Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.55 KB, 65 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ nhân viên………………………..CBNV
Ngân hàng ………………………………NH
Ngân hàng cổ phần … ………………….NHCP
Ngân hàng Ngoại thương …………….....NHNT
Ngân hàng thương mại…………………...NHTM
Huy động vốn…………………………….HĐV
Tín dụng……………………………….....TD
Trung dài hạn……………………………TDH
Tài sản……………………………………TS
Trung ương………………………….…....TW
Xuất nhập khẩu…………………..………XNK


MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM ) có vị trí quan trọng bậc nhất trong hệ thống
tài chính của mỗi quốc gia và có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho nền kinh tế với chức năng cơ bản là luân chuyển tài sản (TS) và cung ứng dịch
vụ thanh tốn cho tồn xã hội.
Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng (NH) trên thế giới đã cho thấy có
mối tương quan rất chặt chẽ giữa tốc độ phát triển kinh tế với tốc độ phát triển của
NH .Vì vậy, sự lớn mạnh, sự an tồn vững chắc và hoạt động có hiệu quả của các
NHTM là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua với sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch tập trung,
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận tạo ra bước nhảy
vọt trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hố và xã hội .Đạt được kết quả đó phải kể
đến sự đóng góp to lớn của ngành NH - lĩnh vực then chốt trong hệ thống tài chính
Việt Nam.
Ngày nay trong xu thế hội nhập, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn


gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó .NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình chính là cầu nối
giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Hơn lúc nào hết các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
nhất là trong việc mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và có vị trí trên trường quốc tế .Vì
vậy các NHTM phải không ngừng củng cố và phát triển, mở rộng quy mô phạm vi
hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

2


Để giải quyết vấn đề này, một trong những chiến lược hàng đầu mà các NHTM
ln quan tâm đó là: Chiến lược huy động vốn.
Chính vì lẽ đó, với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của
mình vào lĩnh vực huy động vốn (HĐV) trong kinh doanh NH, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho chun đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung chun đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh

3


CHƯƠNG 1 :
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một lĩnh vực khơng thể thiếu của mối quốc gia vì sự phát triển
của ngành Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội .Có thể nói,
ngành Ngân hàng ra đời là sự kết tinh của nền sản xuất hàng hố, chính ngành Ngân
hàng lại là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển. Trải qua
q trình phát triển của xã hội lồi người, ngành NH đã khơng ngừng được hồn
thiện và phát triển. Nếu như trong thời kỳ sơ khai hoạt động của NH chỉ giới hạn
trong việc giữ hộ của cải hoặc thanh tốn hộ thì cho đến nay hoạt động của NH đã
được mở ra trên rất nhiều các lĩnh vực với cơng nghệ ngày càng hồn thiện. Thực tế
nhiều năm qua đã chứng tỏ cho thấy rằng : NH đóng vai trị làm mơi giới, làm trung
gian cho sự gặp gỡ của cung và cầu tiền tệ, thông qua việc huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trong xã hội rồi cho vay lại đối với cá nhân, các tổ
chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp phần đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản suất kinh doanh,
tránh lãng phí của cải vật chất cho xã hội. Qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
mà tình hình hoạt động của NH phản ánh rất chính xác tình hình nền kinh tế, sự
vững mạnh, phồn vinh hay yếu kém của nền kinh tế được phản ánh rất rõ qua hoạt
động của NH.

4


NHTM ra đời như một đứa con ưu tú nhất của nền kinh tế hàng hố và chính
NHTM đến lượt mình đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế
hàng hoá.
Hệ thống NHTM : Bao gồm các NHTM Quốc doanh, NHTM cổ phần, NH
tư nhân với chức năng chính là kinh doanh thơng qua hoạt động trung gian tài chính
và thực hiện các dịch vụ NH. Hệ thống NHTM hoạt động dưới sự kiểm tra, giám
sát của Nhà nước thông qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc

thực hiện các văn bản, hướng dẫn của NH Nhà nước để thực hiện các định hướng
trong chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nước.
NHTM đã có mạng lưới rộng khắp trên cả nước phục vụ sản suất phân phối
lưu thông, tiêu dùng trong cả nước. Hơn thế nữa, nó cịn có quan hệ rộng rãi và có
vai trị quan trọng về tiền tệ, tín dụng (TD), thanh tốn giữa nước ta với nước ngoài.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
* Nghiệp vụ tạo vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngồi vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn
của NHTM bao gồm : nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động
vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
* Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an tồn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng như nâng cao
vai trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều

5


này buộc các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu
cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn và có hiệu
quả cao.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
điều kiện cho sự phát triển toàn diện của ngành Ngân hàng cũng như của toàn nền
kinh tế. Sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế, thu hút nhiều khách hàng từ đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng huy động vốn.

* Nghiệp vụ trung gian
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ
khách hàng như thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu
trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ.
Ngày nay nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi hoạt động dịch vụ của
Ngân hàng phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng. Thực
hiện tốt các khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: UNT, UNC, thanh toán séc,
thanh toán bù trừ, thanh tốn qua thẻ tín dụng.
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển vốn,
tiết kiệm vốn trong q trình thanh tốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, từ đó
thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.

6


* Các nghiệp vụ khác
Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách
hàng, các Ngân hàng cịn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động khác như
kinh doanh vàng bạc, kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý. Các nghiệp vụ của NHTM ln có mối quan hệ chặt
chẽ mật thiết hữu cơ, là tiền đề là bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng phải thực hiện
tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2 Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Vốn kinh doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ giá trị các tài
sản có của NH và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn của NH cũng có
thể thuộc quyền sở hữu của NH hoặc vay từ bên ngồi.Vì vậy NH phải có trách

nhiệm cả với cổ đơng và người gửi tiền. Vốn của NH khi sử dụng cho kinh doanh
chủ yếu để tài trợ thiếu hụt tạm thời của khách hàng và việc sử dụng vốn phải đáp
ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.
1.2.2 Các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi thành lập NH là phải có đủ vốn
ban đầu theo luật định. Vốn chủ sở hữu chính là điều kiện pháp lý cơ bản và cũng là
yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ với khách hàng.
Có thể nói quy mơ vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mơ tài
sản có của NH. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt

7


động kinh doanh của NH, nhưng nó là nguồn vốn rất quan trọng vì nó khơng chỉ
cho ta thấy quy mơ của NH mà nó cịn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác .
Theo đà phát triển hiện nay thì nguồn vốn sẽ gia tăng về số lượng tương đối, song
nó vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn.Vốn chủ sở hữu càng lớn thì
khả năng đảm bảo của NH trong điều kiện kinh tế khó khăn càng tốt. Tất nhiên, nếu
vốn chủ sở hữu q lớn cũng sẽ khơng có lợi đối với hoạt động kinh doanh của NH
vì nó sẽ làm mức lợi nhuận cho cổ đơng ít đi.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu rất đa dạng, bao gồm:
+ Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc được góp của chủ sở hữu khi NH bắt
đầu hoạt động. Tuỳ theo tính chất của mỗi NH mà nguồn hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Đối với NH tư nhân thì vốn điều lệ do tư nhân tự bỏ ra, vốn điều lệ của
NH thuộc sở hữu Nhà nước là do ngân sách Nhà nước cấp, còn vốn lưu động của
NH cổ phần là do các cổ đơng đóng góp, đối với NH liên doanh thì do các bên tham
gia liên doanh góp vốn.
+ Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, vốn
lưu động của NH gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau:

- Nguồn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại không chia: khi NH làm ăn tốt, thu
nhập rịng lớn hơn 0, NH có thể giữ lại một phần thu nhập bổ sung và làm tăng vốn
lưu động. Lợi nhuận giữ lại không phải là nguồn vốn cho khơng nhưng dù sao đây
cũng là nguồn vốn có chi phí thấp hơn so với việc phát hành cổ phiếu mới.
- Nguồn bổ sung khác: nguồn này từ phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm,
cấp thêm... để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng
nhu cầu gia tăng vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định. Nguồn này khơng mang
tính thường xuyên song có thể giải quyết nhu cầu vốn của NH lúc cần thiết.

8


+ Các quỹ: ngồi vốn lưu động, NHTM cịn cú các quỹ dự trữ, các quỹ này
được coi là vốn tự có của NH và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của NH.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại
nhằm bù đắp những tổn thất, rủi ro xảy ra đối với hoạt động NH.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: trích lập theo tỉ lệ % nhất định trên tổng
lợi nhuận rịng
Ngồi ra NH cịn có các quỹ khác như: quỹ phúc lợi, khen thưởng...
1.2.2.2 Huy động nợ
* Nguồn vốn huy động : Do vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM nên để hoạt động kinh doanh có hiệu quả
thì NH cũng phải huy động vốn từ bên ngồi, thơng qua các khoản tiền gửi
+Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi của tổ chức hoặc cá nhân khi có nhu cầu
thanh tốn nhằm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu chi tiêu của
gia đình, bản thân... Đây là khoản nợ mà NH phải trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào
họ yêu cầu .Ưu điểm của nguồn tiền gửi thanh toán là NH chỉ phải trả lãi suất thấp
hoặc bằng 0 .Hiện nay, một số NH sử dụng nhiều hình thức nâng cao lãi suất, các
tiện ích để có thể huy động một lượng lớn tiền gửi thanh tốn.
+ Tiền gửi có kì hạn: Là những khoản tiền của các tổ chức, cá nhân gửi vào

NH mà có sự thoả thuận về thời gian rút tiền .Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi
có kì hạn nhằm tìm kiếm lợi nhuận .Đối với NH thì tiền gửi có kì hạn là nguồn vốn
ổn định trong kinh doanh nên lãi suất NH phải trả cho loại tiền gửi này cao hơn tiền
gửi thanh toán, thời gian càng dài lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư :Là hình thức huy động vốn truyền thống của
NH, vốn huy động từ tiết kiệm dân cư thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

9


nguồn vốn huy động của NH .Đây là nguồn vốn có quy mơ lớn, tính ổn định cao
nhất, và là cơ sở để quyết định tỉ lệ dự trữ và tỉ lệ cho vay đối với NH. Tuy nhiên,
để huy động được nguồn vốn này thì NH cũng mất khá nhiều chi phí do việc thu
hút khách hàng cũng như cạnh tranh lãi suất.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: các tổ chức TD khác cũng gửi
tiền vào NHTM với những mục đích nhất định và thường chỉ gửi trong thời gian
nhất định . Tuy nhiên, nguồn tiền này thường chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn mà NHTM huy động được.
* Nguồn vốn đi vay: Khi các nguồn tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu thanh
tốn và cho vay của NHTM thì các NHTM có thể huy động nợ bằng cách đi vay
.Nguồn đi vay thường chiếm tỉ trọng nhỏ, có chi phí huy động lớn nhưng nó đảm
bảo cho hoạt động của NH liên tục và thông suốt.
+Vay NHNN: vay NHNN thường mang tính chất là các khoản vay cấp
bách khi NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu khả năng chi trả .Đây là nguồn cho vay
cuối cùng của các NHTM để tránh vấp phải khủng hoảng tài chính. Có thể nói,
nguồn vốn vay NHNN là rất quan trọng vì nó giúp cho NH vượt qua các khó khăn
về thanh khoản và đảm bảo hoạt động bình thường của các NHTM, giúp cho sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế.
+ Vay tổ chức TD khác: Trong quá trình hoạt động, khi NHTM thiếu hụt
dự trữ hoặc thiếu tiền mặt, buộc phải vay mượn các tổ chức TD khác thay thế cho

nguồn vay mượn từ NHNN .Quan hệ vay mượn này diễn ra khá thường xuyên
nhưng thường chỉ trong thời gian ngắn vì tính chất của khoản vay này là đáp ứng
nhu cầu vốn trước mắt. Hoạt động này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các

10


NH, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu.
Vốn vay các tổ chức TD và NHNN chiếm tỉ lệ khơng lớn nhưng nó góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh
toán thường xuyên cũng như nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn của NHTM
+ Vay trên thị trường: Đây là kênh huy động vốn được nhiều NH áp dụng.
Kênh huy động vốn này đã hỗ trợ tích cực cho các NHTM và thường khơng có tài
sản đảm bảo; các NH lớn, uy tín vay vốn dễ dàng hơn; các NH nhỏ thường vay gián
tiếp qua NH đại lý hoặc nhờ sự bảo lãnh của các NH lớn .Các NHTM có thể vay
vốn trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn.
1.2.2.3 Huy động khác
Ngoài các cách thức huy động trên, NHTM cịn có thể huy động qua các
nguồn như:
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác: uỷ thác đầu tư, uỷ
thác giải ngân, uỷ thác cho vay, thu hộ...Khi thực hiện các dịch vụ này, mạng lưới
NHTM như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.Do vậy, vốn hình thành từ nguồn này
khơng mất chi phí.
- Nguồn từ thanh tốn: các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có
thể hình thành các nguồn trong thanh tốn (séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ
mở L/C...)
- Nguồn khác: ngoài các nguồn đã nêu trên NH cịn có một số nguồn khác
như: lương chưa trả, thuế chưa nộp…


11


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.3.1 Nhân tố chủ quan

∗ Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân hay tổ
chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này là hồn tồn hợp lý bởi
vì trong nền kinh tế ngành nào có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được
nhiều người tham gia đầu tư. Chính vì vậy để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi
suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho
vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp.
Chính sách lãi suất có ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn của Ngân hàng.
Do đó NHTM phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với tín hiệu thị
trường, tiếp tục thực hiện lãi suất dương trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người
gửi tiền, Ngân hàng và người sử dụng vốn. Mức lãi suất huy động cần phải thấp
hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và cũng phải thấp hơn lợi
nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người vay nhưng mức lãi suất
này không được thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền vẫn có một
tỷ lệ thu nhập hợp lý. Có như vậy người gửi tiền mới thấy việc gửi tiền vào Ngân
hàng là có lợi.
Như vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quy mô
nguồn vốn của Ngân hàng. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết
kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình
thức đầu tư khác. Từ đó Ngân hàng có quyết định có gửi tiền vào Ngân hàng hay
không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào. Khi các NHTM đưa ra các mức huy

12



động vốn phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền
thì nó là đòn bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, ngược
lại khi đưa ra mức lãi suất q thấp thì người có tiền sẽ chọn các hình thức đầu tư
khác có lợi hơn gửi tiền vào Ngân hàng.
Do đó các NHTM cần phải duy trì một chính sách lãi suất nhạy cảm phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng.

∗ Các hình thức huy động và các dịch vụ mà NH cung cấp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng huy động vốn
là các hình thức huy động vốn và các dịch vụ cung cấp có liên quan. Các hình thức
huy động vốn mới kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi, khuyến mại,
tăng hàm lượng cơng nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh của NH, thu hút đông đảo khách hàng đến với NH.
Hiện nay, các NH ngày càng đa dạng hố các hình thức huy động vốn, phong
phú cả về chủng loại ( dịch vụ Home Banking, thẻ ATM, thẻ tín dụng…) và cả về
các lợi ích quốc gia tăng trên mỗi sản phẩm. Đồng thời cũng chú trọng nâng cao
chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

∗ Chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửi vào hệ thống Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn được thực hiện
sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ…để đem lại khả năng
sinh lời, thu lợi nhuận về cho Ngân hàng. Do vậy nếu hoạt động sử dụng vốn không
hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém
hiệu quả làm thất thốt vốn nhiều dẫn đến lịng tin của dân chúng vào Ngân hàng bị

13



giảm đi, tiền vốn huy động vào Ngân hàng cũng bị giảm. Từ đó rất khó khăn trong
việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi. Nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày
càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống dân cư ngày càng cao, nguồn vốn nhàn
rỗi ngày càng nhiều, tạo nguồn vốn cho Ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng
để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ tiếp theo.

∗ Hoạt động Marketing Ngân hàng
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng .Từ đó Ngân hàng mới đưa ra các hình thức
huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời
các NHTM phải có thơng tin đầy đủ kịp thời giúp cho người có tiền nhàn rỗi hiểu rõ
nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào là có lợi nhất, từ đó có thể giúp cho khách
hàng lựa chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng phù hợp nhất và Ngân hàng có thể
khai thác tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.

∗ Đổi mới công nghệ Ngân hàng nhất là khâu thanh toán
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng trang bị
các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, nhất là khâu thanh toán, làm cho
vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ
gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ giảm bớt lưu thông tiền
mặt vừa không hiệu quả, vừa không an tồn. Nếu tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tăng lên thì Ngân hàng thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
vào hệ thống Ngân hàng .Để thực hiện tốt vấn đề này Ngân hàng cần phải trang bị
những công nghệ hiện đại nhất, nhất là khâu thanh toán .Mặt khác Ngân hàng cần

14



nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn thích hợp, chặt chẽ .Từ đó tạo khâu
thanh tốn nhanh và kiểm sốt được thuận tiện.

∗ Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động
kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và
có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi
phí hoạt động và thu hút được khách hàng.
Bên cạnh đó thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng cũng là yếu tố tác động
đến quy mô tiền gửi. Nếu Ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân
viên Ngân hàng ln cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, ln tạo thuận lợi cho
khách hàng thì sẽ gây được uy tín lớn đối với khách hàng, sẽ ngày càng có nhiều
khách hàng đến giao dịch, gửi tiền. Thêm vào đó một Ngân hàng có cơ sở vật chất
kỹ thuật vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang, sạch đẹp, phương tiện làm
việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tiền cảm giác an tâm, từ đó giúp cho Ngân hàng
huy động nhiều vốn hơn.
Cách thức phục vụ của cán bộ Ngân hàng đối với khách hàng cũng có những
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho Ngân hàng .Hơn ai hết, nhân viên Ngân
hàng là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng, nếu cán bộ Ngân hàng giao tiếp
với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ tạo được cảm tình tốt
với khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng về phục vụ khách hàng. Vì vậy để thu hút
khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ Ngân hàng khơng phải chỉ
có trình độ chun mơn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của
mình sao cho vừa lịng khách hàng.

15


∗ Uy tín của Ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có uy
tín trên thị trường .Uy tín phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, uy tín được thể hiện ở chất lượng hoạt
động có hiệu quả của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải khơng ngừng
nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của doanh
nghiệp và dân cư .Ngoài ra một Ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được
nhiều khách hàng chọn lựa hơn các Ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị
trường.
* Mạng lưới và địa điểm hoạt động
NH là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trị quan
trọng .Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của NH đến với khách hàng .Một NH có trụ
sở, chi nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch. Kênh phân phối rộng khắp sẽ tăng cường khả năng giao
dịch, tiếp xúc khách hàng .NH sẽ có cơ hội huy động được mọi nguồn vốn kể cả
nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán trong dân cư.
Trong điều kiện hiện nay, NH cần kết hợp các kênh phân phối truyền thống
gồm: chi nhánh, đại lý, quầy…với các dịch vụ hiện đại như: Phone Banking, Home
bankinh, Internet Bankinh, ATM…để mở rộng giao dịch, gia tăng mạng lưới hoạt
động để thu hút nhiều khách hàng.

16


1.3.2 Nhân tố khách quan

∗ Pháp luật, chính sách của nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động NH đều phải chịu sự điều
chỉnh của pháp luật .Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với

vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của Ngân
hàng đối với một khách hàng... Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động
Ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách
tài chính của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM .Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngồi xã hội thì lúc đó NHTM huy động
vốn dễ dàng, ngược lại khi nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng
sản xuất thì Ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền
vào sản xuất có lợi hơn gửi Ngân hàng.

∗ Sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát
triển với một tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức
cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn xã hội
.Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao. Người dân có
việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng cao. Do đó lượng tiền gửi vào
Ngân hàng ngày càng cao. Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản suất phát
triển, tích luỹ nhiều hơn do đó tạo mơi trường cho việc thu hút vốn của Ngân hàng
thuận lợi .Mặt khác nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho Ngân hàng, từ đó Ngân
hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt

17


động kinh doanh của mình. Khi mơi trường đầu tư Ngân hàng được mở rộng thì thu
nhập của Ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng vốn tự có của
Ngân hàng.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nước không ổn định, tỷ lệ lạm
phát cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người lao động ngày càng giảm, xu
hướng người dân thường giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hoá thay cho việc gửi tiền

vào Ngân hàng .Điều này gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Nền kinh tế khơng tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi
trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp lại do sản xuất đình trệ, thua lỗ nên không
doanh nghiệp nào vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó thu nhập của Ngân
hàng giảm làm cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Như vậy
hoạt động của NHTM trên các địa bàn phải ln bám sát các chương trình mục tiêu
kinh tế của từng địa phương, từng vùng, nghiên cứu thăm dị thị trường. Từ đó đưa
ra các giải pháp, các sản phẩm cho phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng.
* Đối thủ cạnh tranh
Cùng với sự xuất hiện và xâm nhập của các tổ chức tài chính trung gian, các
tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dụng trong và ngồi nước,
thì các NHTM ngày càng phải đối mặt với nhiều thử thách trong quá trình cạnh
tranh thu hút vốn .Bởi khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của họ. Nếu như trước đây, việc tung ra mức lãi suất hấp dẫn là
vấn đề hàng đầu, thì nay các NHTM đều phải xem xét lại. Bởi lãi suất cao gây khó
khăn cho NH trong việc mở rộng doanh số cho vay, còn về phía khách hàng, họ lựa
chọn NH trên cơ sở còn nhiều yếu tố khác nữa: thái độ phục vụ, sự tiện lợi của các
dịch vụ mà NH cung cấp…Do vậy, để cạnh tranh được với các đối thủ, các NH

18


phải biết phân tích đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, tiến hành phân
đoạn và lựa chọn các đoạn thị trường chính, áp dụng chính sách khách hàng linh
hoạt, phù hợp, liên tục hoàn thiện và đổi mới sản phẩm dịch vụ, tính tốn lãi suất
huy động, cho vay…nhằm tăng sức cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình.

∗ Tâm lý, thói quen của người gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc huy
động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư .Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có

được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư, do đó cơng tác huy động vốn của
Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Nếu khơng có tiết kiệm thì sẽ
khơng có đủ vốn đầu tư cho sản xuất và ngược lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước lớn
thì làm tăng quy mơ huy động vốn của Ngân hàng.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của Ngân
hàng .Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ
thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn .Cịn khi người dân có nhu cầu
hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ
hội huy động vốn của Ngân hàng tăng lên.
Bên cạnh đó mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp
quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng, khi thu nhập của người dân thấp, nhu
cầu giao dịch thanh tốn qua Ngân hàng cịn hạn chế nên ít mở tài khoản tại Ngân
hàng .Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng nhưng nó có giá trị là nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi
của dân cư luân chuyển vào Ngân hàng.

19


CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH

2.1 Khái quát về quá trình phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới ,
nhiều thành phần kinh tế ra đời, hoạt động sản suất kinh doanh phát triển , đời sống
nhân dân được cải thiện do đó nảy sinh những nhu cầu cấp thiết về vốn và dịch vụ
NH . Để đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và thực hiện đường lối đổi mới mơ hình tổ chức của hệ

thống NH Việt Nam , được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền và
các ban ngành ở tỉnh Quảng Ninh, ngày 01/10/1991 chi nhánh NHNT Quảng Ninh
đã khai trương và chính thức đi vào hoạt động.
Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã
từng bước hoàn thiện mơ hình tổ chức của mình .Với tiền thân là phòng Ngoại hối
thuộc chi nhánh NH Nhà Nước Quảng Ninh, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh những
ngày đầu thành lập chỉ gồm 3 phòng nghiệp vụ với trang thiết bị hết sức thiếu thốn
và lạc hậu : tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) là 19 người, trong đó số CB có trình
độ Cao đẳng, Đại học chiếm 42%, số CB có trình độ ngoại ngữ và tin học rất ít ỏi.
Đến nay sau 17 năm thành lập, tổ chức của chi nhánh NHNT Quảng Ninh gồm 2
chi nhánh cấp II Bãi Cháy và Móng Cái, 1 phịng giao dịch ng Bí và 10 phịng

20


nghiệp vụ với tổng số CBNV là 132 người, trong đó 77% CB có trình độ Đại học
và Cao đẳng, 9,8% CB có trình độ Cao học, 83% CB có trình độ ngoại ngữ từ A
đến Đại học, 100% biết sử dụng vi tính.
Ngay từ khi thành lập, Vietcombank Quảng Ninh đã tích cực khơi tăng
nguồn vốn huy động tại chỗ thông qua việc mở rộng các đối tượng khách hàng , đa
dạng hố các hình thức huy động, cung cấp các loại hình dịch vụ một cách linh
hoạt, phuc vụ khách hàng trọn gói từ khâu thanh tốn , cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh đến tư vấn…Từ chỗ nguồn vốn huy động ban đầu chỉ có 3 tỷ ĐVN với 21
khách hàng, chủ yếu thuộc khối du lịch và XNK . Đến nay, số dư vốn huy động từ
khách hàng của chi nhánh đã đạt 1.442 tỷ VNĐ, chiếm 89.6% tổng nguồn vốn của
Chi nhánh .Bên cạnh đó, Vietcombank Quảng Ninh đã xây dựng cho mình một mơ
hình tổ chức và phương thức quản trị hiện đại, khoa học, bảo đảm hiệu quả kinh
doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ NH đa
dạng như: huy động vốn, TD, thanh toán quốc tế, thanh tốn bằng thẻ…Mặt khác,
Vietcombank Quảng Ninh cũng khơng ngừng tuyển dụng, đào tạo và sử dụng

nguồn nhân lực có chất lượng cao, trẻ trung, năng động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Hiện nay, NHNT Quảng Ninh hoạt động với quy mơ cơ cấu gồm 10 phịng
ban bao gồm: Phịng hành chính- Nhân sự, Phịng Kế tốn thanh tốn, Phịng Tổng
hợp, Phịng thanh tốn quốc tế và dịch vụ, Phòng Quản lý rủi ro TD, Phòng Quan
hệ khách hàng, Phòng Quản lý nợ, Phòng Ngân quỹ, Tổ kiểm tra nội bộ va Tổ tin
học.

21


Chi nhánh
Cấp II (Móng
Cái & Bãi
Cháy)

Tổ Tin học

Tổ Kiểm tra nội bộ

P. Ngân quỹ

P. Quản lý nợ

P. Quan hệ khách hàng

P. Quản lý rủi ro TD

P. Thanh toán quốc tế và dịch vụ


P. Tổng hợp

P. Kế tóan thanh tốn

P. Hành chính – Nhân sự

Bảng 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh NHNT Quảng Ninh năm

2007.
Ban giám đốc

P. Giao dịch
Phịng Giao
ng Bí
dịch
ng Bí

22


2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Với định hướng chiến lược đúng đắn về bộ máy tổ chức, mạng lưới hoạt
động, tăng cường công tác huy động vốn mở rộng hoạt động đầu tư, và nâng cao
chất lượng các mặt hoạt động khác, Chi nhánh NHNT Quảng Ninh đã từng bước
vươn lên trưởng thành và phát triển ổn định, góp phần nâng cao thu nhập cho
CBNV, đóng góp cho Ngân sách ngày càng lớn.

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh NTNT Quảng Ninh

Trong 4 năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh

vẫn tiếp tục tăng trưởng với chất lượng tương đối cao và ổn định. Cùng với việc
tăng cường đào tạo, ứng dụng cơng nghệ hiện đại như áp dụng thành cơng chương
trình NH bán lẻ, thanh toán trực tuyến IBT – online và các dịch vụ phát hành thanh
toán thẻ và tăng cường thơng tin quảng cáo thì bên cạnh đó cũng bộc lộ những bất
cập, yếu kém về cơ sở vật chất, về nguồn lực con người, về sự mất cân đối trong cơ
cấu huy động vốn, mất cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. Công tác Marketing
đã được quan tâm và nâng cấp song còn thiếu đồng bộ và chưa đạt hiệu quả.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh

23


2.2.1. Về hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của NHNT – Chi nhánh Quảng ninh
Đơn vị tính: Tỷ đồng, triệu USD

Nội dung

Năm 2005

I. Tổng nguồn vốn
- VNĐ
- Ngoại tệ
1. Vốn huy động
- VNĐ
- Ngoại tệ
1.1. Ngắn hạn
- VNĐ
- Ngoại tệ
1.2. Trung dài hạn

- VNĐ
- Ngoại tệ
2. Vay VCBTW
II.ChỉsốphântíchN
V
- Vốn HĐ/∑NV
-VốnHĐdàihạn/VHĐ
-Thị phần HĐV
(Báo cáo kết

Năm 2006 Năm 2007

Sosánh
2006/2005 (%)

Sosánh
2007/2006 (%)

1
1434,24
997,9
27,96
819,62
391,47
27,43
717,38
340,58
24,13
102,24
50,89

3,3
490

2
1434
891,9
34,44
1022,95
483,18
34,44
928,5
440,6
31
94,45
42,58
3,44
285

3
1929
1158,5
48
1621,62
872,82
48
1289,2
724,48
36,2
332,42
148,34

11,8
201

2/1
100
89
123,17
124,8

3/2
134,5
130
139,4
158,5

129,42

138,8

58,16

70,52

57,14

68,38

81,6

11,24


13,22

92,38

12,47
9,23
11,72
-3,24
2,49
19,07
20,52
22
quả hoạt động kinh doanh NHNT Quảng Ninh năm 2005, 2006,

2007)

Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNT Quảng Ninh không ngừng
tăng trưởng qua các năm, năm 2006 tăng 24,8 % so với năm 2005 (đạt 1022,95 tỷ
đồng) năm 2007 tăng 58,5 % so với năm 2006 (đạt 1621,62 tỷ đồng ) Tỷ trọng

24


HĐV/Tổng NV tăng mạnh, năm 2007 đạt 81,6 % (năm 2006 là 68,38 %, năm 2005
là 57,14 % ) tăng tính chủ động về vốn do đó phần VHĐ thiếu trước đây của Chi
nhánh thường xuyên phải vay VCB TW bình quân trên 400 tỷ thì đến nay đã giảm
mạnh.
Tuy nhiên xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn thì vốn huy động
ngắn hạn có chiều hướng tăng mạnh từ tốc độ tăng 7,9 % của năm 2005 so với năm

2004, năm 2006 đã vọt lên 29,42 % so với năm 2005 ,năm 2007 tăng 38,8 % so
năm 2006. Trong khi nguồn vốn trung dài hạn (TDH) vốn đã chiếm tỷ lệ rất thấp
trên dưới 10 %/vốn huy động lại có xu hướng giảm càng làm cho cơ cấu huy động
vốn của Chi nhánh mất cân đối nghiêm trọng về kỳ hạn. Mặt khác thị phần huy
động vốn của Chi nhánh so với địa bàn chỉ chiếm khoảng 20% có tăng giảm đơi
chút nhưng khơng đáng kể chứng tỏ khả năng huy động vốn của Chi nhánh chưa
được cải thiện.
Xét về vốn vay NHTW thì có sự giảm mạnh qua các năm, năm 2005 vay
NHTW 490 tỷ đồng, nhưng đến năm 2006 chỉ còn 285 tỷ đồng (giảm 58,16 % so
với năm 2005) năm 2007 là 201 tỷ đồng ( giảm 70,52 % so với năm 2006) chứng tỏ
ngân hàng ngày càng phát triển, khơng cịn phải dựa vào vốn vay của NHTW

2.2.2 Về hoạt động cho vay
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động TD của chi nhánh NHNT tỉnh Quảng ninh
Đơn vị tính: Tỷ đồng, triệu USD

25


×