Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

v2133

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.31 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế cần sự tăng trởng và tích luỹ vốn để thực
hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá , tránh tụt hậu và từng bớc hoà nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới . Đảng và Nhà nớc ta đã quyết tâm thực hiện
sắp xếp , củng cố lại khu vực doanh nghiệp nhà nớc nhằm đảm bảo tính hiệu
quả và vai trò chủ đạo thực sự của khu vực kinh tế này . Bên cạnh đó , thực tế
thua lỗ , sản xuất kinh doanh kém hiệu quả của phần lớn số doanh nghiệp nhà
nớc hiện có càng đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà n-
ớc , trong đó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
là một nhiệm vụ trớc mắt . Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc thực sự là con
đờng hiệu quả để giải quyết những vấn đề cơ bản đặt ra cho nền kinh tế nh :
Huy động cho sản xuất kinh doanh , tạo điều kiện để ngời lao động thực sự
làm chủ doanh nghiệp , giảm bớt các doanh nghiệp để giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách vì đa số các doanh nghiệp nhà nớc đều hoạt động kém hiệu
quả .
Có thể nói , giải pháp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc ví nh
chiếc chìa khoá vàng để giải quyết những vấn đề cơ bản trong nền kinh tế nh
đã nói ở trên . Bài viết này chỉ đề cập , một số khía cạnh trong vấn đề cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc để giúp ngời đọc hiểu rõ hơn về tiến trình này .
Nội dung của bài viết gồm hai phần sau :
+ Phần một : Một số nội dung lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc .
+ Phần hai : Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong
nghành công nghiệp Việt Nam .
Hà Nội tháng 4/2002.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I :
một số nội dung lý luận về cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc


I. Khái niệm cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc :
1. Khái niệm cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc:
- ở nớc ta , cũng giống nh các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây thực hiện
mô hình kế hoạch hoá tập trung , lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh
tế nhà nớc bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân là mục tiêu cho công cuộc
cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội vì vậy , kinh tế nhà nớc đợc phát triển
một các nhanh chóng rộng khắp trong tất cả lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng
tuyệt đối trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực mà nó mang lại ,trong
đó phải kể đến sự ra đời tràn lan của các doanh nghiệp nhà nớc do cấp địa ph-
ơng quản lý .
Các doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát của ngân sách nhà nớc và do đó tất cả các sự hoạt động
đều chịu sự kiểm soát và chi phối trực tiếp của nhà nớc . Song cũng nh nhiều
nớc trên thế giới , khu vực kinh tế nhà nớc hoạt động hết sứ kém hiệu quả đặc
biệt các doanh nghiệp nhà nớc do cấp địa phơng quản lý . Nh vậy , có thể
thấy rằng vấn đề sản xuất kinh doanh tronh các doanh nghiệp nhà nớc cần
phải đợc giải quyết một các cơ bản . Để giải quyết vấn đề này giải pháp cổ
phần hoá là một con đờng có hiệu quả,đồng thờ tạo ra một mô hình doan
nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc cácyêu cầu kinh
doanh hiện đại - Đó là các công ty cổ phần.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là chủ trơng của đảng và nhà nớc
ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong doang nghiệp nhà nớc , nâng cao
hiêu quả của loại hình doanh nghiệp này . Để thực hiện chủ trơng đó ,nhà nớc
ta đã ban hành khá nhiều các văn bản hớng dẫn thi hành . Đó là quyết định số
202/CT ngày 8/6/1992 của chủ tịch hội đồng bộ trởng về tiếp tục thí điểm
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần , kèm theo đề án
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần ; chỉ thị số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm

cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc và các giải pháp đa dạng hoá hình
thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nớc ; Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của
chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần ;
thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của bộ tài chính hớng dẫn thực hiện
,nghị định 28/CP của chính phủ ; nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 về sửa
đổi một số điều của nghị định số 28/CP và nghị định số 44/CP ngày 2/6/1998
về " chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần " .
Theo các văn bản trên cổ phần hoá ở nớc ta là cách nói tắt của chủ tr-
ơng chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần . Điều 1
thông t số 50 /TCDN ngày 30/8/1996 của bộ tài chính quy định : " Doanh
nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần ( hay còn gọi là cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp nhà nớc từ sở
hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần , trong đó tồn tại một
phần sở hữu nhà nớc" .
2. Đặc điểm của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Từ quy định trên ta thấy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta
hiện nay có những đặc điểm sau :
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh
nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần .
Một doanh nghiệp nhà nớc sau khi hoàn tất quy trình cổ phần hoá ,
doanh nghiệp đó sẽ không còn tồn tại dới loại hình doanh nghiệp nhà nớc
mà chuyển sang loại hình công ty cổ phần , chịu sự điều chỉnh của Luật
công ty đợc Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990 .
Khi đã chuyển đổi hình thức hoạt động thành công ty cổ phần thì địa
vị pháp lý của doanh nghiệp đó hoàn toàn tuân theo quy định của pháp luật
về công ty cổ phần . Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp từ bản chất pháp lý , quyền và nghĩa vụ , cơ chế quản lý
đến quy chế pháp lý về thành lập , giải thể , phá sản đều phải chịu sự điều
chỉnh của luật công ty , đặc biệt là những quy định của công ty cổ phần.
Cổ phần hoá là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nớc

sang hình thức sở hữu nhiều thành phần .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc khi cổ phần hoá , toàn bộ tài sản doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
nớc . Doanh nghiệp không phải chủ sở hữu mà chỉ là ngời có quyền quản lý
và sử dụng tài sản nhà nớc đã đầu t để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
do nhà nuớc giao . Khi cổ phần hoá , sau khi xác định giá trị doanh nghiệp
(xác định phần đã chuyển đổ sở hữu ) xác định số lợng cổ phiếu phát hành ,
nhà nớc bán cổ phiếu cho các cá nhân , tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế . Những ngời mua cổ phiếu trở thành thành viên của công ty cổ phần , có
quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tơng ứng với một phần đóng góp
đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tơng ứng
với phần vốn đóng góp vào công ty . Theo quy đinh , mọi cá nhân , tổ chức
thuộc thành phần kinh tế quốc doanh , kinh tế tập thể , kinh tế t nhân , kinh tế
t bản nhà nớc khi có đủ điều kiện đều có quyền đợc mua cổ phiếu của doanh
nghiệp nhà nớc tiến hành cổ phần hoá.
Cổ phần hoá là biện pháp duy trì sở hữu nhà nớc đối với t liệu sản
xuất dới hình thức công ty cổ phần . Khi thực hiện cổ phần hoá , nhà nớc
không tiến hành chuyển tất cả các doanh nghiệp nhà nớc đang tồn tại thành
các công ty cổ phần sở hữu nhiều thành phần mà nhà nớc chỉ chuyển một bộ
phận doanh nghiệp nhà nớc không giữ vị trí then chốt trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân và có khả năng kinh doanh có lãi .Theo nghị định số 28/CP
ngày 7/5/1996 của Chính phủ và Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của
bộ tài chính , khi tiến hành cổ phần hoá một doanh nghiệp nhà nớc thì tuỳ
thuộc vào vị trí và vai trò của nó , nhà nớc xác định tỷ lệ cơ bản cần nắm nh-
ng lu ý là trong bất cứ doanh nghiệp nhà nớc nào , khi cổ phần hoá , nhà nớc
luôn luôn là một cổ đông ( giữ một số cổ phiếu nhất định trong công ty cổ
phần) .
3. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong giai đoạn hiên
nay :

Nghị định 44/CP ngày 2/6/1998 đã nêu rõ mục tiêu của cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc nh sau :
- Huy động vốn của toàn xã hội , bao gồm các cá nhân các tổ chức
kinh tế , tổ chức xã hội trong và ngoài nớc , để đầu t đổi mới công nghệ , tạo
thêm việc làm , phát triển doanh nghiệp , nâng cao sức cạnh tranh , thay đổi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc , thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những
tồn tại hiện thời của doanh nghiệp nhà nớc.
Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời đã đóng góp cổ phần đợc làm chủ thực sự ; thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả tăng tài
sản nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động , góp phần tăng trởng kinh
tế đất nớc . Xét cho cùng , đem lại quyền lợi cho ngời lao động chính là để
thực hiện công bằng xã hội , là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội . Ngời lao động
không những đã có quyền làm chủ gián tiếp thông qua nhà nớc của dân do
dân và vì dân mà còn có quyền làm chủ trực tiếp bằng cổ phiếu của mình.
Ngoài ra cổ phần hoá còn có một mục tiêu khác nữa đó là muốn giảm
bớt các doanh nghiệp nhà nớc để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nớc
vì đa số các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả . Mục tiêu này là mục
tiêu chính , vì nếu chỉ nhằm hai mục tiêu trên thì nhà nớc chỉ khuyến khích
lập các công ty cổ phần mới là đủ.
Nh vậy các mục tiêu của cổ phần hoá về then chốt là nhằm chuyển
hình thái kinh doanh một chủ sở hữu nhà nớc toàn phần trong danh nghiệp
thành công ty cổ phần hỗn hợp nhà nớc - t nhân hoặc côngty cổ phần t nhân
tức là chuyển đổi sở hữu nhà nớc sang sở hữu nhiều thành phần , trong đó có
một phần sơ hữu của nhà nớc ( sở hữu t liệu sản xuất ) việc chuyển đổi về t
liệu sản suất này không ảnh hởng đến việc phân phối thu nhập , trái lại còn
làm cho việc phân phối thu nhập và tăng thu nhập gắn chặt hơn với thành quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp của từng lao động , kể cả lãnh

đạo doanh nghiệp , làm cho việc phân phối thu nhập đối với mọi ngời trong
xã hội công bằng hơn , công khai hơn và dễ kiểm soát hơn.
II. Một số quan điểm cơ bản về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ thực tiễn quá trình cổ phần hoá ở nớc ta trong những năm qua cho
thấy cần xác định rõ một số quan điểm cơ bản có tính chất định hớng cho
việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
1. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc phải đợc đặt trên cơ sở đổi mới
khu vực kinh tế nhà nớc và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc :
Việc tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nớc để từ đó xác định
nghành nào , doanh nghiệp nào cần duy trì một chủ đầu t là nhà nớc cần tiếp
tục giữ 100% vốn nhà nớc , những nghành nào những doanh nghiệp nào cần
chuyển thành công ty cổ phần mà không chờ đợi sự " tự nghuyện " cổ phần
hoá từ phía doanh nghiệp nhà nớc trong đó nghành nào không nắm cổ phần
chi phối , cổ phần vàng , và nghành nào , doanh nghiệp nào có thể phát hành
cổ phiếu rộng rãi ra ngoài công chúng kể cả ngời nớc ngoài. Điều này rất
quan trọng vì cho đến nay cha có một sự phân loại nào làm cơ sở cho việc cổ
phần hoá . Ta có thể chia làm 3 nhóm doanh nghiệp nhà nớc nh sau :
Loại doanh nghiệp nhà nớc hiện có cần giữ 100% vốn của nhà nớc ,
không tiến hành cổ phần hoá , là những doanh nghiệp có tính chiến lợc với
từng nghành từng địa phơng , cũng nh cả nớc , hoạt động trong những
nghành , những lĩnh vực địa bàn đặc biệt quan trọng trong cung ứng dịch vụ
công cộng là thiết yếu theo chính sách của nhà nớc , hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận . Đối với các doanh nghiệp này trong một số trờng hợp và
trong nhữnh điều kiện nhất định có thể đợc nhà nớc trợ cấp hoặc bù lỗ .
Loại doanh nghiệp mà nhà nớc cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ
phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá là những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ có liên quan đến những cân đối vĩ

mô nền kinh tế quốc dân , những doanh nghiệp tạo ra nguồn tích luỹ lớn cho
ngân sách nhà nớc , những doanh nghiệp có quy mô lớn.
Những doanh nghiệp còn lại cần tiến hành chuyển đổi hình thức sở
hữu , trong đó có cổ phần hoá .
Đối với một số doanh nghiệp nhà nớc quá nhỏ (dới 1 tỷ đồng dới 50
công nhân ) làm ăn thua lỗ liên tục , mất khả năng thanh toán , có thể sử
dụng 4 giải pháp sau . Sát nhập , cho thuê, nhợng bán , giải thể (nếu không
thể tiến hành cổ phần hoá đợc ). Kiên quyết không duy trì trợ cấp dới mọi
hình thức làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách và xã hội . Có thể xem xét
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho sát nhập với các doanh nghiệp khác nếu việc sát nhập mang lại khả năng
mang lại hiệu quả cao hơn , hoặc nếu doanh nghiệp bất cập với nhiệm vụ thì
kiên quyết thay thế , chuyển thành doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông là toàn
thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp ( bằng hình thức mua chịu hoặc
không bồi hoàn ) hoặc giải thể . Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ họt động
trong lĩnh vực ăn uống công cộng , khách sạn , bán lẻ , sản xuất hàng tiêu
dùng thông thờng hoặc dịch vụ ( kể cả dịch vụ công cộng mà các thành phần
kinh tế khác muốn tham gia ) không bắt buộc phải duy trì cổ phần nhà nớc .
Đã đến lúc trong nền kinh tế nhiều thành phần ở những nghành kinh tế
nhất định không ảnh hởng lớn đến việc điều tiết lớn của nền kinh tế , thành
phần kinh tế đó đảm nhận , không nhất thiết phải là doanh nghiệp nhà nớc .
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc không phải là ở số lợng doanh
nghiệp nhiều hay ít , hoạt động có hiệu quả mà thể hiện ở khả năng khống
chế , chi phối sự phát triển của nền kinh tế .
2. Việc xác định giá trị của doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá cần
phải chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành : Giá trị hữu hình và giá trị vô
hình :
Trong yếu tố giá trị hữu hình về cơ bản có hai bộ phận : Giá trị toànbộ
tài sản hiện có của doanh nghiệp và giá trị đất đai mà doanh nghiệp đang sử

dụng làm mặt bằng sản suất kinh doanh . Trong yếu tố giá trị vô hình nh uy
tín và nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp , u thế về thị trờng và khả năng
cạnh tranh , các điều kiện về địa diểm quảng cáo , hàng hoá , bạn hàng .v.v
tựu trung lại , đều hiển thị ở khả năng sinh lợi hay tỷ suất sinh lợi của doanh
nghiệp .
Nh vậy quan điểm này cho rằng , phải xem xét đầy đủ hai yếu tố cấu
thành này của giá trị doanh nghiệp để xác định đúng giá trị của doanh nghiệp
đồng thời việc xem xét đầy đủ hai yếu tố cấu thành này sẽ tạo điều kiện kết
hợp hai phơng pháp xác đinh giá trị đầy đủ giá trị của doanh nghiệp là :
Phơng pháp tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên cơ sở hệ thống kế
toán hiện hành ( theo số liệu thống kê 1-1-1990 hoặc theo văn bản giao vốn
của các doanh nghiệp ) . Phơng pháp này là cách khả thi để có đợc một hình
dung về đại lợng giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tỷ suất lợi
nhuận bình quân . Đây là phơng pháp cần thiết để bổ xung thêm phần giá trị
tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Trên thực tế việc kết hợp của hai phơng pháp tính giá trị nêu trên hết
sức linh hoạt , tuỳ thuộc vào những điều kiện thực tế và quan hệ cung cầu cụ
thể đối với từng doanh nghiệp . Về cơ bản các phơng pháp và công thức tính
giá trị doanh nghiệp đã đợc nêu trong đề án ban hành kèm theo quyết đinh
202-HĐBT và đợc cụ thể hoá đầy đủ , chi tiết trong các tài liệu hớng dẫn của
bộ tài chính và một số sách báo đã công bố .
Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong giai
đoạn vừa qua cho thấy công việc xác định giá trị của doanh nghiệp là một
vấn đề khó khăn và phức tạp bởi cha có một cơ quan chuyên trách về vấn đề
này để theo dõi hớng dẫn và điều chỉnh cụ thể . Mặt khác thủ tục xác định
giá trị của doanh nghiệp còn rờm rà mất nhiều thời gian , nhất là các doanh
nghiệp thuộc bộ , hoặc các tổng công ty 91 .

3. Phơng pháp pháp bán cổ phiếu ở những doang nghiệp cổ phần hoá
cần thực hiện công khai rõ ràng thủ tục đơn giản , dễ hiểu đối với mọi
ngời :
Về cơ bản có thể vận dụng một hoặc kết hợp ba phơng pháp cổ phần
hoá sau:
- Bán cho các đối tợng xác định trớc áp dụng cho các doanh nghiệp có
bộ máy quản lý yếu kém . Các đối tợng đợc lựa chọn thờng đóng vai trò
những cổ đông chủ lực để tạo lập cơ sở cho việc tiếp tục cổ phần hoá rộng rãi
sau này . Vì vậy thờng là những ngời có vốn , có trình độ kỹ thuật hoặc có
kinh nghiệm về quản lý.áp dụng phơng pháp này thờng thích hợp cho loại
doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc chuyển thành công ty cổ phần t nhân.
- Bán rộng rãi cho mọi đối tợng , áp dụng cho những doanh nghiệp có
thành tích kinh doanh khả quan , mức độ lợi nhuận bảo đảm . Đối với những
doanh nghiệp này mức giá cổ phiếu phải đợc nghiên cứu cụ thể theo từng
quan hệ cung cầu của thị trờng những ngời mua tiềm tàng .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bán cho nội bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp áp dụng
cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ và họ có khả năng mua đại bộ phận cổ
phiếu của doanh nghiệp .
Việc bán cổ phiếu có thể đợc tiếp tục đợc bán trực tiếp tại trụ sở chính
và các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc uỷ thác cho ngân hàng , các công ty
tài chính làm đại lý .
III .Ngời lao động với cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc :
1. Chính sách đối với ngời lao động khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc :
Để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá thì một trong những vấn đề cần
quan tâm hàng đầu là chính sách đối với ngời lao động . Ngời lao động có
quyền lợi và trách nhiệm gì khi doanh nghiệp thực hiên cổ phần hoá ? Phải
xây dựng chính sách liên quan đến ngời lao động nh thế nào để có thể giải

quyết đợc những vớng mắc của ngời lao động , tạo niềm tin và sự ủng hộ của
ngời lao động đối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiên cổ phần
hoá . Đây là một bài toán đối với cơ quan quản lý vĩ mô mà lời giải của nó
đang dần đợc giải đáp .
- Những đã đến tuổi nghỉ hu thì giải quyết theo chính sách tại điểm 3
mục C của quyết định 176 /HĐBT và thông t hớng dẫn 18/LĐTBXH ngày
21/10/1989 của Bộ Lao động và thơng binh xã hội .
- Những ngời lao động mà doanh nghiệp xác định là dôi d thì giải
quyết theo chế độ thôi việc và huởng lơng trợ cấp 1 lần .
Nguồn kinh phí giải quyết cho những ngời thôi việc sẽ do doanh
nghiệp chịu 50% , nhà nớc hỗ trợ 50% theo hớng dẫn của bộ tài chính .
-Khi doanh nghiệp chuyển qua công ty cổ phần có thể thực hiện xắp
xếp tuyển dụng lại lao động , nhng trớc hết phải u tiên ký hợp đồng lao động
đối với ngời lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nớc khi cổ phần
hoá .
Có thể xảy ra trờng hợp là : một số lao động mà doanh nghiệp xếp vào
diện " dôi thừa " thì lại đợc công ty ký hợp đồng sử dụng , còn những ngời "
đủ tiêu chuẩn " để tiếp tục lao động lại không đợc ký hợp đồng lao động đó
là trờng hợp bình thờng , nhng chỉ là cá biệt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những ngời đã làm việc cho doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần
hoá nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần thì thời gian công
tác đợc cộng dần để hởng chế độ bảo hiểm xã hội .
Những ngời đã làm việc cho doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần
hoá hoặc khu vực hành chính sự nghiệp mới tuyển vào , đã nhận trợ cấp thôi
việc một lần theo chế độ hiên hành ( quyết định 176/HĐBT , 111/HĐBT )
nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần thì thời gian làm việc
trớc đó sẽ không đợc cộng dần để hởng bảo hiểm lao động xã hội .
Những ngời đã làm việc trong doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá , đợc

tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần , sau khi hết hạn hợp đồng
lao động với công ty cổ phần , sau khi hết hạn hợp đồng căn cứ vào lý do cụ
thể để giải quyết :
+ Đủ điều kiện nghỉ hu thì đợc hởng chế độ hu trí theo quy định
hiện hành .
+ Do mất sức lao động ( đã qua giám định y khoa ) thì đợc nghỉ
và hởng chế độ mất sức lao động theo quyết định 176/HĐBT.
+ Nếu chấm dứt hợp đồng lao động do những lý do khác thì giải
quyết theo Nghị định 165/HĐBT.
- Sau khi doanh nghiệp nhà nớc đã chuyển sang công ty cổ phần nhng
công ty cha ký lại hợp đồng lao động với công nhân viên của doanh nghiệp
thì công ty phải thực hiên chế độ tiền lơng , tiền thởng nh hiện hành , đảm
bảo mức thu nhập của công nhân tối thiểu bằng mức thu nhập trớc khi cổ
phần hoá.
Sau khi công ty đã ký lại hợp đồng lao động với công nhân viên của
doanh nghiệp thì tiền lơng của công nhân viên hởng theo hợp đồng đã ký.
- Khi có pháp lệnh bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm bảo hiểm theo pháp lệnh quy định .
Trớc mắt , trong khi chờ pháp lệnh bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp bảo
hiểm xã hội cho ngời lao động theo quy đinh hiện hành : nộp 15% tổng quỹ
tiền lơng của công nhân viên vào quỹ bảo hiểm xã hội ( theo QĐ 40/HĐBT),
trong đó nộp 10% cho hệ thống bảo hiểm xã hội do cơ quan lao động và th-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng binh xã hội quản lý và 5% hệ thống bảo hiểm xã hội do cơ quan tổng
liên đoàn Việt Nam quản lý.
Ngời lao động đợc hởng chế độ bảo hiểm xã hội nh sau : chế độ ốm
đau , chế độ thai sản , chế độ tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp chế độ mát
sức lao động , chế độ hu trí và chế độ chôn cất , tuất . Các mức và tỷ lệ hởng
bảo hiểm xã hội của các chế độ thực hiện theo quy định hiện hành .

- Sau khi doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần , để
đảm bảo cho ngời lao động có điều kiện làm việc trong điều kiện an toàn , vệ
sinh , nâng cao trách nhiệm của ngời sử dụng lao động và ngời lao động ,
tăng cờng hiệu lực quản lý của nhà nớc và bảo hộ lao động , nhằm phòng ngà
tai nạn lao động , bệnh nghề ngiệp và từng bớc cải thiện điều kiện lao động ,
các doanh nghiệp và ngời lao động có trách nhiệm thực hiện bảo hộ lao động
theo pháp lệnh bảo hộ lao động của hội đồng nhà nớc ban hành ngày
10/9/1991 .
2. Một số u đãi đối với ngời lao động khi chuyển sang công ty cổ phần :
Trong tơng lai , khi mà doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần sẽ sản xuát kinh doanh có hiệu quả hơn , do đó đời sống của ngời lao
động nói chung sẽ tốt hơn . Nhng trớc mắt khi chuyển sang công ty cổ phần
cả doanh nghiệp và ngời lao động đều gặp phải một số khó khăn nhất định
đòi hỏi nhà nớc phải có trách nhiệm giúp đỗ và tạo điều kiện vật chất để họ
thích nghi với cơ chế hoạt động mới . Nghị định 44/CP ngày 2/6/1998 quy
định rõ chế độ u đãi đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc
nh sau:
- Đợc nhà nớc bán với giá u đãi cho ngời lao động trong doanh nghiệp
tuỳ theo năm công tác của từng ngời . Một năm làm việc cho nhà nớc đợc
mua tối đa 10 cổ phần (trị giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng )với mức giảm
giá 30% so với các đối tợng khác . Tổng giá trị u đãi cho ngời lao động
không vợt quá 20% giá trị vốn nhà nớc tại doanh nghiệp . Những doanh
nghiệp có vốn tự tích luỹ từ 40% trở lên thì tổng giá trị u đãi cho ngời lao
động không vợt quá 30% giá trị vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
- Đối với ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc mua cổ phần u
đãi , đợc hoãn trả tiền trong vòng 3 năm và trả dần tối đa trong vòng 10 năm
không phải trả lãi suất . Tuy nhiên số lợng này rất nhỏ , chỉ chiếm 20% tổng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×