Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế AAT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.88 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AAT 3
4. Kế toán Tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính
hay không? 25
5. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên
ngành mà mình đang làm việc không? 25
1.Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không? . 26
3.Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để Giám đốc phê duyệt trước không?
Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực
hiện) 27
4.Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? 27
5.Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không? 27
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN,
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN 33
CHƯƠNG 3 102
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC
HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG 102
KẾT LUẬN 113
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
UNC Ủy nhiệm chi
UNT Ủy nhiệm thu
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
BGD Ban giám đốc
BQT Ban quản trị
BCĐPS Bảng cân đối phát sinh
BCKT Báo cáo kiểm toán
1
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AAT 3
4. Kế toán Tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính
hay không? 25
5. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên
ngành mà mình đang làm việc không? 25
1.Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không? . 26
3.Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để Giám đốc phê duyệt trước không?
Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực
hiện) 27
4.Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? 27

5.Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không? 27
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN,
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN 33
CHƯƠNG 3 102
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC
HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG 102
KẾT LUẬN 113
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung
cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của
kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh
công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần
trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu
cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm
toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy
kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm
toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin
trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này
được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp
để hạn chế các sai phạm tiềm tàng.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới
hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có quan
hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán,
hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm

toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có
liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản
mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này
càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
“Học phải đi đôi với hành”, theo kế hoạch thực tập của trường em đã xuống
đơn vị kiểm toán Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế
AAT tiếp cận với thực trạng hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại khách hàng
của đơn vị, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong đơn vị kiểm toán,
đồng thời có sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy giáo TS. TÔ VĂN
1
NHẬT em đã chọn đề tài: Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế AAT thực
hiện.
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán,
kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm
toán, kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện tại khách hàng
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của thầy, cô giáo và các anh, chị
trong công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Minh Tuấn
2

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT
1. Đặc điểm khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1. Đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Đặc điểm của tiền trên góc độ tiền tệ
Tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ xã hội
giữa những người sản xuất hàng hóa. Hay nói cách khác, nó là hình thái giá trị của
hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và của
nền kinh tế hàng hóa. Nó là vật ngang giá chung với các chức năng cơ bản:
- Là thước đo giá trị;
- Là phương tiện lưu thông, trao đổi;
- Là phương tiện cất trữ;
- Là phương tiện thanh toán;
- Là phương tiện trao đổi quốc tế và tiền tệ thế giới.
1.1.2. Đặc điểm của tiền trên góc độ kế toán, kiểm toán
Tiền là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên
trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phân tích về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá
thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
ngược lại nếu số dư tiền quá cao lại chứng tỏ doanh nghiệp quay vòng vốn không
hiệu quả hay sử dụng tiền không tốt.
1.1.2.1. Phân loại tiền
3
Trên góc độ kế toán, kiểm toán cũng như hoạt động quản lý tiền trong doanh
nghiệp, người ta phân loại tiền theo tính chất cất giữ của chúng, theo đó; Tiền được
phân thành ba loại:
Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Tiền mặt có

thể là tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại, vàng bạc, đá quý, kim khí quý,
ngân phiếu.
Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh
nghiệp. Tiền gửi ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại,
vàng bạc, đá quý, kim quý,
Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử
lý như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng
thanh toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành nghiệp
vụ. Tiền đang chuyển bao gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại
1.1.2.2. Quản lý tiền
Trong tổ chức quản lý tiền tại các đơn vị cần quan tâm đến các vấn đề sau đây:
1. Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người giữ tiền( thủ quỹ) với
người ghi sổ(kế toán nghiệp vụ tiền và thanh toán). Đây là nguyên tắc phổ biến
được áp dụng trong các đơn vị
2. Bảo đảm tính độc lập người kiểm soát cả hoạt động thu và chi trên số dư
tài khoản ở ngân hàng với hoạt động thu chi thông thường. Cũng theo đó các báo
cáo của ngân hàng và các séc bị hủy cần được chuyển giao trực tiếp đến bộ phận cất
trữ để đảm bảo không bị sửa chữa từ bất cứ một người trung gian nào
3. Duy trì mối liên hệ giữa các nhân viên tham gia vào công đoạn bất kỳ
của quá trình thu chi. Yêu cầu này phát sinh không chỉ từ thận trọng trong quản lý
mà còn từ khả năng tránh rủi ro và khuyến khích các nhân viên thực hiện trách
nhiệm cao hơn và trọn vẹn hơn
4. Tận dụng tối đa sự trợ giúp của máy tính trong điều kiện hiện đại. Đây là
4
yêu cầu được đặc biệt quan tâm trong điều kiện các đơn vị được kiểm toán sử dụng
máy tính trong quá trình xử lý thông tin và quản lý hoạt động thu chi. Quan tâm đến
thiết bị bảo vệ tiền bằng cách hạn chế tiếp cận, quy định rõ trách nhiệm và khuyến
khích được việc kiểm tra, kiểm soát các khoản giao dịch qua phần mềm đã được sử
dụng trong quản lý của đơn vị.

Để quản lý tốt tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết cần tách biệt việc
bảo quản vốn bằng tiền ra khỏi các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tiền. Ngoài ra
doanh nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra
công việc của người này thông qua công việc của người kia. Việc phân chia trách
nhiệm như trên là hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như câu kết giữa các nhân
viên trong việc tham ô tiền mặt. Nhìn chung các đơn vị thường thực hiện quản lý
tiền theo các bước:
1. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán; những
nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và những nhân viên
kế toán không được giữ tiền mặt, ban hành chế độ kiểm kê quỹ, quy định rõ ràng
trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
2. Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền
3. Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ dùng tiền mặt cho các chi tiêu lặt vặt,
không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc
4. Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán phải kiểm tra số lượng và
giá trị các khoản chi tránh phát hành séc quá số dư.
5. Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Trong mỗi đơn vị, về nguyên tắc quản lý tiền mặt phải được quy định rõ ràng
và được cụ thể hóa trong quy định về phạm vi sử dụng, quyền hạn xét duyệt chi tiêu
tiền mặt, định mức tồn quỹ tiền mặt, chế độ bảo vệ tiền mặt trong két và trong quá
trình di chuyển tiền mặt, chế độ bảo vệ các séc khống chỉ và các hồ sơ về thu chi
tiền mặt (đặc biệt trên các phần mềm của máy tính), trách nhiệm và quyền hạn của
của các bộ phận, các cá nhân liên quan trong việc quản lý tiền mặt Các quy đinh
5
này được rà soát thường xuyên và đổi mới phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là các tiêu
chuẩn định lượng như định mức tồn quỹ, các giới hạn về quy mô tiền tệ được phần
quyền, ủy quyền xét duyệt chi tiêu, tỷ lệ tạm ứng theo loại hàng hóa và nhà cung
cấp ; Cùng với những quy định chung về quản lý tiền mặt cần có chính sách kế
toán phù hợp với đặc điểm của tiền mặt với yêu cầu quản lý đối tượng này. Nhấn

mạnh mối quan hệ đặc biệt giữa hoạt động thu chi tài chính với kế toán tài chính
như hai mặt của hoạt động tài chính cơ bản theo quan niệm của kiểm toán nội bộ
hiện đại. Cùng với các nguyên tắc hạch toán chung của kế toán, kế toán tiền mặt cần
áp dụng những quy tắc kế toán đặc thù như cập nhật các nghiệp vụ phát sinh về tiền
mặt, xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ thể hiện sự chuyển giao trách
nhiệm giữa các nhà quản lý trong mỗi nghiệp vụ thu chi và cất giữ tiền mặt, kết hợp
đồng thời giữa kế toán đơn trên sổ quỹ với kế toán kép trên sổ cái trong kế toán
tổng hợp, lưu trữ đầy đủ sổ sách chính thức lẫn những ghi chép khác có liên quan
đến tiền mặt làm tài liệu tham khảo và để chuẩn bị viết báo cáo định kỳ Đồng thời
với các quy định, cần tổ chức triển khai cụ thể và hữu hiệu trong thực tiễn quản lý
để đảm bảo hiệu lực của công tác kiểm soát nói riêng và quản lý nói chung.
Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục tiền cao cùng với
nguyên tắc trong quản lý và hạch toán tiền thì kiểm soát nôi bộ đối với tiền chỉ hiệu
quả trong trường hợp nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Thu đủ: Tất cả các khoản tiền thu được đều phải nộp vào két tiền mặt hoặc
vào tài khoản tiền gửi ngân hàng đúng theo thời gian quy định.
2. Chi đúng: Tất cả các khoản chi tiền đều phải thực hiện đúng với mục đích
được phê chuẩn và phải được ghi chép đúng đắn.
3. Duy trì số dư tiền hợp lý trên cơ sở từng loại tiền để đảm bảo khả
năng chi trả những nhu cầu kinh doanh cũng như khoản nợ đến hạn thanh toán.
Tỷ lệ dự trữ hợp lý là rất cần thiết trong khi dự trữ thiếu hay thừa đều ảnh
hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có thể làm
tăng mức rủi ro đối với tiền mặt
1.1.4. Nguyên tắc hạch toán tiền
6
Để đảm bảo hạch toán tiền chính xác, kịp thời và tuân thủ các quy định pháp
lý cũng như kế toán, kế toán phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau.
1. Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được quy định là Việt Nam
đồng(VND). Điều này có nghĩa là các nghiệp vụ liên quan tới các ngoại tệ khác

nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Theo luật kế toán hiện hành, điều này
đã được mở rộng hơn đối với một số loại hình doanh nghiệp có thể sử dụng nguyên
tệ để hạch toán. Tuy nhiên quy định này vẫn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động hạch
toán và kiểm soát đối với tiền tệ đặc biệt là ngoại tệ.
2. Nguyên tắc cập nhật thường xuyên:các nghiệp vụ liên quan tới tiền dều
phải cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi
chép hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trong hạch
toán tiền nguyên tắc này được xem như là một mắt xích kiểm soát quan trọng ngăn
chặn khả năng dùng tiền của doanh nghiệp sử dụng sại mục đích, phát hiện sớm các
sai phạm đối với tiền.
1.1.5. Đặc điểm của quy trình thu – chi ảnh hưởng đến kiểm toán khoản mục
tiền trên báo cáo tài chính.
1.1.5.1. Quy trình thu – chi
Nhìn chung quy trình thu - chi tiền mặt gồm bảy bước chính:
1. Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu –chi(có thể là kế toán tiền mặt
hoặc kế toán ngân hàng)
Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, uỷ nhiệm chi) là: Giấy đề
nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp
tiền, hóa đơn, hợp đồng,
Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là:
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản góp vốn,
2. Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị
thu, chi đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên
7
quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của công ty). Sau đó chuyển cho
kế toán trưởng xem xét. Phiếu thu tiền và phiếu chi tiền phải tuân thủ theo mẫu do
bộ tài chính ban hành tùy theo từng chế độ kế toán ban hành.
3. Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào giấy đề nghị thanh toán và các chứng

từ liên quan.
4. Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó giám đốc.
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy chế chi tiêu, quy định về
hạn mức phê duyệt của công ty, Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền xem
xét phê duyệt đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi/ mua sắm không hợp lý, hợp lệ bị
từ chối, yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
5. Lập chứng từ thu chi
Khi đề nghị mua sắm được duyệt, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu,
phiếu chi, UNT, UNC. Sau khi lập xong kế toán thanh toán chuyển cho kế toán
trưởng ký duyệt.
6. Ký duyệt chứng từ thu chi: Căn cứ vào giấy đề nghị và phiếu chi, Kế toán
trưởng ký duyệt vào Phiếu thu/ ủy nhiệm thu hoặc Phiếu chi/ ủy nhiệm chi.
7. Thực hiện thu- chi tiền: Căn cứ vào phiếu thu, chi thủ quỹ phải:
- Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
- Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ
gốc
- Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền
- Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt
- Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi
- Thủ quỹ ký vào phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên
- Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ
- Cuối cùng thủ quỹ giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế toán.
Đối với kế toán thu chi tiền qua ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập và nộp Ủy
nhiệm thu/ Ủy nhiệm chi, séc, cho ngân hàng
Các quyển sổ Phiếu thu, Phiếu chi thường có 03 liên và theo quy định là phải
8
lập 03 liên. Tuy nhiên trong thực tế thường thì:
- Lập 03 liên cho Phiếu thu
- Lập 02 liên cho phiếu chi (vì đa số khách hàng nhận tiền không lấy Phiếu chi)
1.1.5.2. Kiểm soát đối với nghiệp vụ thu

Đối với các nghiệp vụ thu tiền từ hoat động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì
phổ biến là áp dụng thủ tục kiểm soát thu tiền tập trung và phân công cho một nhân
viên thực hiện, đảm nhận để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với nó là việc
đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền, Với
các trường hợp bán lẻ hàng hóa, sản phẩm còn phải áp dụng các chính sách riêng,
đặc trưng đối với nghiệp vụ thu tiền.
Đối với nghiệp vụ thu nợ khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp phiếu
thu, biên lai thu tiền là cần thiết. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với các giấy giới
thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc khi đối chiếu công nợ với khách
hàng. Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh toán
thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ để ngăn chặn khả
năng sai phạm trong những nghiệp vụ này
9
Sơ đồ 1.1 : Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
Người nộp
tiền
Kế toán tiền
mặt
Kế toán
trưởng
Kế toán liên
quan
Thủ quỹ
10
Bắt đầu
Tiền
Nộp tiền
Phiếu thu
(2,3)
Viết Phiếu

thu 3 liên
Duyệt, ký
Phiếu thu
Phiếu thu
Phiếu thu
(2)
Ghi sổ kế
toán tiền mặt
Lưu
CTC
T
Kết thúc
Phiếu thu
(2)
Ghi sổ kế
toán liên
quan
Phiếu thu
(2,3)
Thu tiền,
ký nhận
Phiếu thu
(2,3)
Phiếu thu
(2)
Ghi sổ quỹ
(1)
(2)
(3)
(4)

(5)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
B
A
(7)
1.1.5.3. Kiểm soát đối với nghiệp vụ chi
Một số thủ tục kiểm soát cơ bản đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả
năng sai phạm đối với chi tiền:
- Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi
phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt
chi tiêu.
- Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải đánh số trước. Trong quá trình phát
hành nếu có sai phạm phải lưu trữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối chiếu
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương
tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện
tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích hơn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả
năng sai phạm trong thanh toán
- Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Nó là thủ
tục kiểm soát tốt để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân
doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia.
11
Sơ đồ 1.2: Luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Người đề nghị

chi
Kế toán
thanh toán
Kế toán
trưởng
Giám đốc Thủ quỹ
1.1.6. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục Tiền.
Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai
phạm đối với tiền rất đa dạng. Sai phạm có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam
đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng bạc, đá quý, kim quý Nguyên nhân là do tiền phát
sinh thường xuyên với quy mô khác nhau, có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh
toán, kể cả trong quá trình bảo quản sử dụng. Ngoài ra tiền còn liên quan tới nhiều
chu trình, nghiệp vụ khác nhau và điều này dẫn tới những ảnh hưởng của những sai
phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới khoản mục tiền và ngược
lại. Mối quan hệ này có thể khái quát thông qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa khoản mục tiền với các chu trình, nghiệp vụ
12
Lập giấy đề
nghị thanh
toán, tạm ứng
Bắt đầu
Lập Phiếu
chi
Ký và Duyệt
chi
Ký phiếu chi
Nhận phiếu
chi
Nhận phiếu

chi
Xuất tiền
Nhận tiền và
Ký Phiếu chi
Ghi sổ Quỹ
Ghi kế toán
tiền mặt
Kết thúc
Do đó ta có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị trình
bày sai lệch, khả năng mất mát lớn.
1.1.6.1. Đối với tiền mặt.
1. Thu tiền mặt thường liên quan đến:
+ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng trong hoạt động bán hàng thu trực tiếp
bằng tiền mặt.
+ Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng trong hoạt động bán hàng khi thu nợ
tiền hàng hay người mua đặt trước tiền hàng trong kỳ.
+ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng trong nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng
về quỹ tiền mặt để chuẩn bị chi tiêu.
+ Các tài khoản khác (TK 121, 128, 141, 221, 411, ) trong các loại nghiệp vụ
thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn, thu hồi tiền tạm ứng, nhận
13
Phải thu
Dthu,TN
TN
Giảm trừ
DT
DT
Phải trả CNV
Chi phí phải trả
TK 622,627,641

Phải trả NB
HTK, D.vụ
TSCĐ
Chu trình bán hàng thu tiền
Chu trình tiền lương nhân viên
Chu trình mua hàng thanh toán
Tiền
vốn do bên khác góp liên doanh,
2. Chi tiền mặt thường liên quan đến:
+ Các tài khoản hàng tồn kho, tài sản cố định (TK 152, 153, 156, 211, )
trong các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt.
+ Các tài khoản thanh toán công nợ phải trả (TK 331, 334, 336, 338, ) trong
nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng, thanh toán tiền lương cho người lao động hay
thanh toán các khoản công nợ phải trả khác phát sinh trong kỳ.
+ Các tài khoản chi phí ( TK 627, 635, 641, 642, ) trong các nghiệp vụ chi
tiền mặt liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính.
+ Các tài khoản khác (121, 128, 221, ) trong các nghiệp vụ chi tiền mặt về
đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn và đầu tư khác.
Sự phong phú và đa dạng và có liên quan đến hầu hết các chu kỳ hoạt động
kinh doanh của các nghiệp vụ về tiền mặt đòi hỏi KTV khi kiểm toán tiền mặt cần
phải chú ý xem xét trong mối liên hệ với kiểm toán các chu kỳ có liên quan.
Thường xảy ra các sai phạm sau:
- Tiền được ghi chép không có thực trong két
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
- Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và nhân viên khác làm công tác thanh toán
hoặc trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
- Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt
- Đối với ngoại tê, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích
trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán

ngoại tệ. Ngoài ra các trường hợp sai với Việt Nam đồng cũng có thể xảy ra với
ngoại tệ.
1.1.6.2. Đối với tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, các mối quan hệ
kinh tế nảy sinh các nghiệp vụ về tiền gửi ngân hàng cũng rất phong phú, đa dạng
và có nhiều điểm tương tự như đối với tiền mặt như : mua hàng, bán hàng, thanh
toán, đầu tư, kể cả liên quan đến sự biến động của tiền mặt trong nghiệp vụ gửi
tiền - rút tiền. Cụ thể như :
1. + Tài khoản 111 – Tiền mặt trong nghiệp vụ nộp tiền mặt vào ngân hàng,
14
hay rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ.
2. + Các tài khoản doanh thu ( TK 511, 512, 515) trong các nghiệp vụ về thu
tiền bán háng, doanh thu từ hoạt động tài chính hay doanh thu từ hoạt động khác
( TK 711)
3. + Các tài khoản công nợ ( TK 131, 331) trong nhóm các nghiệp vụ liên
quan đến quan hệ thanh toán vời người mua hàng, nhà cung cấp như : khách hàng
trả nợ hoặc ứng trươc, trả nợ hoặc ứng trước cho người bán.
4. + Các tài khoản về đầu tư tài chính ( TK 121, 128, 221, 222,223,228) trong
nghiệp vụ chi đầu tư tài chinh hay thu hồi vốn đầu tư tài chính.
5. + Các tài khoản về hàng tồn kho ( TK 151, 152, 153,156, 611) khi doanh
nghiệp mua vật tư, hàng hóa phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh.
6. + Các tài khoản nợ vay, nghĩa vụ với nhà nước, phải trả công nhân viên
chức, hay các khoản nợ khác (TK 331, 315, 333, 334, 338, 341, 343) khi đơn vị
thực hiện thanh toán.
7. + Các tài khoản về vốn chủ sở hữu (TK 411, 441) khi nhận vốn hay trả vốn
cho chủ sở hữu.
8. + Các tài khoản về chi phí ( TK 622, 641, 642, 635) trong các nghiệp vụ
chi tiền gửi ngân hàng phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng,
hay hoạt động tài chinh.
Khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn so với tiền mặt do cơ chế kiểm

soát, đối chiếu đối với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ.
Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các sai phạm sau đây:
- Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn do công ty quy định
- Thanh toán một hóa đơn nhiều lần
- Thanh toán tiền lãi cao hơn hiện hành
- Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao
dich thường xuyên với ngân hàng
- Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán tại đơn vị.
1.1.6.3. Đối với tiền đang chuyển
Do tính chất và đặc điểm của nó mà sai phạm đối với tiền đang chuyển có mức
độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
15
- Tiền bị chuyển sai địa chỉ
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác nhằm tư lợi.
2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT.
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền trong báo cáo tài chính là: Đảm
bảo các khoản tiền và tương đương tiền là có thực; thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp; được ghi nhận và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ; và trình bày
trên BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Theo
đó trong chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại khách hàng của Công ty TNHH
dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế AATthường xác định Mục tiêu kiểm toán
chung và Mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
16
Bảng số 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Hiện hữu Số dư tài khoản tiền vào ngày lập báo cáo là có thực

Đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi
chép, tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh
Tính giá Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các
nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền
Chính xác số học Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và
chuyển sổ chính xác
Phân loại và trình bày Tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền
quy định
Quyền và nghĩa vụ Tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản
của doanh nghiệp

Khi kiểm toán tiền một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sai phạm
về tiền là hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
tiền hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với hệ thống này phát hiện, ngăn chặn và sửa
chữa kịp thời những sai sót và vì vậy hạn chế được những sai sót trọng yếu đối với
báo cáo tài chính và ngược lại.
3. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty kế toán , kiểm toán và tư vấn thuế AAT thực hiện tại khách hàng.
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính được mô tả
dưới sơ đồ sau:
17
Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính
3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Trước khi bắt đầu bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, việc tìm hiểu khách hàng là
rất cần thiết.Khách hàng của AAT, phần lớn là các khách hàng có mối quan hệ hợp
tác lâu năm với AAT. Sau mỗi cuộc kiểm toán hàng năm, các trưởng nhóm và lãnh
đạo phòng, thường trực tiếp bày tỏ mong muốn được tiếp tục cung cấp dịch vụ vào
năm tài chính kế tiếp. Vào mùa kiểm toán năm sau, AAT sẽ gửi thư chào hàng đến
công ty khách hàng. Sau đó ban giám đốc công ty và các trưởng phó phòng sẽ dựa

18
Chuẩn bị kiểm toán
Lập chương trình kiêm toán
Nguyên cứu hệ thống KSNB thu – chi và đánh
giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu & rủi ro
Phân tích thông tin khoản mục tiền
Tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền
Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Chuyển thông tin cơ bản lên BCKT
Soát xét giấy tờ làm việc
Tổng hợp kể quả của khoản mục
Kết thúc kiểm toán
vào những vấn đề còn tồn tại cùng những phát sinh gặp phải trong quá trình thực
hiện kiểm toán từ đó cùng với ban giám đốc công ty khách hàng xây dựng các điều
khoản phù hợp đi đến dự thảo và thống nhất ký hợp đồng.
Đối với khách hàng mới, khi nhận được phản hồi chấp nhận thư chào hàng,
trưởng phó phòng cùng các trợ lý kiểm toán tiến hành đánh giá khảo sát khả năng
chấp nhận kiểm toán bằng việc đánh giá chất lượng HTKSNB và thu thập các thông
tin. Đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, việc đánh giá HTKSNB
và thu thập các thông tin này, bao gồm :
- Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán : mục đích mời kiểm toán
nhằm tư vấn giúp đơn vị hoàn thiện hệ thống kế toán cùng như HTKSNB hay xác
minh về số liệu về các chỉ tiêu trên BCTC nhằm công bố kết quả sản xuất kinh
doanh ra công chúng; yêu cầu về dịch vụ cung cấp , báo cáo…
- Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp; địa chỉ; hồ sơ
pháp lý; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…

- Cơ cấu tổ chức hoạt động : hệ thống các chi nhánh, văn phòng đai diện, công
ty con, công ty liên doanh đồng kiểm soát…; địa bàn hoạt động; cơ cấu tổ chức
nhân sự; các bên có liên quan như hệ thống khách hàng, nhà phân phối…
- Hoạt động kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính; đặc điểm hoạt động kinh
doanh; đặc điểm sản phẩm; quy trình sản xuất; thị trường và cạnh tranh…
- Hệ thống Kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán : thái độ của lãnh đạo với
HTKSNB; Sự tồn tại của các Thủ tục kiểm soát nội bộ; Bộ máy kế toán; Chế độ kế
toán; Hình thức kế toán; Thực hiện công việc kế toán; Luân chuyển và lưu trữ
chứng từ; Quy trình lập báo cáo tài chính; Các vướng mắc gặp phải; BCTC năm
trước đã được kiểm toán hay chưa; Các quy định riêng về tài chính kế toán đối với
lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động của khách hàng trong năm có BCTC : Các hoạt động chủ yếu,
quan trọng trong năm có BCTC; Các chỉ tiêu ước tính.
Sau khi tiến hành thu thập đấy đủ các thông tin cần thiết, KTV đưa ra đánh giá
của mình về khả năng chấp nhận khách hàng thông qua các chỉ tiêu :
1. Về quy mô của khách hàng.
2. Tính chất phức tạp / đặc thù trong hoạt động của khách hàng.
19
3. Những điểm cần chú trọng trong công việc kiểm toán.
4. Có nên chấp nhận khách hàng không.
5. Dự tính nhân sự và thời gian kiểm toán.
6. Giá phí kiểm toán dự tính.
Dựa vào nhứng đánh giá của mình, KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán. Nếu
mức rủi ro là có thể chấp nhận được và thỏa thuận được giá phí kiểm toán thì Công
ty sẽ tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán sau khi kí kết giữa ban giám đốc và công ty khách hàng
sẽ được chuyển về các phòng ban, bàn giao cho các trưởng phó phòng phụ trách.
Các trợ lý kiểm toán thuộc các phòng thực hiện đăng kí số hợp đồng với bộ phân
tổng hợp (lễ tân).
Nhóm kiếm toán, bao gồm KTV và các trợ lý kiểm toán được phân công

thực hiện hợp đông kiểm toán cùng với bộ phân soát xét là các trưởng phó phòng,
phó giám đốc phụ trách phòng sẽ được tiến hành kiểm tra tính độc lập khách quan
trước khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng .
Bảng câu hỏi kiểm tra tính độc lập của KTV được áp dụng cho tất cả các
thành viên tham gia vào cuộc kiểm toán từ nhân viên trực tiếp thực hiện đến các cấp
soát xét. Để đảm bảo tính độc lập khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tất cả các
thành viên được yêu cầu trả lời các câu hỏi trước khi bắt đầu thực hiện hợp đồng
kiểm toán.Trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, nếu kiểm toán viên, trợ lý
kiểm toán thấy mình không thể đảm bảo được những yêu cầu của tính độc lập thì
phải báo cáo ngay cho Trưởng phòng/ Ban giám đốc để có sự điều chỉnh nhân sự
phù hợp.Trên đây là sự chuẩn bị chung cho sự bắt đầu cuộc kiểm toán,bây giờ
chúng ta sẽ đi sâu hơn vào việc kiểm toán khoản mục tiền trong báo cáo tài chính.
3.1.1. Thu thập thông tin về khoản mục Tiền
3.1.1.1. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
Hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều những thông tin về
khoản mục như Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tài chính, các chính sách kế toán
áp dụng đối với khoản mục Qua đó, KTV có thể tìm thấy những thông tin hữu ích
về khoản mục tiền của khách hàng.
20
3.1.1.2. Tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền
Trong giai đoạn này KTV thu thập các thông tin có liên quan đến khoản mục
tiền trên báo cáo tài chính của khách hàng như Quy chế tài chính, Quy chế chi tiêu
nội bộ, Quy chế chi tiêu tiền gửi ngân hàng, những quy định về phạm vi sử dụng,
quyền hạn trong xét duyệt chi tiêu tiền mặt, định mức tồn quỹ tiền mặt, chế độ bảo
vệ tiền trong két và trong quá trình di chuyển tiền mặt,các chính sách kế toán áp
dụng năm trước và những thay đổi của chúng trong năm nay đối với khoản mục
tiền. Ngoài ra, KTV còn thu thập thông tin về quy trình kế toán và hệ thống sổ sách
và những thông tin liên quan đến nhân viên thực hiện phần hành kế toán tiền như
trình độ chuyên môn, số điện thoại, email để tiện cho việc trao đổi thông tin khi tiến
hành kiểm toán.

Việc tìm hiểu thông tin về khoản mục tiền sẽ giúp cho KTV cập nhật, xem
xét các quyết định cũng như các chính sách kế toán mà khách hàng áp dụng với
khoản mục tiền có phù hợp với các chuẩn mực, chế độ, quy định kế toán hiện hành
hay không. Đồng thời, KTV còn hiểu được bản chất của chất của các số liệu và sự
biến động của chúng khi tiến hành phân tích
3.1.2. Phân tích thông tin về khoản mục Tiền
Sau khi thu thập được các thông tin về khoản mục Tiền của đơn vị khách
hàng, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập
được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục
kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc thực hiện thủ
tục phân tích này chủ yếu nhằm:
- Thu thập sự hiểu biết về nội dung khoản mục tiền trên báo cáo tài chính như
kết cấu, quy mô khoản mục cùng với những biến đổi quan trọng về chính sách kế toán.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về khoản mục
Mức độ thực hiện thủ tục phân tích phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp
của khoản mục
3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi do
3.1.3.2. Đánh giá trọng yếu
Như chúng ta đã biết, trọng yếu là khái niện về quy mô và bản chất của các
21
sai phạm của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc
sẽ rút ra những kế luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính
mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất,
thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. KTV cần đánh giá mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC
• Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Ước lượng ban đầu có tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp có tính

chủ quan của KTV, trên thực tế Công ty TNHH dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư
vấn thuế AATđã hỗ trợ KTV của mình trong việc ước lượng mức trọng yếu theo
theo bảng sau:
Bảng số 1.2: Ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Vị trí của khoản mục Mức trọng yếu
Báo cáo kết quả kinh doanh 5-10% lợi nhuận trước thuế
0,5-3% Doanh thu
Bảng cân đối kế toán 2% tổng tài sản nguồn vốn
0,5-3% Doanh thu
Thông thường, KTV lựa chọn mức trọng yếu là 2% Doanh thu. Sau khi lựa
chọn được mức trọng yếu tổng thể, KTV tiền hành xác định mức trọng yếu thực
hiện (mức trọng yếu dùng để tính khối lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập tại
các khoản mục), mức trọng yếu thực hiện này được các kiểm toán viên lấy trong
khoảng từ 50-75% mức trọng yếu tổng thể. Trên thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ
kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế AAT lấy là 62,5% mức trọng yếu tổng thể.
• Phân bổ mức đánh giá cho khoản mục tiền
Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Nó chính là
sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
22

×