1
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
MỤC LỤC
BẢNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................3
PHẦN I : QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM.....................................................................4
VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ........................................................................................................4
I.DIỆN THỪA KẾ...........................................................................................................................4
1.Khái niệm diện thừa kế.............................................................................................................4
2. Căn cứ xác định diện thừa kế .............................................................................................4
1.1 Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ hôn nhân...................................................4
1.2. Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống..............................................6
1.3. Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ nuôi dưỡng...........................................6
II.HÀNG THỪA KẾ........................................................................................................................8
1.Khái niệm hàng thừa kế.............................................................................................................8
2. Bản chất pháp luật về hàng thừa kế của BLDS năm 2005......................................................9
2.1 Bản chất pháp luật của hàng thừa kế thứ nhất...................................................................9
2.3 Bản chất pháp luật của hàng thừa kế thứ ba....................................................................14
3. Hưởng di sản thừa kế theo trình tự hàng...............................................................................15
III. THỪA KẾ THẾ VỊ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005..............................................16
1.Khái niệm thừa kế thế vị.........................................................................................................16
2. Các trường hợp thừa kế thế vị................................................................................................17
3. Người không được quyền hưởng di sản, người từ chối quyền hưởng di sản, người bị truất
quyền thừa kế theo quy định trong BLDS 2005........................................................................18
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN............................................................................20
DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ............................................................................................................20
I. Thực trạng giải quyết tranh chấp về việc xác định diện và hàng thừa kế tại TAND................20
II. MỘT VÀI Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005.......................................................................................21
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................24
Trần Thị Thanh Mai – 350458
2
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ Luật dân sự
HN & GĐ Hôn nhân và gia đình
VNDCCH Việt Nam dân chủ cộng hòa
TAND Tòa án nhân dân
Trần Thị Thanh Mai – 350458
3
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển của quá trình lập pháp, các quan hệ thừa kế luôn là
một trong những mối quan hệ quan trọng. Với bản chất là một quan hệ tài sản,
quan hệ thừa kế dưới tác động của nền kinh tế thị trường cũng trở nên phong phú
và phổ biến trong giao lưu dân sự. Chính vì vậy, chế định thừa kế có vị trí quan
trọng và thực sự cần thiết trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam.
Vấn đề quan trọng luôn được đặt ra hàng đầu trong việc giải quyết tranh chấp thừa
kế là việc xác định ai là người thừa kế di sản. Để xác định được những người có
quyền hưởng thừa kế phải dựa vào mối quan hệ của họ với người để lại di sản.
Nếu thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản thì việc xác
định những người thuộc diện hưởng thừa kế chỉ xảy ra khi di sản được chia theo
pháp luật. Vậy sau đây, em xin làm sáng tỏ bản chất và các quy định về quyền thừa
kế với mục đích giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về diện và hàng thừa kế theo pháp
luật để thực hiện quyền mà Nhà nước trao cho họ.
Đây là vấn đề đòi hỏi kiến thức sâu rộng, do sự am hiểu vấn đề này còn hạn
chế nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đánh giá của thầy cô để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Thanh Mai – 350458
4
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
PHẦN I : QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ
I. DIỆN THỪA KẾ
1. Khái niệm diện thừa kế
Một trong những vấn đề chính yếu của chế định thừa kế theo pháp luật là việc
xác định diện thừa kế. Pháp luật Việt Nam quy định một cá nhân có thể được
hưởng di sản do người chết để lại nếu họ một trong ba mối quan hệ với người để
lại di sản : hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, không phải ai trong ba
mối quan hệ này cũng được hưởng di sản mà đó chỉ là khả năng có thể được
hưởng.
Như vậy, diện thừa kế theo pháp luật là phạm vi những người được pháp luật
xác định nằm trong diện có thể được hưởng di sản của người theo quy định của
pháp luật. Diện những người thừa kế được xác định trên ba mối quan hệ với người
để lại di sản :quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
2. Căn cứ xác định diện thừa kế
1.1 Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ hôn nhân
Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật HN & GĐ năm 2000 thì“hôn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. Như vậy mối quan hệ giữa nam và
nữ chỉ được pháp luật xem là vợ chồng sau khi đã kết hôn. Kết hôn là sự kiện pháp
lý làm phát sinh, thay đổi quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hôn nhân.
Điều đó cũng có nghĩa là khi một bên vợ hoặc chồng chết đi, quyền thừa kế của vợ,
chồng được pháp luật bảo vệ.
Pháp luật thực định quy định vợ, chồng thuộc diện thừa kế theo pháp luật của
nhau, khi quan hệ hôn nhân của họ tính đến thời điểm mở thừa kế của người vợ
hoặc người chồng được xác định là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ vào hôn nhân hợp
pháp, quyền thừa kế của vợ, chồng trong việc nhận di sản của nhau được bảo vệ
bằng pháp luật. Việc thừa nhận quyền thừa kế của vợ chồng là hoàn toàn chính
Trần Thị Thanh Mai – 350458
5
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
đáng. Khoản 1 Điều 31 Luật HN & GĐ năm 2000 cũng quy định: “Vợ, chồng có
quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế”. Tuy nhiên,
để được pháp luật bảo vệ thì hôn nhân đó phải hợp pháp cả về nội dung lẫn hình
thức, phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định.
Ngoài việc xác định một quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp
luật, thì trong những giai đoạn lịch sử nhất định vẫn cần thiết phải đánh giá đúng
mức những quan hệ hôn nhân mặc dù không tiến bộ, trái với pháp luật hiện hành
nhưng vẫn tồn tại và được thừa nhận ở nước ta.
- Ở miền Bắc, những người có nhiều vợ trước ngày ban hành Luật HN & GĐ năm
1959, do Sắc lệnh số 02-SL ngày 13/01/1960 của Chủ tịch nước VNDCCH thì
không đặt vấn đề vi phạm luật. Do vậy, quan hệ hôn nhân của vợ chồng xác lập
trước ngày 13/01/1960 tuy có vi phạm chế độ một vợ một chồng nhưng vẫn tồn tại
và được coi là không trái pháp luật. Theo quy định trên, khi chồng chết các người
vợ được thừa kế của chồng hoặc khi các vợ chết trước thì chồng được thừa kế của
các người vợ.
Xét về quan hệ hôn nhân của vợ chồng còn diễn ra trong một bối cảnh đặc biệt
do chiến tranh kéo dài, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền Nam – Bắc
(1954-1975). Trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt ấy cán bộ, chiến sĩ miền Nam tập
kết ra miền Bắc đã có vợ ở miền Nam, sau lại kết hôn với người khác ở miền Bắc,
sau ngày thống nhất đất nước quan hệ hôn nhân với người ở miền Bắc vẫn được
thừa nhận. Khi chồng chết, các vợ được thừa kế của chồng hoặc khi vợ chết trước,
chồng vẫn được thừa kế của các vợ.
- Ở miền Nam, một người có nhiều vợ trước ngày 25/03/1977 (ngày công bố danh
mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước), mà việc kết hôn
sau không bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì tất cả những người vợ
đều được coi là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, khi các
vợ chết trước, chồng được thừa kế của các vợ.
Trần Thị Thanh Mai – 350458
6
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
Nhằm giải quyết dứt điểm những quan hệ vợ chồng không tuân thủ những
quy định của Luật HN & GĐ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2001/NĐ-
CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị
quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật HN & GĐ năm 2000,
tại Điều 2 quy định : Quan hệ vợ chồng chưa đăng ký mà được xác lập trước ngày
03/01/1987 thì việc đăng ký kết hôn không bị hạn chế về thời gian. Nhưng nếu
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày
01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN & GĐ năm
2000 thì phải đăng ký kết hôn. Pháp luật quy định trong thời hạn 2 năm từ
01/01/2001 đến 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì quan hệ của họ
không phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Về vấn đề hôn nhân thực tế không
những đã có Nghị định số 35/2000/QH10 quy định thời hạn giải quyết cho đến
ngày 01/01/2003 mà tại khoản 1 Điều 11 Luật HN & GĐ đã quy định không thừa
nhận hôn nhân thực tế: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau
như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”.
uamn
1.2. Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống
Pháp luật quy định quan hệ huyết thống là cơ sở để xác định diện thừa kế
theo pháp luật. Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng đời máu
về trực hệ, bao gồm những người có quan hệ huyết thống bề trên (các cụ, ông, bà,
cha, mẹ đẻ), quan hệ huyết thống trực hệ bề dưới (cháu, chắt), quan hệ huyết thống
bàng hệ (không trực tiếp sinh ra nhau nhưng có cùng một nguồn gốc chung, như
quan hệ giữa anh chị em ruột; quan hệ giữa bác, chú, cô, cậu, dì ruột với cháu ruột
và ngược lại)
1.3. Diện thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ nuôi dưỡng
Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ mà trong đó, những người thân thuộc thể hiện
sự quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng nhau. Quan hệ nuôi dưỡng là cơ sở xác định
diện thừa kế theo pháp luật.
Trần Thị Thanh Mai – 350458
7
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
- Trong gia đình, cha mẹ đẻ, con đẻ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau. Các
Điều 50, Điều 56 đến Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2000 theo nguyên tắc : “Cha
mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng con đã thành niên mà không có khả năng lao động để tự
nuôi mình, và con có nghĩa vụ kính trọng, nuôi dưỡng cha mẹ”. Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, bao bọc nhau là căn cứ để phát sinh quan hệ thừa kế giữa họ với nhau.
Mối quan hệ giữa cha mẹ và các con không tách rời nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau mà
còn là đại diện đương nhiên của nhau khi cha mẹ không có năng lực hành vi dân
sự. Nghĩa vụ đại diện cho nhau trước pháp luật.
- Quan hệ nuôi dưỡng giữa ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và các cháu nội,
ngoại : Điều 27 Luật HN & GĐ năm 2000 quy định: “Ông bà có nghĩa vụ nuôi
dưỡng, giáo dục cháu chưa thành niên trong trường hợp cháu không còn cha mẹ.
Cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng ông bà trong trường hợp ông bà không
còn con”. Ngoài nghĩa vụ nuôi dưỡng, cháu và ông bà còn là người giám hộ đương
nhiên của nhau và là đại diện theo pháp luật cho nhau. Với lý do này, ngoài mối
quan hệ huyết thống, dựa trên quan hệ nuôi dưỡng thì ông bà và các cháu thuộc
diện thừa kế theo pháp luật của nhau.
- Đối với cha mẹ nuôi với con nuôi, mối quan hệ của họ không phải là quan hệ
huyết thống, quan hệ thừa kế của họ được xác định trên cơ sở quan hệ nuôi dưỡng.
Và quyền lợi, nghĩa vụ giữa con nuôi và con đẻ như nhau. Khi mối quan hệ nuôi
dưỡng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được thiết lập thì sẽ phát sinh quyền và nghĩa
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi, ngược lại người con nuôi phải biết yêu thương,
kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ nuôi. (Việc nhận con nuôi phải tuân
thủ trình tự, thủ tục, điều kiện nhận nuôi).
- Về quan hệ giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế : Cha kế, mẹ kế với con riêng của
vợ, của chồng luật không quy định có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau và
giám hộ, đại diện đương nhiên của nhau. Nhưng trong thực tế cha kế, mẹ kế với
con riêng của vợ của chồng đã thể hiện được nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau
như cha con, mẹ con, theo điều 679 BLDS năm 2005, họ được thừa kế của nhau.
Trần Thị Thanh Mai – 350458
8
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
Nếu con riêng của vợ, của chồng mà chết trước cha kế, mẹ kế, con của họ được
thừa kế thế vị nhận di sản của ông bà kế khi qua đời : Con riêng và cha dượng, mẹ
kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa
kế di sản của nhau và còn được thừa kế theo quy định tại Điều 676 và Điều 677
BLDS. Tuy nhiên, con riêng không thuộc diện thừa kế của những người khác trong
họ hàng thân thuộc của bố dượng, mẹ kế.
- Quan hệ nuôi dưỡng còn được thể hiện giữa anh chị em ruột đối với nhau trong
hoàn cảnh mồ côi cha mẹ hoặc cha mẹ còn nhưng không có khả năng lao động
hoặc đều không có năng lực hành vi dân sự.
II. HÀNG THỪA KẾ
1. Khái niệm hàng thừa kế
Sau khi đã xác định phạm vi những người có quyền thừa kế theo pháp luật dựa
trên ba mối quan hệ giữa người thuộc diện thừa kế với người để lại di sản. Nhưng
theo quy định của pháp luật không phải tất cả những người trong diện những người
thừa kế theo pháp luật đều được thừa kế cùng một lúc. Để những người thuộc diện
thừa kế theo pháp luật hưởng di sản theo trình tự trước, sau căn cứ vào mức độ gần
gũi giữa họ với người chết, pháp luật về thừa kế đã xếp những người đó theo từng
nhóm khác nhau. Mỗi một nhóm đó được gọi là một hàng thừa kế theo pháp luật.
Như vậy, hàng thừa kế là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với
người chết và theo đó họ cùng được hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế mà
người chết để lại.
(2)
Việc chia hàng thừa kế có ý nghĩa thiết thực đảm bảo cho những người thừa
kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc bị
truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản một cách hợp pháp. Theo pháp
luật thực định của nước ta thì số lượng hàng thừa kế được chia thành ba hàng và cơ
sở để ghi nhận những người trong cùng một hàng thừa kế là tùy thuộc vào mức độ
gần gũi, thân thích với người chết để lại di sản.
Trần Thị Thanh Mai – 350458
9
Bài tập học kì – Môn Luật dân sự Việt Nam 1
2. Bản chất pháp luật về hàng thừa kế của BLDS năm 2005
2.1 Bản chất pháp luật của hàng thừa kế thứ nhất
Điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS năm 2005 quy định hàng thừa kế thứ nhất
bao gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mệ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết”. Cơ sở xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất dựa trên cả ba mối
quan hệ là quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng. Trong đó,
những người thuộc bề trên gồm: ông, bà; ngang bậc gồm: vợ, chồng và bề dưới
gồm: các con. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất này có nghĩa vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc nhau và là đại diện đương nhiên của nhau theo BLDS năm 2005
và Luật HN & GĐ năm 2000. Nếu họ vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật
HN & GĐ và BLDS thì họ bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 643 BLDS
năm 2005.
a. Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng
Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là một quan hệ thừa kế mang tính hai
chiều hay còn gọi là “thừa kế đối nhau”, “thừa kế của nhau”, nghĩa là trong đó, khi
bên này chết thì bên kia là người thừa kế ở hàng thứ nhất và ngược lại, khi bên kia
chết thì bên này là người thừa kế ở hàng thứ nhất. Căn cứ để xác định quan hệ thừa
kế giữa vợ và chồng là quan hệ hôn nhân. Theo quy định tại điều 8 lhngd thì “hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. Mặt khác, cũng tại điều 8
của luật trên còn quy định “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Vì thế, vợ -
chồng được thừa kế di sản của nhau khi một bên chết, nếu vào thời điểm mở thừa
kế mà quan hệ hôn nhân giữa họ về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại.
Tuy nhiên, khi xác định quan hệ thừa kế theo pháp luật giữa vợ và chồng cần lưu ý
các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, vợ chồng đã chia tài sản chung nhưng không ly hôn,
sau đó một bên chết thì về mặt pháp lý, quan hệ hôn nhân của họ vẫn con tồn tại.
Do đó, người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã chết.
Trần Thị Thanh Mai – 350458