Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Phú Tài (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.33 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN TÔ VĨ




HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN TÔ VĨ



HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI


Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN



Đà Nẵng – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả



Nguyễn Tô Vĩ




















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của đề tài 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY THEO HẠN MỨC
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 6
1.1.2. Cho vay của NHTM 6
1.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay theo HMTD 10
1.2.2. Hoạt động cho vay theo HMTD 12
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay theo HMTD 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay theo HMTD 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI 28
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐT&PT PHÚ TÀI 28
2.1.1. Lịch sử hình thành 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 29

2.1.3. Môi trường kinh doanh 32
2.1.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh 34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH BIDV PHÚ TÀI 39

2.2.1. Chính sách cho vay hạn mức tín dụng của BIDV Phú Tài 39
2.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động cho vay theo HMTD của
Chi nhánh 40
2.2.3. Thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng của Chi nhánh 45
2.2.4. Kết quả cho vay theo HMTD tại Chi nhánh 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HMTD 70
2.3.1. Những thành công đạt được 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI 76
3.1 . ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO
HMTD TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐT&PT PHÚ TÀI 76
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh 76
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay theo HMTD của Chi nhánh 78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO
HMTD TẠI CHI NHÁNH 79
3.2.1. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ 80
3.2.2. Áp dụng chính sách khách hàng phù hợp nâng cao hiệu quả
trong hoạt động cho vay HMTD 81
3.2.3. Xác định và lựa chọn ngành nghề để cho vay HMTD 82

3.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản thế chấp 83
3.2.5. Xây dựng bộ phận pháp chế thuộc phòng Quản lý rủi ro 84
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ 85
3.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát trong cho vay hạn mức
tín dụng 86
3.2.8. Kiểm tra các báo cáo định kỳ hàng tháng và báo cáo tài chính

năm của khách hàng gửi Chi nhánh 88
3.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Chi
nhánh 89
3.2.10. Một số giải pháp khác 90
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 91
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 91
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 93
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)








DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BIDV : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
BIDV Phú Tài : CN Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Tài
BQ : Bình quân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
CP : Cổ phần

CIC : Trung tâm Thông tin tín dụng
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DVKH : Dịch vụ khách hàng
ĐT&PT VN : Đầu tư và Phát triển Việt Nam
HĐQT : Hội đồng Quản trị
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH TMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
HMTD : Hạn mức tín dụng
HSC : Hội sở chính
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTTD : Quản trị tín dụng
QLRR : Quản lý rủi ro
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
SIBS : Silverlake Integrate Banking System
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tình hình nguồn nhân lực tại BIDV Phú Tài giai đoạn
2009-2012 29
2.2 Các chỉ tiêu kinh doanh của Chi nhánh Phú Tài 2009 –
2012 34
2.3 Tình hình dư nợ theo loại cho vay giai đoạn 2009 –
2012 37

2.4 Mức thẩm quyền phán quyết tín dụng Chi nhánh 44
2.5 Số lượng khách hàng cho vay theo hạn mức tín dụng 55
2.6 Dư nợ cho vay theo HMTD của chi nhánh BIDV Phú
Tài giai đoạn 2009 – 2012 56
2.7 Dư nợ tín dụng và cho vay hạn mức tín dụng của chi
nhánh BIDV Phú Tài giai đoạn 2009 – 2012 57
2.8 Dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng phân theo thành
phần kinh tế năm 2009 – 2012 59
2.9 Dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng phân theo ngành
nghề 61
2.10 Dư nợ cho vay theo HMTD phân theo tài sản đảm bảo 62
2.11 Nợ xấu cho vay và nợ xấu cho vay theo HMTD 64
2.12 Tỷ lệ trích dự phòng xử lý rủi ro cụ thể/Dư nợ cho vay
HMTD 66
2.13 Kết quả tài chính cho vay HMTD qua các năm 2009 –
2012 68


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Biểu đồ dư nợ tín dụng và huy động vốn 2009 – 2012 39
2.2 Biểu đồ dư nợ tín dụng phân theo thời hạn cho vay
năm 2009 - 2012 38
2.3 Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2009 - 2012 39
2.4 Biểu đồ tình hình cho vay theo HMTD tại BIDV Phú
Tài năm 2009 – 2012 58

2.5 Biểu đồ dư nợ cho vay HMTD theo thành phần kinh tế
năm 2009 - 2012 60
2.6 Biểu đồ dư nợ cho vay theo HMTD phân theo ngành
nghề BIDV Phú Tài năm 2009 – 2012 62
2.7 Biểu đồ dư nợ cho vay theo HMTD phân theo tài sản
đảm bảo 63
2.8 Biểu đồ nợ xấy hoạt động cho vay tín dụng và cho vay
theo HMTD BIDV Phú Tài năm 2009 – 2012 65




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là cuộc khủng lớn nhất trên thế
giới kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất lịch sử của thế giới trong
những năm 30 của thế kỷ XX, nó đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối
với nền kinh tế nước Mỹ và lan rộng ra toàn cầu làm ảnh hưởng xấu đến toàn
bộ hệ thống tài chính và sự tăng trưởng kinh tế thế giới. Cả thế giới đang bắt
tay vào khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng thì tiếp sau đó là cuộc
khủng hoảng nợ công Hy Lạp ở châu Âu (tàn dư của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu). Nó đã và đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế đồng Euro
nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung.
Việt Nam tuy không nằm trong tiêu điểm của cơn lốc khủng hoảng,
nhưng những ảnh hưởng và tác động của nó ngày càng được cảm nhận rõ rệt
ở Việt Nam, thể hiện qua những chỉ số giảm đi cụ thể về thương mại, đầu tư,
tốc độ phát triển kinh tế và du lịch… Các doanh nghiệp trong nước đều gặp
khó khăn như không có khả năng thanh toán do bị chiếm dụng vốn, không có
đơn hàng xuất khẩu, nhiều hợp đồng bị hủy bỏ… Trước bối cảnh nền kinh tế

như vậy các ngân hàng thương mại dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đã tạo điều
kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn, chủ yếu là vốn ngắn hạn để duy trì
hoạt động sản xuất vượt qua giai đoạn khó khăn. Với ưu điểm thuận tiện cho
khách hàng sử dụng vốn, hoạt động cho vay theo HMTD hiện nay được các
ngân hàng thương mại sử dụng phổ biến. Do vậy tôi đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
TM CP Đầu tư và Phát triển Phú Tài” để nghiên cứu và mong muốn góp
phần tạo thuận lợi nhiều hơn cho người đi vay sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
các doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng của NHTM;
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá và nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho
vay theo hạn mức tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TM CP Đầu tư và Phát
triển Phú Tài, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển hơn nữa
hoạt động cho vay hạn mức tín dụng của Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động cho
vay theo HMTD tại BIDV Phú Tài.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay theo HMTD của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
Không gian: Tại Chi nhánh NH TMCP ĐT&PT Phú Tài.
Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp phân tích tổng hợp.

- Phương pháp thống kê để thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn
khác nhau từ đó để phân tích, diễn giải.
- Phương pháp phân tích tổng hợp để sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn
kết hợp với lý luận để đưa ra giải pháp cho mục đích của luận văn.
5. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân
3
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Tài.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Tài từ khi
thành lập cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào viết về “Hoàn thiện hoạt
động cho vay theo hạn mức tín dụng”. Khi tìm hiểu thêm về những đề tài liên
quan đến hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng trong những năm gần đây
như sau:
- Luận văn thứ nhất của Đại học Kinh tế Đà nẵng: “Giải pháp phát triển
hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Sơn Trà Thành Phố Đà Nẵng” do học
viên Trần Công Tuấn thực hiện hoàn thành trong đầu năm 2012.
Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá đã tìm ra những hạn chế của
hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh.
+ Quy trình cho vay hạn mức tín dụng tại Chi nhánh đơn giản, chưa có
phòng kiểm soát và quản lý rủi ro.
+ Tài sản đảm bảo chủ yếu của hình thức cho vay theo hạn mức tín
dụng tại Chi nhánh là bất động sản, tuy nhiên khi cán bộ thẩm định lấy khung
giá của Ủy Ban Nhân dân Thành Phố đưa ra. Gây nhiều khó khăn cho khách

hàng khi áp dụng để vay vốn.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt
động cho vay theo hạn mức tín dụng:
+ Ngân hàng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn việc xác
định cho vay hạn mức dựa trên lưu chuyển tiền tệ. Không nên chỉ đánh giá
4
doanh thu và lợi nhuận của phương án, mà phải nắm bắt được dòng tiền của
doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác kiểm tra các khoản vay sau khi đã giải ngân,
kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
đánh giá tiến độ thực hiện của phương án.
- Luận văn thứ hai của Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh: “Cho
vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thực trạng và giải pháp” do học viên Đoàn
Vũ Thiên thực hiện hoàn thành năm 2007.
Những hạn chế trong việc cho vay HMTD đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
+ Đối với DNNVV thường tài sản đảm bảo không đủ đảm bảo nợ vay
do đó còn có một số doanh nghiệp mặc dù vay vốn thường xuyên, có uy tín
nhưng vẫn không được cho vay theo HMTD mà chỉ được vay theo phương
thức từng lần.
+ Hầu hết DNNVV có quy mô nhỏ, vốn thấp, lao động ít, thiếu thông
tin về thị trường, có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc
hậu…
+ Quản lý nội bộ của các DNNVV vẫn còn yếu kém, kém phát triển,
mang nặng tính gia đình, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt
động cho vay theo hạn mức tín dụng đối với DNNVV:
+ Trên thực tế không thể nào xác định được thế nào là khách hàng có
nhu cầu vay vốn thường xuyên do đó để áp dụng phương thức cho vay theo

hạn mức tín dụng nên mở rộng hơn về quy định này.
+ Với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì việc xác định
được vòng quay vốn là một yếu tố quan trọng, do đó cần phải có thông tin
5
chung về mức vòng quay vốn trung bình của các ngành nghề kinh doanh.
- Luận văn thứ ba của Đại học Đà Nẵng: “Giải pháp mở rộng cho vay
theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Gia Lai” do học viên Phan Thị Anh Thu thực hiện hoàn thành năm
2013.
Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá đã tìm ra những hạn chế của
hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh.
+ Mức lãi suất cho vay theo hình thức này còn cao so với mặt bằng
chung. Nợ xấu của Chi nhánh vẫn còn ở mức cao.
+ Đối tượng cho vay theo phương thức HMTD tại chi nhánh là các
doanh nghiệp mà không nói đến đối tượng khách hàng là cá nhân
Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá đã tìm ra những giải pháp mở
rộng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Gia Lai.
+ Hoàn thiện chính sách khách hàng nhằm tìm kiếm nguồn khách hàng
mới cũng như duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyền truyền: Chi nhánh cần chú ý
nhiều đến việc quảng bá thương hiệu thông qua quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, đài, internet…
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY THEO
HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (trích từ Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số
47/2010/QH12).
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và
ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau.
Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng
cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội,
hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng
các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt
động cho vay, đầu tư.
1.1.2. Cho vay của NHTM
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hoạt động quan trọng và đặc trưng của Ngân hàng
thương mại, thường chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất trong các dịch vụ mà
Ngân hàng thương mại cung cấp. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối
quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại địa phương, nơi mà ngân
hàng đó phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, làm tăng mức tiêu dùng của dân cư, tăng giá trị sản xuất công
nghiệp…
7
Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số
47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 thì “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
b. Phân loại cho vay
Các hình thức cho vay của ngân hàng là khá đa dạng, tùy vào từng ngân

hàng có những thế mạnh khác nhau mà việc phân loại thành các nhóm sẽ khác
nhau. Nếu phân loại cho vay một cách khoa học, sẽ là tiền đề để giúp ngân
hàng thiết kế quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Một số chỉ tiêu dùng để phân loại: theo đối tượng khách hàng, theo thời
gian khoản vay, theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, theo tài sản bảo đảm,
theo mục đích sử dụng vốn vay, theo phương pháp hoàn trả, theo xuất xứ tín
dụng…
- Dựa vào đối tượng khách hàng vay vốn là cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức, doanh nghiệp.
- Dựa theo thời gian cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng, hình thức cho vay này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt tiêu dùng của khách hàng cá nhân trong
thời gian ngắn.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn cho vay trên 12
tháng đến 60 tháng, hình thức này cho vay để đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị hoặc thỏa mãn nhu cầu mua sắm, tiêu
dùng sinh hoạt như mua nhà cửa, phương tiện đi lại…
8
+ Cho vay dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm, loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất…
- Dựa vào hình thức đảm bảo của khách hàng:
+ Cho vay có bảo đảm tài sản là loại hình cho vay được ngân hàng
cho vay dựa trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố có sự bảo lãnh bằng tài sản
của chính người đi vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người khác;
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cấp tín dụng

không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản của bên thứ ba mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín, năng lực tài chính của bản thân khách hàng
vay vốn hay của bên bảo lãnh và tính khả thi, hiệu quả của phương án.
- Dựa vào mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh
doanh.
+ Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng
nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả. Đối tượng được cho vay là các cá nhân và hộ gia đình vay
phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du lịch…
+ Cho vay sản xuất kinh doanh là loại hình cho vay của tổ chức tín
dụng đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cá
nhân hoặc tổ chức. Có thể cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay
công nghiệp… Lãi suất cho vay theo loại hình này thường thấp và đối tượng
cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp.
- Dựa vào phương thức hoàn trả: trả một lần, trả nhiều lần.
+ Cho vay trả một lần là khoản cho vay mà trong hợp đồng tín dụng
thỏa thuận khách hàng hoàn trả toàn bộ tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn
cuối cùng, lãi được trả hàng tháng.
9
+ Cho vay trả nhiều lần là khoản cho vay mà trong hợp đồng tín dụng
thỏa thuận khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian tín dụng đã thỏa
thuận. Thường áp dụng đối với những khoản trung dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định.
- Dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo món (vay từng lần) và
cho vay theo hạn mức, cho vay theo bao thanh toán, cho vay luân chuyển, cho
vay trả góp, cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ), cho vay theo hạn mức
thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…
Cụ thể:
+ Cho vay theo món (vay từng lần) là hình thức cho vay đối với các
khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần, không có nhu cầu vay thường xuyên

do đặc điểm kinh doanh của khách hàng. Trong mỗi hợp đồng tín dụng tùy
theo từng món vay mà ngân hàng sẽ xác định kỳ hạn nợ, vốn của ngân hàng
chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ tín dụng với khách
hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định,
theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp vốn cho khách hàng vay trong hạn mức tín
dụng đã thỏa thuận.
+ Cho vay theo bao thanh toán là nghiệp vụ tín dụng mà các tổ chức
tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại
các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng
và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua mua bán hàng hóa.
+ Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển
hàng hoá, theo đó Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận với nhau về
phương thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng
tiêu thụ. Áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn vay thường xuyên,
liên tục, kinh doanh hiệu quả, uy tín, tốc độ luân chuyển vốn nhanh.
10
+ Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Áp dụng cho
những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc hàng
hóa lâu bền.
+ Phương thức cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà một
nhóm ngân hàng cùng tham gia vốn cho vay đối với một dự án hoặc phương
án vay vốn của khách hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân
hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của
mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn
này được gọi là hạn mức thấu chi, áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều, thời gian cấp thấu chi ngắn (thường là một năm).

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là:
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
1.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay theo HMTD
a. Khái niệm
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là phương thức
cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng (mức dư nợ tối đa) duy trì trong một khoảng thời gian nhất định (thường
theo một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm tài chính) nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
11
thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một phương thức cho vay ngắn hạn
nhằm bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời bằng cách cho phép khách
hàng sử dụng vốn tối đa bằng hạn mức đã cấp trong một thời kỳ nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thường theo
một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm tài chính.
b. Đặc điểm của phương thức cho vay theo HMTD
- Cho vay theo HMTD là hình thức cho vay ngắn hạn, bổ sung nhu
cầu về vốn lưu động tạm thời. Áp dụng với khách hàng uy tín, có năng lực tài
chính tốt và có nhu cầu vay thường xuyên, liên tục.
- Hợp đồng tín dụng chỉ hoàn tất một lần, nhưng quá trình giải ngân
và thu nợ được thực hiện nhiều lần trong suốt thời hạn của hợp đồng, khách
hàng vay không giới hạn số lần giải ngân và vào doanh số tiền vay mà chỉ phụ
thuộc vào dư nợ vay tại từng thời điểm.

- Khả năng rủi ro cao hơn các loại hình cho vay khác, do ngân hàng
không thể giám sát được chặt chẽ mục đích và tình hình kinh doanh trong mỗi
lần rút vốn. Khi mà việc giải ngân chỉ phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn và
kế hoạch bán hàng, và việc đánh giá hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh thường vào thời điểm hết thời hạn hợp đồng hạn mức tín dụng.
- Lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thường cao
hơn phương thức từng lần. Các ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất tương
tự nhau nhưng riêng lãi suất cho vay theo hạn mức tín dụng thường cao hơn
do chi phí quản lý cao hơn, chi phí quản lý vốn mà ngân hàng phải duy trì và
chuẩn bị trước để khi có nhu cầu thanh toán khách hàng có thể làm thủ tục
vay vốn.
- Ngoài lãi suất cho vay từng lần còn có phí cam kết hạn mức tín
12
dụng khi cấp hạn mức mới. Tuy nhiên tùy vào từng ngân hàng và tùy vào
từng thời điểm, có thể để đẩy mạnh tín dụng các ngân hàng thường không tính
phí này.
c. Ưu điểm và nhược điểm của phương thức cho vay theo HMTD
- Ưu điểm:
+ Đối với khách hàng: Đơn giản thủ tục vay, chủ động vốn vay, nhận
vốn vay nhanh đáp ứng được tính kịp thời cho các khoản vốn lưu động, thủ
tục nhanh gọn nên sẽ giải quyết được nhiều nhu cầu mà phương thức cho vay
từng lần không làm được, và kết quả là doanh số cho vay sẽ tăng.
+ Đối với Ngân hàng: Chi phí giảm hơn so với các phương thức cho
vay khác, do ưu điểm cho vay theo hạn mức thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời
gian. Từ đó có thể giải quyết cho vay đáp ứng nhu cầu nhiều hơn và lợi nhuận
theo phương thức này cũng được gia tăng đáng kể.
- Nhược điểm:
+ Đối với khách hàng: Khi phát sinh nhu cầu vốn vay vượt hạn mức
tín dụng đã được ngân hàng phê duyệt lúc đầu, khách hàng sẽ phải đề xuất
cấp thêm hạn mức tín dụng, chuyển sang hình thức vay món hoặc tìm nguồn

vốn khác. Tuy nhiên việc làm này sẽ làm cho khách hàng mất nhiều thời gian
từ việc cung cấp hồ sơ phương án, đến việc ngân hàng thẩm định hồ sơ.
+ Đối với Ngân hàng: Không chủ động được trong việc cung cấp vốn
tín dụng cho khách hàng khi cần thiết, do đó các ngân hàng thường phải mua
vốn của hội sở chính dẫn đến chi phí cao hơn so với vốn do ngân hàng huy
động. Ngoài ra việc quản lý dòng tiền cũng gặp khó khăn khi khách hàng có
quan hệ vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng.
1.2.2. Hoạt động cho vay theo HMTD
a. Chính sách cho vay theo HMTD
- Điều kiện cho vay:
13
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo
trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
phù hợp với quy định của pháp luật. Và đảm bảo mức vốn tự có cần thiết khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động có tính
thường xuyên, có uy tín trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng, tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đối tượng vay:
Doanh nghiệp, cá nhân hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu vay vốn để bổ
sung vốn lưu động tạm thời mà chi phí được cấu thành trong sản phẩm như
hàng hóa, vật tư, dịch vụ, tiền lương, điện…
Ngoại trừ một số trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay
theo điều 126 và điều 127 của luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010 như thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Cha, mẹ, vợ,
chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) và các chức danh tương đương
- Thời hạn cho vay của từng hợp đồng cụ thể:
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn cho vay được
14

xác định phù hợp với dòng tiền, với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa
không quá 12 tháng.
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay ngắn hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại
được thông báo theo từng thời kỳ phù hợp với tình hình kinh tế và cơ chế điều
hành lãi suất của ngân hàng trung ương. Thông thường lãi suất cho vay đối
với ngành nghề xuất khẩu thường được các ngân hàng ưu tiên thấp hơn so với
các ngành sản xuất sản phẩm trong nước, do các khách hàng này mang lại
nguồn ngoại tệ cho ngân hàng.
Lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp
đồng tín dụng, lãi được tính và trả vào mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng
hoặc một ngày nào đó được ấn định trong tháng. Lãi được tính theo phương
pháp tích số và được dựa trên thời gian dư nợ thực tế của từng khoản vay.
Tiền lãi =

x R
D
i
: số dư nợ khoản nợ thứ i
N

i
: số ngày của khoản nợ thứ i
R : lãi suất cho vay tính theo tháng
30
b. Tổ chức phân công phân nhiệm
Với đặc thù riêng của ngành ngân hàng luôn luôn tồn tại nhiều rủi ro
khác nhau, để hạn chế và xác định trách nhiệm trong từng khâu thì các ngân
hàng đều có quy trình tín dụng quy định cụ thể về cách luân chuyển chứng từ
qua từng bộ phận, cũng như phân công nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban. Việc
phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai
sót ít xảy ra và khi xảy ra dễ phát hiện. Tùy từng ngân hàng với mô hình tổ
chức khác nhau sẽ có sự phân công phân nhiệm khác nhau, thông thường các
ngân hàng thương mại phân công theo 3 khối chính là khối quan hệ khách
hàng, khối tác nghiệp và cuối cùng là khối hành chính.
15
Trong hoạt động tín dụng, công việc tổ chức phân công phân nhiệm đối
với lãnh đạo ngân hàng có quy định về quyền phán quyết trong cho vay. Tùy
vào từng chức danh vị trí cụ thể, tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền
phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ
trách. Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm
quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ có quy mô lớn.
Trong khi quyền phán quyết của các hồ sơ vay vốn quy mô nhỏ thường được
trao cho cá nhân phụ trách.
Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà một người có thẩm quyền
được quyền quyết định cho vay. Nó phụ thuộc vào kinh nghiệm, thời hạn cấp
tín dụng, loại cho vay… Phân quyền phán quyết sẽ phát huy tính độc lập và tự
chịu trách nhiệm của các nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời
gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
c. Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng

- Qua việc tiếp xúc và nắm bắt nhu cầu của khách hàng người tiếp xúc
tư vấn cho khách hàng cách thức vay vốn, hình thức thế chấp tài sản, qua đó
hướng dẫn cho khách hàng khi vay vốn và sử dụng các dịch vụ khác của Ngân
hàng với phương thức nào cho thuận tiện nhất, cũng như đảm bảo được các
quy định.
- Nếu khách hàng đáp ứng được các điều kiện ban đầu (như tài sản
đảm bảo, cam kết tiền về…) do phía Ngân hàng đưa ra thì Trưởng Phòng tín
dụng hoặc Ban giám đốc sẽ phân công cán bộ chuyên trách tiếp nhận để giải
quyết nhu cầu của khách hàng.
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Tùy thuộc vào từng đối tượng vay vốn là cá nhân, hay doanh nghiệp mà
cán bộ sẽ hướng dẫn hồ sơ cần thiết bao gồm:
16
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ về tình hình tài chính
- Hồ sơ phương án kinh doanh
- Hồ sơ tài sản đảm bảo khoản vay (tài sản thế chấp bảo lãnh hoặc
cầm cố).
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Việc tiếp nhận hồ sơ theo như hồ sơ đã hướng dẫn cho khách hàng.
Các hồ sơ nhận của khách hàng, cán bộ Ngân hàng phải thực hiện lập phiếu
tiếp nhận hồ sơ thể hiện danh mục hồ sơ của khách hàng cung cấp và có xác
nhận ngày giờ cụ thể. Nếu trường hợp khách hàng còn thiếu hồ sơ thì cán bộ
Ngân hàng phải ghi rõ cần bổ sung hồ sơ gì và có thời gian cụ thể để khách
hàng bổ sung.
- Trường hợp nếu xét thấy hồ sơ đảm bảo theo quy định thì cán bộ
được phân công tiến hành thẩm định chi tiết.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ tín dụng
Hiện nay các tổ chức tín dụng đều xây dựng riêng quy trình thẩm định
và xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ trách

nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa các bộ phận có liên quan. Cụ thể:
- Đánh giá chung về khách hàng theo quy định của từng ngân hàng.
Có thể là năng lực pháp lý, mô hình tổ chức, bố trí lao động, cách quản trị
điều hành của doanh nghiệp, các rủi ro có thể gặp phải.
- Tình hình tài chính của khách hàng: Cụ thể là đánh giá về tính trung
thực, sự chính xác của Báo cáo tài chính, phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế tài chính, nguyên liệu và các yếu tố đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra…
- Phương án sản xuất kinh doanh, tính hiệu quả và khả năng trả nợ
- Tài sản đảm bảo tiền vay, hình thức thế chấp bảo lãnh hoặc cầm cố
- Xác định phương thức và nhu cầu vay vốn, xác định mức cho vay

×