Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống điện nguyễn viết trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 1

Lời cám ơn
Là một sinh viên đang học tập và rèn luyện tại trƣờng đại học Điện Lực Hà Nội,
em cảm thấy một niềm tự hào và động lực to lớn cho sự phát triển của bản thân trong
tƣơng lai. Sau năm năm học đại học, dƣới sự chỉ bảo, quan tâm của các thầy cô, sự nỗ
lực của bản thân, em đã thu đƣợc những bài học rất bổ ích, đựơc tiếp cận các kiến thức
khoa học kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho lĩnh vực chuyên môn mình theo đuổi. Có thể
nói, những đồ án môn học hay bài tập lớn hay mà một sinh viên thực hiện chính là một
cách thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức và vận dụng sự dạy bảo quan tâm của thầy cô.
Chính vì vậy em đã dành thời gian và công sức để hoàn thành đề tài tốt nghiệp
―TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP VÀ
ĐƯỜNG DÂY 220/110kV‖ này nhƣ một cố gắng đền đáp công ơn của thầy cô cũng
nhƣ tổng kết lại kiến thức thu đƣợc sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng
đại học Điện Lực.
Trong thời gian học tập cũng nhƣ thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp em luôn
nhận đƣợc sự chỉ bảo, động viên tận tình của các thầy cô, gia đình và các bạn, đặc biệt
là sự hƣớng dẫn của thầy giáo:T.S .Trần Anh Tùng đã giúp em hoàn thành tốt đồ án
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Anh Tùng và các thầy, các cô
cùng toàn thể các bạn trong bộ môn Hệ thống điện.

Sinh viên:

NGUYỄN VIẾT TRƢỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 2



Mục lục
PHÂN I: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP
220kV/110kV 3
CHƢƠNG I:HIỆN TƢỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ
THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 3
1.1. Hiện tƣợng dông sét 3
1.2. Ảnh hƣởng của dông sét đến kỹ thuật 8
CHƢƠNG II: TÍNH TOÁN BẢO VỆ SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP CHO PHÍA 220kV . 10
2.1. Lý thuyết 10
2.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh thẳng 10
2.3. Các công thức sử dụng để tính toán 11
2.4. Mô tả trạm biến áp cần bảo vệ 15
2.5. Tính toán các phƣơng án bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm biến áp 18
2. 5. 1. Phương án 1 18
Ta có phạm vi bảo vệ của trạm 220/110kv 30
CHƢƠNG III: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG NỐI ĐẤT CHO PHÍA 220kV 31
3.1. Yêu cầu nối đất cho trạm biến áp 31
3.2 Tính toán nối đất 32
3.2.1. Nối đất an toàn., 33
3.3. Nối đất chống sét 36
Nối đất bổ sung 43
CHƢƠNG IV: BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO ĐƢỜNG DÂY TẢI ĐIỆN 220kV Error!
Bookmark not defined.
4.1. Mở đầu Error! Bookmark not defined.
4.2. Các chỉ tiêu bảo vệ chống sét của đƣờng dây Error! Bookmark not
defined.
4.3. Tính toán chỉ tiêu bảo vệ chống sét của đƣờng dây Error! Bookmark not
defined.
4.3.3. Tính số lần sét đánh vào đường dây. Error! Bookmark not defined.

4.3.4. Suất cắt do sét đánh vào đường dây. Error! Bookmark not defined.
PHẦN 2: QUÁ ĐIỆN ÁP TRÊN ĐƢỜNG DÂY SIÊU CAO ÁP VẬN HÀNH Ở
CHẾ ĐỘ KHÔNG TẢI 83
CHƢƠNG 1: TRUYỀN TẢI ĐIỆN ĐI XA 83
Đặc điểm của truyền tải điện đi xa 83
1.1.1 Tổng quan về hệ thống điện hợp nhất 83
1.1.2 Các vấn đề về truyền tải điện đi xa 83
1.2 Mô hình đƣờng dây siêu cao áp 84
1.3 Vấn đề quá điện áp trên đƣờng dây cao áp vận hành ở chế độ không tải 92
CHƢƠNG II :QUÁ ĐIỆN ÁP TRÊN ĐƢỜNG DÂY CAO ÁP VẬN HÀNH Ở CHẾ
ĐỌ KHÔNG TẢI 95
1. Tính toán phân bố điện áp dọc đƣờng dây dài từ điểm 1 đến điểm 2. 96
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 3

2. Tính toán đặt kháng điện để
'
21
500( )U U kV
98
3. Kiểm tra lại phân bố điện áp trên đƣờng dây sau khi lắp kháng điện ở giữa
đƣờng dây, nhận xét, đƣa ra giải pháp ? 99


PHÂN I: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN
ÁP 220kV/110kV
CHƢƠNG I:HIỆN TƢỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ
THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
Việc nghiên cứu dông sét và các biện pháp chống sét đã có từ lịch sử lâu dài

cùng với sự phát triển của ngành điện. Ngày nay ngƣời ta đã tìm ra đƣợc các phƣơng
pháp cũng nhƣ hệ thống thiết bị hiện đại để phòng chống sét đánh. Sét là một hiện
tƣợng tự nhiên, mật độ, biên độ, thời gian phóng điện, biên độ dốc của sét không thể
dự đoán trƣớc nên việc nghiên cứu chống sét là rất quan trọng đặc biệt là trong ngành
điện.
1.1. Hiện tƣợng dông sét
1.1.1. Khái niệm chung
Dông là hiện tƣợng thời tiết kèm theo sấm, chớp xảy ra. Cơn dông đƣợc hình
thành khi có khối không khí nóng ẩm chuyển động thẳng. Cơn dông có thể kéo dài 30
phút đến 12 giờ, trải rộng từ vài chục đến hàng trăm kilomet.
Sét là một hiện tƣợng phóng điện tia lửa khi khoảng cách giữa các điện cực rất
lớn (trung bình khoảng 5km). Quá trình phóng điện của sét giống nhƣ quá trình xảy
ra trong trƣờng không đồng nhất.
a) Quá trình hình thành sét
Các quá trình khí quyển sẽ tạo nên các đám mây mang điện tích:
Các điện tích âm (-) tập trung thành từng nhóm, các điện tích dƣơng (+) rải đều
trong đám mây. Quá trình phóng điện từ điện tích (+) sang điện tích (-) tạo nên hiện
tƣợng trung hòa về điện. Các điện tích (-) còn lại phát triển về phía mặt đất và hình
thành tia tiên đạo (dòng plasma có điện dẫn lớn).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 4

Càng phát triển về phía mặt đất trƣờng đầu dòng càng tăng làm ion hóa mãnh liệt
môi trƣờng xung quanh nó tạo nên thác điện tử chứa nhiều điện tích. Càng gần mặt đất
số điện tích càng lớn tạo nên dòng ngƣợc phát triển về phía đám mây, ngƣợc phát triển
đến đám mây sẽ hoàn thành một phóng điện sét.
Tốc độ dòng sét xuôi từ đám mây đến mặt đất:
V
x

= 1,5.10
7
÷ 2.10
8
cm/s
Tốc độ dòng sét ngƣợc từ mặt đất đến đám mây:
V
ng
= 1,5 . 10
9
÷ 2.10
10
cm/s

Hình 1-1 Các giai đoạn phát triển của phóng điện sét
b) Các dạng sóng sét
 Dạng tổng quát


Tia tiên đạo
Địa điểm phụ
thuôc điện trở suất
của đất
Hình thành
khu vực ion
hóa mãnh liệt
Dòng của phóng
điện ngƣơc
Hoàn thành
phóng điện

sét
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 5


Hình 1-2 Dạng tổng quát của sóng sét
T
ds
là thời gian đầu sóng
i
s
= 0 ÷ I
max

T
s
là thời gian toàn sóng
 Dạng xiên góc


i
s
= a.t (t < T
ds
)
i
s
= a.T
ds

= I
max
(t > T
ds
)
a là độ dốc đầu sóng

Hình 1-3 Dạng xiên góc của sóng sét
 Dạng hàm số mũ
Tính cho các quá trình xảy ra chậm ( Quá trình phát nhiệt của dòng sét)

t
T
s max
i I .e




S
T
T
0,7



Tds
Ts
I
max

0,5.I
max
is

t
t

i
s
I
max
T
ds

i
s
t

I
max
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 6


Hình 1-4 dạng hàm số mũ của sóng sét
1.1.2. Tình hình dông sét ở Việt Nam
Nƣớc ta nằm trong khu vực có khí hậu nóng ẩm, rất thuận lợi cho việc hình
thành mây dông và sét, mỗi năm ở Việt Nam có tới trên 100 ngày có sét. Vì thế mà
chống sét là vấn đề quan trọng, rất đáng quan tâm và phải đƣợc giải quyết một cách

thích đáng đối với các công trình điện, cũng nhƣ trong cuộc sống hàng ngày. Để giải
quyết vấn đề nêu trên, cũng cần phải đánh giá đúng đắn tình hình dông sét và ảnh
hƣởng của dông sét tới hệ thống điện.
- Diễn biến dông ở miền bắc nƣớc ta:
Xét trên toàn năm, số ngày dông trên miền Bắc nƣớc ta thƣờng dao động trong
khoảng 70 100 ngày và có số lần dông từ 150 300 lần. Nhƣ vậy có thể xảy ra từ 2 3
cơn dông.
Vùng nhiều dông nhất trên miền Bắc là vùng Tiên Yên – Móng Cái. Tại đây
hàng năm có từ 250 300 lần dông tập trung trong khoảng từ 100 đến 110 ngày. Tháng
nhiều dông nhất là tháng 7 và tháng 8 có tới 25 ngày.
Nơi ít dông nhất trên miền Bắc là vùng Quàng Bình, hàng năm chỉ có khoảng
80 ngày dông.
Xét về diễn biến của dông trong một năm ta có thể nhận thấy mùa đông không
hoàn toàn đồng nhất giữa các vùng. Nhìn chung ở Băc bộ mùa dông tập trung trong
khoảng tháng 5 đến tháng 9, ở phần phía tây của Bắc bộ và Trung bộ mùa dông tƣơng
đối sớm vào đầu tháng 4. Quá trình điễn biến của dông thƣờng có một cực đại xê dịch
trong khoảng từ tháng 6 ở Tây Bắc, sau tháng 7 , 8 ở các nơi khác thuộc Bắc Bộ và
tách thành hai cực đại, tháng 5 và 9 ở Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Diễn biến dông ở miền Nam nƣớc ta:
Ở miền Nam cũng có khá nhiều dông, hàng năm trung bình quan sát đƣợc
40 50 và có khi lên tới trên 100 ngày tùy từng nơi, khu vực nhiều dông nhất là ở đồng
bằng Nam Bộ, số ngày dông trung bình hàng năm lên tới 120 140 ngày ( Sài Gòn 138
ngày, Hà Tiên 129 ngày). Những giá trị này chả những cao hơn các khu vực khác ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 7

miền Nam mà cũng còn lớn hơn rõ rệt so với các vùng trên miền Bắc, ở Băc Bộ chỉ
khoảng trên dƣới 100 ngày.
Vùng Duyên Hải Trung Bộ ít dông vào khoảng 60 70 ngày, ở phần phía Bắc

từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi ( Đà Nẵng : 70 ngày, Quảng Ngãi: 59 ngày) giảm xƣớng
từ 50 đến 40 ngày ở phần phía Nam từ Bình Đinh trở vào Nam Trung Bộ ( Quy Nhơn:
46 ngày, Nha Trang: 49 ngày, Phan Thiết: 59 ngày). Sự giảm số ngày dông ở Duyên
Hải Trung Bộ cũng dễ giải thích bằng tính chất khô nóng của gió mùa hạ sau khi vƣợt
qua dãy Trƣờng Sơn.
Tây Nguyên cũng ít dông hơn nhiều so với Nam Bộ: tùy nơi số ngày dông vào
khoảng 50 60 ngày ( Playcu: 91 ngày , Blao: 70 ngày).
Mùa dông nói chung là trùng với mùa hạ, là thời kỳ thịnh hành những khối
không khí nhiệt đới xích đạo có nhiệt độ cao và nhiệt độ lớn, lại có những nguyên
nhân nhiệt động lực thuận lợi cho việc phát triển dông ( có sự hoạt động thƣờng xuyên
của dải hội tụ nội chí tuyến, mặt đất bị hun nóng mạnh). Trong mùa đông ở Nam Bộ
và Tây Nguyên thỉnh thoảng cũng xuất hiện dông nhƣng số ngày dông it hơn hẳn
không so sánh đƣợc với tháng mùa hạ.
Ở Nam Bộ mùa dông bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 11, riêng khu
vực cực tây (Hà Tiên Rạch Giá), mùa dông bắt đầu sớm hơn từ tháng 3. Trên tây
nguyên mùa dông bắt đầu sớm hơn Nam Bộ 1 tháng từ tháng 3 và kết thúc sớm hơn 1
tháng (tháng 10). Đáng chú ý nhất là tất cả các vùng trong quá trình mùa dông đều
phân biệt đƣợc hai cực đại. Cực đại chính xảy ra vào tháng 5 và cực đại phụ xảy ra vào
cuối tháng 9 trên phần lớn các vùng và vào tháng 8 ở phần phía bắc Duyên Hải Trung
Bộ. Đó là thời kỳ mà dải hội tụ nội chí tuyến đi ngang qua các vĩ độ miền Nam trong
quá trình tiến lên phía bắc và rút lui về xích đạo. Trong các tháng giữa mùa số ngày
dông giảm đi rõ rệt. Nam Bộ là khu vực nhiều dông, chỉ trừ tháng đầu mùa (tháng 4)
và tháng cuối mùa (tháng 6) có số ngày dông bình thƣờng là 10 ngày mỗi tháng, còn
suốt trong sáu tháng từ tháng 5 đến tháng 10 mỗi tháng đều quan sát đƣợc trung bình
từ 15 đến 20 ngày dông, tháng cực đại (tháng 5) trung bình gặp 20 ngày dông.
Khu vực Tây Nguyên, trong mùa dông thƣờng chỉ có 2 , 3 tháng số ngày dông
đạt tới 10 đến 15 ngày, đó là tháng 4, tháng 5 và tháng 9. Tháng cực đại (tháng 5)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 8


trung bình quan sát đƣợc 15 ngày dông ở Bắc Tây Nguyên và 10 đến 12 ngày ở nam
Tây Nguyên. Còn các tháng khác trong mùa dông mỗi tháng chỉ gặp trung bình từ 5
đến 7 ngày dông mà thôi.
Nhƣ vậy ta thấy Việt Nam là nƣớc chịu nhiều ảnh hƣởng của dông sét, đây là
điều bất lợi cho phát triển kinh tế của đất nƣớc nói chung và bất lợi cho công tác quản
lý, vận hành hệ thống điện ở Việt Nam nói riêng, điều đó đòi hỏi ngành điện cần đầu
tƣ nhiều cho hệ thống chống sét các công trình điện, cũng nhƣ các nhà thiết kế công
trình điện cần tính toán sao cho hệ thống vận hành an toàn, vừa đảm bảo về mặt kinh
tế kỹ thuật.

1.2. Ảnh hƣởng của dông sét đến kỹ thuật
Quá trình phóng điện sét có thể là phóng điện giữa các đám mây với nhau hoặc
giữa đám mây với đất. Hiện tƣợng phóng điện từ đám mây mang điện âm sang đám
mây mang điện tích dƣơng. Quá trình phóng điện sét mây – mây sẽ dừng khi hai đám
mây trung hòa hết điện tích. Khoảng 80% số trƣờng hợp phóng điện sét mây – đất thì
các đám mây đều tích điện âm. Khi các đám mây đƣợc tích điện tới mức độ có thể tạo
lên cƣờng độ điện trƣờng lớn thì sẽ hình thành dòng phát triển về mặt đất và dòng này
gọi là dòng tiên đạo. Tốc độ di chuyển trung bình của tia tiên đạo ở lần phóng điện đầu
tiên khoảng 1,5.10
7
cm/s. Ở các lần phóng điện nhanh hơn có thể đạt tới 2.10
8
cm/s,
trung bình mỗi đợt sét có khoảng 3 lần phóng điện liên tiếp bởi trong đám mây có thể
hình thành nhiều trung tâm điên tích. Dƣới mặt đất do hiệu ứng bề mặt mà tập trung
các điện tích dƣơng. Nếu điện tích ở mặt đất đồng đều ( điện trở suất tại mọi điểm là
nhƣ nhau ) thì dòng tiên đạo sẽ phát triển theo hƣớng vuông góc với mặt đất. Nếu điện
trở suất ở các vị trí khác nhau thì điện tích dƣơng tập trung ở những nơi có điện suất
nhỏ và đây cũng là mục tiêu của dòng tiên đạo, đó cũng là tính chọn lọc của phóng

điện sét. Dòng tiên đạo càng gần mặt đất thì cƣờng độ điện trƣờng càng lớn, quá trình
ion hóa càng mãnh liệt tạo ra nhiều thác điện tử và có thể có dòng phóng điện ngƣợc
từ mặt đất lên với tốc độ (1,5.10
9
1,5.10
10
) cm/s. Trong giai đoạn này điện tích của
mây sẽ theo dòng Plasma xuống đất tạo nên dòng ở nơi sét đánh. Nhƣ vậy quá trình
phóng điện chuyển từ phóng điện tiên đạo sang phóng điện ngƣợc và dòng điện tích
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 9

dƣơng sẽ giảm dần điện thế đám mây với trị số không và lúc này quá trình phóng điện
kết thúc. Kết quả đo lƣờng cho thấy biên độ dòng điện sét có thể lên tới hàng trăm kA,
đây là nguồn sinh nhiệt vô cùng lớn khi có dòng điện sét đi qua vật nào đó. Thực thế
đã có rất nhiều dây tiếp địa do phần nối đất không tốt, khi bị dòng điện sét tác dụng đã
bị nóng chảy. Phóng điện sét có kèm theo việc di chuyển trong không gian lƣợng điện
tích lớn đã tạo ra điện trƣờng rất mạnh làm nhiễu loạn vô tuyến và các thiết bị diện tử,
ảnh hƣởng của nó rất lớn ngay cả những nơi cách xa hàng trăm km.
Khi sét đánh thẳng vào đƣờng dây hay xuống mặt đất gần đƣờng dây sẽ gây ra
sóng điện từ truyền dọc theo đƣờng dây, gây lên quá điện áp tác dụng lên cách điện
của đƣờng dây. Khi cách điện bị phá hủy sẽ gây ra ngắn mạch pha – đất hoặc ngắn
mạch pha– pha buộc các thiết bị bảo vệ Rơ – le ở hai đầu đƣờng dây phải làm việc.
Với những đƣờng dây truyền tải công suất lớn, khi máy cắt nhảy có thể gây mất ổn
định cho hệ thống, nếu các hệ thống tự động ở các nhà máy điện làm việc không kịp
thời sẽ tạo ra tình trạng tan rã lƣới. Sóng sét có thể truyền từ đƣờng dây vào trạm biến
áp, điều này rất nguy hiểm nhƣ khi ngắn mạch trên thanh góp và rất dễ dẫn đến sự cố
trầm trọng. Mặt khác, khi có sóng sét vào tram biến áp, nếu chống sét van đầu cực
máy biến áp làm việc không hiêu quả thì cách điện của máy biến áp sẽ bị chọc thủng

gây thiệt hại vô cùng lớn.
 Nhận xét:
Từ những hậu quả do việc sét đánh gây ra ta thấy rõ tác dụng của việc tính toán
thiết kế lắp đặt các thiết bị chống sét, nếu tính toán chính xác lắp đặt đủ các thiết bị
chống sét sẽ tạo ra hệ thống vận hành an toàn và hiệu quả, tránh đƣợc những hậu
quả xấu do sét gây ra, từ đó đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 10

CHƢƠNG II: TÍNH TOÁN BẢO VỆ SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP CHO PHÍA
220kV
2.1. Lý thuyết
Trạm biến áp và đƣờng dây truyền tải là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
truyền tải và phân phối điện năng.
Đối với trạm biến áp thì các thiết bị phân phối của trạm thƣờng đƣợc đặt ngoài
trời, nên khi bị sét đánh trực tiếp có thể sẽ gây ra nhƣng hậu quả nặng nề (phóng điện,
phá hủy cách điện, gây cắt điện…) nếu không đƣợc bảo vệ. Sự cố mất điện ở trạm còn
ảnh hƣởng đến các ngành công nghiệp khác do hậu quả của việc mất điện. Do vậy
trạm biến áp có yêu cầu bảo vệ cao.
Để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho trạm biến áp ngƣời ta dùng cột thu lôi
và dây chống sét bởi vì dùng nhƣ vậy sẽ đảm bảo về mặt kỹ thuật , kinh tế và mỹ
thuật. Tác dụng của hệ thống này là tập trung điện tích để định hƣớng cho các phóng
điện sét tập trung vào đó tạo ra khu vực an toàn bên dƣới hệ thống này.
Ngoài ra khi thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm ta cần
phải đảm bảo về mặt kỹ thuật và quan tâm tới các chỉ tiêu kinh tế sao cho hợp lý.
2.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh thẳng
Yêu cầu đối với bảo vệ chống sét đánh trực tiếp của trạm biến áp là tất cả các
thiết bị cần bảo vệ phải nằm trọn trong phạm vi bảo vệ an toàn của hệ thống bảo vệ.
Đối với trạm biến áp 220/110 kV ta dùng cột thu lôi, còn đối với đƣờng dây 220kV ta

dùng dây chống sét.
Đối với trạm biến áp 220/110 kV có mức cách điện cao, do đó có thể đặt các
thiết bị thu lôi trên các kết cấu của trạm gắn vào hệ thống nối đất của trạm theo đƣờng
ngắn nhất sao cho dòng điện sét khuyếch tán vào hệ thống nối đất theo 3 đến 4 thanh
nối đất với hệ thống, mặt khác phải có nối đất bổ sung để cải thiện trị số của điện trở
nối đất.
Khâu yếu nhất trong trạm phân phối ngoài trời là cuộn dây máy biến áp, vì vậy
khi dùng cột thu lôi để bảo vệ máy biến áp thì yêu cầu khoảng cách giữa điểm nối vào
cột thu lôi và điểm nối vào hệ thống nối đất của vỏ máy biến áp phải lớn hơn 15m.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 11

Tiết diện các dây dẫn dòng điện sét phải đủ lớn để đảm bảo tính ổn định nhiệt
khi có dòng sét chạy qua.
Đối với các dây chống sét ta treo dọc theo chiều dài của đƣờng dây cần bảo vệ
và đặt cao hơn các đƣờng dây đƣợc bảo vệ.
2.3. Các công thức sử dụng để tính toán
2.3.1. Độ cao cột thu lôi
h = h
x
+ h
a

Trong đó:
h : Độ cao cột thu lôi
h
x
: Độ cao của vật cần đƣợc bảo vệ
h

a
: Độ cao tác dụng của cột thu lôi xác định theo nhóm cột.
h
a

D
8

( Với D là đƣờng kính đƣờng tròn ngoại tiếp đa giác tạo bởi các chân cột )
2.3.2. Phạm vi bảo vệ của một cột thu lôi độc lập
Phạm vi bảo vệ của một cột thu lôi độc lập là miền đƣợc giới hạn bởi mặt ngoài
của hình chóp tròn xoay có đƣờng kính xác định bởi phƣơng trình:
xx
x
1,6
r (h h )
h
1
h



- Nếu h
x
 2/3h thì:
x
x
h
r 1,5h.(1 )
0,8h



- Nếu h
x
> 2/3h thì:
x
x
h
r 0,75h.(1 )
h


Biểu diễn trên hình vẽ nhƣ sau: (Hình 2-1)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 12

a
b
c
h
0.2h
0,8h
R
1,75h
0,75h

Hình 2-1: Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét
 Chú ý:
Các công thức trên chỉ đúng trong trƣờng hợp cột thu lôi cao dƣới 30m. Khi cột

thu lôi cao quá 30m thì các công thức trên phải nhân với hệ số hiệu chỉnh p.
Với
5,5
p
h
và trên các hình vẽ dùng các hoành độ 0,75hp và 1,5hp.
2.3.3. Phạm vi bảo vệ của 2 hay nhiều cột thu lôi
Phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi thì lớn hơn nhiều so với tổng phạm vi bảo vệ
của hai cột đơn. Nhƣng để hai cột thu lôi có thể phối hợp đƣợc thì khoảng cách a giữa
2 cột thì phải thỏa mãn điều kiện a < 7h ( h là chiều cao của cột ).
a) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi có cùng độ cao
Khi 2 cột thu lôi có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cánh a (a < 7h) thì độ cao lớn
nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu lôi h
0
đƣợc tính nhƣ sau:
h
0
= h −
a
7

Tính r
ox
:
 Nếu h
x

2
3
h

0
thì
x
ox 0
0
h
r 1,5h .(1 )
0,8h


 Nếu h
x
>
2
3
h
0
thì
x
ox 0
0
h
r 0,75h .(1 )
h


Chú ý: nếu độ cao của cột thu lôi vƣợt quá 30 (m) thì ngoài phần hiệu chỉnh
nhƣ trong phần chú ý mục 2.3.2 thì còn phải tính h
0
theo công thức :

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 13

 h
0
= h −
a
7p

Biểu diễn trên hình vẽ nhƣ sau: (Hình 2-2)

Hình 2-2: Phạm vi bảo vệ của hai cột có độ cao bằng nhau
b) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi có độ cao khác nhau
Phạm vi bảo vệ vủa hai cột thu lôi có độ cao khác nhau đƣợc xác định nhƣ sau:
Giả sử có hai cột thu sét : cột 1 có chiều cao h
1
, cột 2 có chiều cao h
2
và h
1
< h
2
,
hai cột cách nhau một khoảng là a.
Trƣớc tiên, vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao h
1
, sau đó qua đỉnh cột thấp h
2
vẽ

đƣờng sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao tại điểm 3. Điểm này đƣợc xem là đỉnh của
cột thu lôi giả định, nó sẽ cùng với cột thấp h
2
, hình thành đôi cột ở độ cao bằng nhau
và bằng h
2
với khoảng cách là a’

O
a
R
r
x
r
ox
h
7
a
ho = h -
0,2.h
0,75.h
1,5.h
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 14


Hình 2-3: phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi có độ cao khác nhau
Xác định đƣợc khoảng cách x và a’ nhƣ sau :






- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa cột 1 và cột giả tƣờng (cột 3)

02
a'
hh
7


- Bán kính bảo vệ : r
ox

 Nếu h
x

2
3
h
0
thì
x
ox 0
0
h
r 1,5h .(1 )
0,8h



 Nếu h
x
>
2
3
h
0
thì
x
ox 0
0
h
r 0,75h .(1 )
h


c) Phạm vi bảo vệ của nhiều cột thu sét ( số cột > 2)
Khi công trình cần đƣợc bảo vệ chiếm một khu vực rộng lớn nếu chỉ dùng một
vài cột thì cột phải rất cao gây nhiều khó khăn cho việc thi công và lắp ráp. Trong
trƣờng hợp này ta dùng phối hợp nhiều cột với nhau để bảo vệ. Phần ngoài của phạm
vi bảo vệ sẽ đƣợc xác định cho từng đôi cột một (với yêu cầu khoảng cách là a  7h).
Còn phần bên trong đa giác sẽ đƣợc kiểm tra theo điều kiện an toàn.
12
2
1
12
2
1
1,6

x .(h h )
h
1
h
1,6
a' a-x a- .(h h )
h
1
h


  

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 15

Vật có độ cao h
x
nằm trong đa giác sẽ đƣợc bảo vệ nếu thoả mãn điều kiện:
 
xa
D 8 h h 8h  

Với: D: đƣờng tròn ngoại tiếp đa giác hình thành bởi các cột thu lôi
h
a
= h – h
x
: độ cao hiệu dụng của cột thu sét

Nếu độ cao cột vƣợt quá 30 m thì điều kiện an toàn sẽ đƣợc hiệu chỉnh là:
 
xa
D 8 h h p 8h p  
với
5,5
p
h


d) Phạm vi bảo vệ của dây chống sét
Phạm vi bảo vệ của dây chống sét đƣợc thể hiện nhƣ hình vẽ (Hình 2-4)

h
x
1,2h
0,6h
h
x

h
0,2h
Dây chống se
́
t

Hình 2-4: Phạm vi bảo vệ của dây chống sét
+ Khi h
x
>

2
3
h thì :
b
x
=0,6h(1-
x
h
h
)
+ Khi h
x

2
3
h thì :
b
x
=1,2h(1-
)
.8,0 h
h
x

2.4. Mô tả trạm biến áp cần bảo vệ
-Trạm biến áp 220/110 kV:
+ Phía 220 kV có 4 lộ đƣờng dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có
thanh góp vòng, đƣợc cấp điện từ 2 MBA (T3, T4) và 2 MBA tự
ngẫu (AT1, AT2).


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 16

+ Phía 110 kV có 4 lộ đƣờng dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có
thanh góp vòng, đƣợc cấp điện từ 2 MBA tự ngẫu (AT1, AT2).

+ Độ cao xà cần bảo vệ phía 220 kV là 11m và 16m
+ Độ cao xà cần bảo vệ phía 110 kV là 8m và 11m
+ Các kích thƣớc hình học khác đƣợc cho trên bản vẽ
 Đƣờng dây trên không
 Điện áp: 220kV
 Loại cột: cột kim loại
 Trạm 220kV:
 Dây dẫn: AAC - 120
 Dây chống sét: C - 70
 Khoảng cách giữa hai cột: 320m
 Chiều cao cột: 27m
 Điện trở suất của đất: 100m
 Điện trở của cột: 10
 Số ngày sét đánh: 100 ngày/năm
 Mức độ ô nhiễm: Trung bình


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP


SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 18

2.5. Tính toán các phƣơng án bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm biến áp
2. 5. 1. Phƣơng án 1
- Phía 220kV dùng 9 cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong đó cột 1,2,4,5,6 đƣợc đặt
trên xà cao 16m; cột 7,8,9 đƣợc đặt trên xà cao 11m và cột 3 đặt trên nóc nhà điều
khiển cao 10m.
- Phía 110k dùng 9 cột 10,11,12,13,14,15,16,17,18 trong đó cột 13,14,15,16,17,18
đƣợc đặt trên xà cao 11 m; cột 10,11,12đƣợc đặt trên xà cao 8 m
Vậy:
- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 220 kV là hx = 11 m và hx = 16 m
- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 110 kV là hx = 8 m và hx = 11 m.
Tính toán độ cao hữu ích của cột thu lôi:
Để bảo vệ đƣợc một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác nào đó thì độ
cao cột thu lôi phải thỏa mãn:
D

8. h
a
hay h
a



8
D

Trong đó
D: Là đƣờng kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác hoặc tứ giác.

h
a
: Độ cao hữu ích của cột thu lôi.
-Phạm vi bảo vệ của 2 hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vi bảo vệ của 1
cột. Điều kiện để hai cột thu lôi phối hợp đƣợc với nhau là a

7. h.
Trong đó: a – Khoảng cách giữa 2 cột thu sét.
h – Chiều cao toàn bộ cột thu sét.

 Phía 220
 Xét nhóm cột 1-2-4-5 tạo thành hình chữ nhật:
a
1-4
= 64 m ; a
1-2
= 70 m
Nhóm cột này tạo thành hình chữ nhật có đƣờng chéo là:
D =
847,947064
22

(m)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 19

Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a


856,11
8
847,94

( m)
Tương tự cho nhóm cột 2-3-5-6
 Xét nhóm cột 4-7-5-8 tạo thành hình chữ nhật:
a
4-7
= 60 m ; a
4-5
= 70 m
Nhóm cột này tạo thành hình chữ nhật có đƣờng chéo là:
D =
195,92 7060
22

(m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

524,11
8
195,92

( m)
Tương tự cho nhóm cột 5-6-8-9
 phía 110
 Xét nhóm cột 10-11-14-15 tạo thành hình chữ nhật:
a

10-11
= 54 m ; a
10-15
= 49 m
Nhóm cột này tạo thành hình chữ nhật có đƣờng chéo là:
D =
918,72 4954
22

(m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

115,9
8
918,72

( m)
Tương tự cho nhóm cột 14-15-16-17
 Xét nhóm cột 11-12-13-14 tạo thành hình chữ nhật:
a
11-12
= 54 m ; a
11-14
= 49 m
Nhóm cột này tạo thành hình chữ nhật có đƣờng chéo là:
D =
918,72 4954
22


(m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

115,9
8
918,72

( m)
 Tương tự cho nhóm cột 13-14-17-18
 Phía 110/220

 Xét nhóm cột 9,10,6 tạo thành hình tam giác
- Áp dụng công thức Pitago ta có
a= a
9-10
=
541,3330)2540(
22

( m)
b= a
10-6
=
083,543045
22

( m)
c= a
9-6

=60 ( m)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 20

- Nửa chu vi tam giác là:
p =
812,73
2
60083,54541,33


( m)
Đƣờng kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =

2. .( ).( ).( )
abc
p p a p b p c  

467,60
)60812,73)(083,54812,73).(541,33812,73(812,732
60.083,54.541,33



( m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a


558,7
8
467,60

( m)
 Xét nhóm cột 9,6,15 tạo thành hình tam giác
- Áp dụng công thức Pitago ta có
a= a
9-15
=
682,7030)254049(
22

( m)
b= a
6-15
=
266,30304
22

( m)
c= a
6-9
=60 ( m)
- Nửa chu vi tam giác là:
p =
474,80
2
682,7060266,30



( m)
Đƣờng kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =

2. .( ).( ).( )
abc
p p a p b p c  

219,59
)5,57652,72)(181,56652,72).(623,31652,72(652,722
5,57.181,56.623,31



( m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

402,7
8
219,59

( m)
 Xét nhóm cột 9,10,15 tạo thành hình tam giác
- Áp dụng công thức Pitago ta có
a= a
9-10
= 33,541 ( m)
b= a

9-15
= 70,682 ( m)
c= a
10-15
=49 ( m)

- Nửa chu vi tam giác là:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 21

p =
612,76
2
49682,70541,33


( m)
Đƣờng kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =

2. .( ).( ).( )
abc
p p a p b p c  

019,79
)49612,76)(682,70612,76).(541,33612,76(612,762
49.682,70.541,33




( m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

877,9
8
019,79

( m)
 Xét nhóm cột 6,10,15 tạo thành hình tam giác
- Áp dụng công thức Pitago ta có
a= a
6-10
= 54,083 ( m)
b= a
6-15
= 30,266 ( m)
c= a
10-15
=49 ( m)
- Nửa chu vi tam giác là:
p =
675,66
2
49266,30083,54


( m)
Đƣờng kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:

D =

2. .( ).( ).( )
abc
p p a p b p c  

559,54
)49675,66)(266,30675,66).(083,54675,66(675,662
49.266,30.083,54



( m)
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi h
a

819,6
8
559,54

( m)






TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 22


Tính toán tƣơng tự cho các đa giác còn lại, kết quả tính toán đƣợc trình bầy trong
bảng:
Bảng 2-3. Độ cao hữu ích của cột thu lôi
ĐA GIÁC
Đƣờng tron ngoại
tiếp (m)
ha(m)
phía 110


10,11,14,15
72,918
9,115
14,15,16,17
72,918
9,115
11,12,13,14
72,915
9,115
phía 220


1,2,4,5; 2,3,5,6
94,847
11,856
13,14,17,18
71,915
9,115
4,7,5,8; 5,6,8,9

92,195
11,524
phía 110/220


9,10,6
60,467
7,558
9,6,15
59,219
7,402
6,10,15
54,559
6,819
9,10,15
79,019
9,877

Chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm biến áp.
Sau khi tính toán độ cao tác dụng chung cho các nhóm cột thu sét, ta chọn độ cao
tác dụng cho toàn trạm nhƣ sau:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 23

- Phía 220Kv có h
max
=11,856 m nên ta chọn h

a
= 12m.
- Phía 110kV có h
max
=9,877 m nên ta chọn h
a
= 10 m.
 Tính độ cao của cột thu sét.
h = h
a
+ h
x

- Phía 220 kV:
Độ cao tác dụng h
a
= 12 m.
Độ cao lớn nhất cần bảo vệ h
x
= 16m.
Do đó, độ cao các cột thu sét phía 220kV là:
h = h
a
+ h
x
= 12+ 16 = 28 ( m).
- Phía 110kV:
Độ cao tác dụng h
a
= 10m.

Độ cao lớn nhất cần bảo vệ h
x
= 11m.
Do đó, độ cao các cột thu sét phía 110kV là:
h = h
a
+ h
x
= 10+ 11 = 21 (m).
 Bán kính bảo vệ của cột thu sét ở các độ cao bảo vệ tƣơng ứng:
 Bán kính bảo vệ của các cột 21m (các cột N10

N18 phía
110kV)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11m.
4121.
3
2
3
2
11m h
x
 h
( m)
Nên
)(88,01)
21.8,0
11
1.(21.5,1)
8,0

1 (1,5.h r
x
m
h
h
x


- Bán kính bảo vệ ở độ cao 8m.
4121.
3
2
3
2
m 8 h
x
 h
( m)
Nên
)(5,61)
21.8,0
8
1.(21.5,1)
8,0
1 1,5.h( r
x
m
h
h
x



 Bán kính bảo vệ của các cột 28m (các cột N1

N9 phía 220kV)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11m.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 24

18,6728.
3
2
3
2
11m h
x
 h
( m)
Nên
)(375,21)
28.8,0
11
1.(28.5,1)
8,0
1 (1,5.h r
x
m
h
h

x


- Bán kính bảo vệ ở độ cao 16m.
18,6728.
3
2
3
2
16m h
x
 h
( m)
Nên
12)
28.8,0
16
1.(28.5,1)
8,0
1 1,5.h( r
x

h
h
x
( m)
Tính phạm vi bảo vệ của các cột thu sét.
* Xét cặp cột 1-2 có:
a = 70 m h = 28 m
- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:

81
7
70
28
7
-h h
0

a
(m)
- Bán kính của khu vực giữa hai côt thu sét là:
+ ở độ cao 16m:
1218.
3
2
3
2
16m h
x

o
h
( m)
Nên
5,1)
18
16
1.(18.75,0)- (1 0,75h r
oox


o
x
h
h
( m)
+ ở độ cao 11m:
1218.
3
2
3
2
11m h
x

o
h
( m)
Nên
375,6)
18.8,0
11
1.(18.5,1)
.8,0
- (1 1,5h r
0
oox

h
h
X



* Xét cặp cột 1-4 có:
a = 64 m h = 28 m
- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

SVTH:Nguyễn Viết Trường Lớp D4-H2 Page 25

857,81
7
64
28
7
-h h
0

a
( m)
- Bán kính của khu vực giữa hai côt thu sét là:
+ ở độ cao 16m:
67,1218,857.
3
2
3
2
16m h
x

o

h
( m)
Nên
14,2)
18,857
16
1.(,75.18,8570)- (1 0,75h r
oox

o
x
h
h
( m)
+ ở độ cao 11m:
67,1218,857.
3
2
3
2
11m h
x

o
h
( m)
Nên
66,7)
18,857.8,0
11

1.(18,857.5,1)
.8,0
- (1 1,5h r
0
oox

h
h
X
( m)
* Xét cặp cột 4-7 có:
a = 60 m h = 28 m
- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:
43,91
7
60
28
7
-h h
0

a
( m)
- Bán kính của khu vực giữa hai côt thu sét là:
+ ở độ cao 16m:
95,1219,43.
3
2
3
2

16m h
x

o
h
( m)
Nên
57,2)
19,43
16
1.(19,43.75,0)- (1 0,75h r
oox

o
x
h
h
( m)
+ ở độ cao 11m:
95,1219,43.
3
2
3
2
11m h
x

o
h
( m)

Nên
52,8)
19,43.8,0
11
1.(19,43.5,1)
.8,0
- (1 1,5h r
0
oox

h
h
X
( m)
* Xét cặp cột 16-17 có:
a = 54 m h = 21 m

×