Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.77 KB, 142 trang )


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ NGỌC THƯ


ðÁNH GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO
HỘ NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN – TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ NGỌC THƯ


ðÁNH GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO
HỘ NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN – TỈNH HÀ GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.62.01.15


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG


HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
khác. Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Giang, ngày 04 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Ngọc Thư
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của
các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS. ðỗ Kim
Chung, người thầy ñã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin ñược cảm ơn Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách ñã tạo ñiều
kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn: lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang ñã tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu, phòng Lao ñộng – Thương
binh xã hội, phòng Thống kê, Uỷ ban nhân dân các xã Ngọc Minh, Thuận
Hoà, Minh Tân, các phòng ban trên ñịa bàn huyện Vị Xuyên và các hộ gia
ñình nơi tôi nghiên cứu ñã dành thời gian quý báu ñể tiếp chuyện và cung cấp
số liệu, tư liệu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè và các
thầy cô giáo ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Hà Giang, ngày 04 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Ngọc Thư




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC BẢNG viiii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
DANH MỤC ðỒ THỊ viii
DANH MỤC CÁC HỘP ixi
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH
GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO 4


2.1 Cơ sở lý luận về ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo . 4

2.1.1 Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 4

2.1.2 Vai trò của chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 7

2.1.3 ðặc ñiểm của việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 8

2.1.4 Nội dung ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 13

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
28

2.2 Cơ sở thực tiễn về ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
30


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

2.2.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách trên phạm vi cả nước 30

2.2.2 Kinh nghiệm thực thi chính sách của một số ñịa phương 33

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực thi chính sách 36

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38


3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang 38

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 38

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 45

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 45

3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 45

3.2.3 Thu thập số liệu và xử lý thông tin 46

3.2.4 Phương pháp phân tích 49

3.2.5 Chỉ tiêu phân tích 48

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50

4.1 Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên ñịa bàn
huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang 50

4.1.1 Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà
Giang 50

4.1.2 Cơ quan triển khai thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở
huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang 52

4.1.3 Công tác tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 57


4.1.4 Kết quả ñạt ñược của việc thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
75

4.1.5 Tác ñộng của việc thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 80

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở 88

4.2.1 Nguồn kinh phí 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.2.2 Năng lực của cán bộ ñịa phương 89

4.2.3 ðặc ñiểm của hộ nghèo 90

4.2.4 Sự ủng hộ của cộng ñồng 92

4.3 Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang 94
4.3.1 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 96
4.3.2 Tăng cường công tác chỉ ñạo, quản lý 96
4.3.3 Hoàn thiện về bình xét hộ nghèo 98
4.3.4 Tích cực trong công tác huy ñộng và phân bổ nguồn vốn 98
4.3.5 Cải thiện việc tổ chức làm nhà ở cho hộ nghèo 100
4.3.6 ðẩy mạnh công tác tuyên truyền 101
4.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 102
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104


5.1 Kết luận 104

5.2 Kiến nghị 105

5.2.1 ðối với chính phủ 105

5.2.2 ðối với Uỷ ban nhân dân tỉnh 106

5.2.3 ðối với Uỷ ban nhân dân các huyện 106

5.2.4 ðối với Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO……
………………………………………………
108
PHỤ LỤC 111





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thực trạng nhà ở của hộ nghèo trên ñịa bàn huyện Vị Xuyên 59
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp ñối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo của huyện Vị Xuyên 62
Bảng 4.3 Lượng vốn ñã huy ñộng ñể hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo tại huyện

Vị Xuyên…………………………………………………………………….64
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2010 69
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2011 70
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2012 71
Bảng 4.7 Các kiểu nhà ñược xây dựng ở 3 xã nghiên cứu 72
Bảng 4.8 Tình hình nhà ở của huyện sau khi có chính sách hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo 76
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
77
Bảng 4.10 Người nghèo ñược ở nhà mới 78
Bảng 4.11 Tình hình 3 xã nghiên cứu sau khi có chính sách hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo 80
Bảng 4.12 Nhận ñịnh về hiệu quả của việc thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở
cho người nghèo ở huyện Vị Xuyên 81
Bảng 4.13 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo ñến xoá ñói
giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên 83
Bảng 4.14 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo ñến xoá ñói
giảm nghèo ở 3 xã nghiên cứu……………………………………………….85
Bảng 4.15 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ñến y tế, giáo
dục ở 3 xã nghiên cứu 86
Bảng 4.16 Tác ñộng của việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo tới môi trường 87
Bảng 4.17 Lượng vốn ñã ñầu tư ñể hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo tại huyện Vị
Xuyên 88
Bảng 4.18 Các dân tộc trên ñịa bàn 3 xã nghiên cứu 91
Bảng 4.19 Sự ủng hộ của cộng ñồng 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 2.1 Trình tự lập, phê duyệt ñề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 19

Hình 2.2 Quy trình phân bổ nguồn vốn hỗ trợ làm nhà ở tới các hộ 22

Hình 2.3 Sơ ñồ chuỗi tác ñộng chính sách 25

Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Vị Xuyên 39

Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng ñất của huyện Vị Xuyên 40


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1 Cơ cấu nguồn vốn chương trình 167 huyện Vị Xuyên 65
ðồ thị 4.2 Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Vị Xuyên 84















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 4.1 Danh sách hộ nghèo bị thiếu sót 56
Hộp 4.2 Nhà của dân còn lụp xụp lắm 58
Hộp 4.3 Gia ñình tôi cũng nghèo 60
Hộp 4.4 Không ñủ tiền ñể làm nhà 66
Hộp 4.5 Chúng tôi có nhà rồi 73
Hộp 4.6 Cứ phải ñợi mãi 73
Hộp 4.7 Làm nhà còn phụ thuộc vào… phong tục tập quán 79
Hộp 4.8 Giờ ñã có nhà khang trang lắm rồi 82
Hộp 4.9 Gia ñình tôi bị thoát nghèo rồi 83
Hộp 4.10 Xây kịp căn nhà trước tết 93




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Xoá ñói giảm nghèo là một mục tiêu ñược ưu tiên hàng ñầu của các
quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Vì vậy, xoá ñói giảm nghèo là
một chủ trương lớn của ðảng và Nhà nước ta. ðây là nhiệm vụ chiến lược
quan trọng vừa trước mắt, vừa lâu dài nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Từ khi ñổi mới ñến nay, nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể
trên mọi lĩnh vực, ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
ñược nâng cao. Trong những năm qua, cùng với những kết quả ñạt ñược về
kinh tế - xã hội, nước ta ñã từng bước thực hiện có hiệu quả Chương trình xoá
ñói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc thực hiện Chương trình xoá ñói giảm nghèo
trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất ñịnh. Trên thực tế vẫn còn có
không ít những hộ gia ñình có cuộc sống khó khăn, thiếu thốn.
ðể góp phần hỗ trợ các hộ nghèo và hướng tới mục tiêu xoá ñói giảm
nghèo, ngày 12 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ñã ký Quyết ñịnh
số 167/2008/Qð-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Nội dung
chính của chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo. Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo ñể có nhà ở ổn ñịnh, an
toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa ñói giảm nghèo bền vững.

Chính sách này hướng tới mục ñích ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế - xã
hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, từng bước nâng cao ñời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội.
ðể có thể làm rõ về những kết quả và những hạn chế mà chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo mang lại cần có sự ñánh giá thực thi chính sách trên
những phương diện nhất ñịnh. ðánh giá thực thi chính sách là việc làm cần
thiết ñể nhìn nhận ñược những ñiều làm ñược và những ñiều chưa làm ñược,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

từ ñó rút ra những bài học kinh nghiệm ñể có thể tiếp tục thực hiện tốt hơn
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
Huyện Vị Xuyên là huyện vùng núi thấp thuộc tỉnh Hà Giang. Trong
những năm vừa qua, ñời sống nhân dân trên ñịa bàn huyện ñã từng bước ñược
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ñã giảm ñi nhờ có nhiều chủ trương chính sách của
các cấp, các ngành từ trung ương ñến ñịa phương, trong ñó phải kể ñến chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo.
Qua thời gian ñi vào thực hiện, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, góp phần ổn ñịnh ñời sống cho các hộ
nghèo, từng bước xoá ñói giảm nghèo. Bên cạnh ñó vẫn còn những hạn chế
và khó khăn trong quá trình triển khai thực thi chính sách. Do vậy, cần ñánh
giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang, từ ñó ñề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thực
hiện tốt hơn chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên ñịa bàn huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang.
Căn cứ vào tình hình thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang. Qua ñó ñề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt
hơn chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

ðánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên
ñịa bàn huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên ñịa bàn huyện
Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: thu thập số liệu, báo cáo các năm 2010, 2011, 2012.
- Số liệu sơ cấp: thu thập tình hình của các hộ trong năm 2013.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang, trong ñó tập
trung ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo tại 3 ñơn vị
trọng ñiểm là xã Ngọc Minh, xã Thuận Hoà, xã Minh Tân.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Tập trung ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và ñề
xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách này ở huyện Vị Xuyên - tỉnh

Hà Giang.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH
GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo
2.1.1 Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Một số quan niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách và các ý kiến
này vẫn chưa ñi ñến thống nhất.
Theo Phạm Vân ðình (2003), chính sách ñược hiểu là phương cách,
ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành ñộng trong việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể
hiện ở hệ thống quy ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ
khó khăn trong thực tiễn, ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất
ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của nền kinh tế.
Theo Nguyễn ðức Quyền (2006), chính sách như là sự kết hợp của
ñường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn ñối với lĩnh vực
kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương
pháp ñể theo ñuổi mục tiêu ñó
.

Theo Hoàng Phê (2010), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm ñạt ñược một mục ñích nhất ñịnh, dựa vào ñường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà ñề ra.
Theo Phạm Xuân Nam (2003), chính sách là những quyết ñịnh, qui
ñịnh của Nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa
phương) ñược cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân
lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác ñộng vào
ñối tượng có liên quan, thay ñổi trạng thái của ñối tượng theo hướng mà Nhà
nước mong muốn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Từ những quan ñiểm nêu trên có thể khái quát lại như sau: Chính sách là
tập hợp các quan ñiểm về ñường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ
lựa chọn nhằm ñạt ñược một mục ñích nhất ñịnh trong một lĩnh vực xác ñịnh.
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là một trong những chính sách
xoá ñói giảm nghèo chủ yếu của nước ta hiện nay. Nó là một hình thức của hỗ
trợ giảm nghèo cơ bản ñang ñược áp dụng cho các hộ nghèo trên khắp cả nước.
Theo Nguyễn Thị Hoa (2010), chính sách xoá ñói giảm nghèo có thể
ñược hiểu ñó là những quyết ñịnh, qui ñịnh của Nhà nước ñược cụ thể hoá
trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, các thể thức, qui trình hay
cơ chế thực hiện nhằm tác ñộng vào các ñối tượng cụ thể như người nghèo, hộ
nghèo hay xã nghèo với mục ñích cuối cùng là xoá ñói giảm nghèo.

Theo ðỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ giảm nghèo là quá trình sử dụng cơ
chế chính sách, nguồn lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước ñể hỗ trợ cho quá trình xoá ñói giảm nghèo thông qua
thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp ñầu tư công ñể tăng cường

năng lực vật chất và nhân lực tạo ñiều kiện cho người nghèo và vùng nghèo
có cơ hội phát triển nhanh và bền vững, giải quyết các vấn ñề nghèo ñói có
tính vùng, từng nhóm mục tiêu và xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng
ñồng. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là một trong những cách thức ñể hỗ trợ giảm
nghèo.
Theo Trần Chí Thiện (2006), hộ nghèo là những hộ gia ñình có hoàn
cảnh sống khó khăn và thiếu thốn về ñiều kiện vật chất. Họ không ñược thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu của con người ñể duy trì cuộc sống như cơm ăn
chưa no, áo không ñủ mặc, nhà cửa không che ñược mưa nắng.
Họ cần có sự quan tâm và giúp ñỡ của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Họ chỉ có thể có ñược cuộc sống ấm no hạnh phúc nếu ñược thoả mãn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

những nhu cầu tối thiểu là cơm ăn, áo mặc và nhà ở. Nhà ở chính là một trong
những ñiều kiện cơ bản ñối với ñời sống của con người. Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo giúp cho các hộ nghèo có cuộc sống ổn ñịnh hơn ñể cố gắng nỗ lực
vươn lên thoát nghèo.

Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp

Bao cấp Hỗ trợ

Là làm thay một công việc nào
ñó, sự can thiệp trực tiếp vào hoạt
ñộng kinh tế - xã hội nào ñó thông
qua trợ giá hay cho không.

• ðược thực hiện chủ yếu thông

qua hệ thống giá cả.
• Thường làm nhiễu loạn hệ thống
giá cả.
• Ít tính ñến nhóm mục tiêu.

• Giảm an sinh xã hội, giảm dịch
chuyển tài nguyên, tạo nhiễu loạn giá
cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực,
không tiết kiệm, kém hiệu quả, tăng
gánh nặng tài chính quốc gia.

Là những hành ñộng, chủ trương
thực hiện sự giúp ñỡ một nhóm mục
tiêu nhất ñịnh, thông qua hỗ trợ vật
chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ
chức.
• ðược thực hiện chủ yếu không
thông qua hệ thống giá cả.
• Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá cả.
• Tính ñến nhóm mục tiêu của hỗ
trợ.
• Phát huy những tác ñộng ngoại
ứng tích cực, khắc phục tác ñộng của
ngoại ứng tiêu cực như các hoạt ñộng
ñầu tư kinh doanh làm suy thoái môi
trường.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.2 Vai trò của chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Theo ðỗ Kim Chung (2010), chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là
một hình thức của hỗ trợ giảm nghèo. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ trương phổ
biến của các quốc gia, ñặc biệt là các nước ñang phát triển và chậm phát triển
vì những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nghèo ñói và suy dinh dưỡng vẫn tồn tại
ở hầu hết các nước. Thứ hai, người nghèo không thể tự vươn lên nếu thiếu sự
hỗ trợ từ chính phủ, xã hội và cộng ñồng. Người nghèo thường khó tự thoát
nghèo nếu không có sự hỗ trợ. Họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn: thiếu kiến
thức, thiếu vốn, năng suất thấp, ñói ăn, tàn phá tài nguyên thiên nhiên, suy
thoái môi trường, sản xuất khó khăn dẫn ñến làm tăng nghèo ñói. Thứ ba,
thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là phát huy các tác ñộng của ngoại ứng tích cực,
hạn chế ngoại ứng tiêu cực, khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường.
Thứ tư, hỗ trợ giảm nghèo sẽ ñảm bảo thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội,
ổn ñịnh chính trị và xã hội.

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là một trong những chính sách
xoá ñói giảm nghèo quan trọng. Nó mang tính ña chiều, có thể tác ñộng trực
tiếp ñến giảm sự nghèo ñói cho người dân và tác ñộng gián tiếp thông qua
những hiệu ứng trung gian. Chính sách góp phần thực hiện các quan ñiểm và
nguyên tắc cơ bản về chính sách dân tộc của ðảng và Nhà nước: ñảm bảo
công bằng xã hội, ñoàn kết các dân tộc, tương trợ giúp nhau cùng phát triển.

Chính sách giúp cho các hộ nghèo có nhà ở ổn ñịnh, an toàn, từng bước
nâng cao mức sống, góp phần xóa ñói giảm nghèo bền vững. Chính sách
không chỉ góp phần cải thiện ñời sống cho người nghèo mà còn ñóng góp tích
cực cho mục tiêu xoá ñói giảm nghèo của ñất nước, từng bước nâng cao ñời

sống của người dân, hướng tới mục ñích ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế -
xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.3 ðặc ñiểm của việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Tổ chức tham gia hỗ trợ
Hỗ trợ cho hộ nghèo, ñời sống khó khăn là các hoạt ñộng tổng hợp lồng
ghép của Chính phủ và các tổ chức khác:
Chính phủ nước ta ñã xây dựng nhiều chương trình ñể hỗ trợ cho các
hộ nghèo.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội Chữ thập ñỏ cũng tích cực
thực hiện giúp ñỡ hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và trong nước cũng tham gia
vào các chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức kinh tế - xã hội như các doanh nghiệp, các ñoàn thể xã hội,
các hội nghề nghiệp ñều có hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người nghèo.
Cộng ñồng dân cư cùng nơi sinh sống với người nghèo. Cộng ñồng này
gồm có dòng họ, hàng xóm cùng nhau tích cực phát huy tinh thần tự quản, tự
lập, giúp ñỡ các hộ nghèo.
Các ñối tượng hỗ trợ giảm nghèo khá rộng nên cần có tổ chức hoạt
ñộng lồng ghép hiệu quả ở ñịa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
và hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
ðối tượng ñược hỗ trợ
ðể hướng tới mục tiêu xoá ñói giảm nghèo bền vững và nhanh chóng,
việc hỗ trợ giảm nghèo nhằm vào các ñối tượng chủ yếu như sau:
Người nghèo: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc hộ trợ giảm nghèo
hướng tới. Do ñó, các biện pháp hỗ trợ cần phải hướng tới tạo ñiều kiện cho

người nghèo ñược ñáp ứng các nhu cầu cơ bản.
Hộ nghèo: là các hộ có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo ñói
theo quy ñịnh của Chính phủ hay của ñịa phương. ðây là ñơn vị cơ bản ñể
tính mức ñộ ñói nghèo trong cộng ñồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhiều ưu ñiểm: một là, hộ là ñơn vị cơ bản cuối cùng của cộng ñồng; hai là,
hộ là tế bào kinh tế gắn kết thành viên trong gia ñình ñể thực hiện các hoạt
ñộng sản xuất và tái sản xuất kinh doanh; ba là, ñơn vị hộ tiện lợi cho việc
quản lý hành chính khi tiến hành các biện pháp hỗ trợ.
Thôn, bản nghèo: ở nhiều vùng sâu vùng xa, biên giới, hải ñảo có nhiều
thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Phần lớn là do ñiều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, khan hiếm tài nguyên. Vì vậy, cần phải có sự
hộ trợ ñể giảm nghèo.
Xã nghèo: tỷ lệ xã nghèo ở một số ñịa phương cũng rất cao nếu ở cấp
thôn bản sự hỗ trợ giảm nghèo chưa ñủ ñiều kiện ñể cả xã xoá ñói giảm nghèo.
Huyện nghèo: nếu chỉ tập trung giải quyết vấn ñề xoá ñói giảm nghèo ở
cấp hộ, thôn bản, xã thì vẫn chưa ñảm bảo cho giảm nghèo bền vững. Vì vậy,
ñối tượng hỗ trợ giảm nghèo còn bao gồm cả cấp huyện.
Vùng nghèo: các vấn ñề nghèo ñói có tính vùng do có sự khác nhau về
nguồn tài nguyên. Ở nước ta tỷ lệ nghèo còn cao ở các vùng ðông Bắc, Tây
Bắc, Tây Nguyên do ñó các biện pháp hỗ trợ giảm nghèo không thể chỉ mang
tính chung chung mà phải có các chương trình giảm nghèo mang tính vùng.
Vì vậy, Chính phủ nước ta ñã có các chương trình miền núi Tây Bắc, ðông
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ… ñể giải quyết vấn ñề có tính vùng.
ðối tượng hỗ trợ cụ thể của chính sách hỗ trợ nhà ở là hộ nghèo. Căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước trong từng thời kỳ mà
Chính phủ ra Quyết ñịnh về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho từng

giai ñoạn. Năm 2005, Chính phủ ra Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-TTg về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo giai ñoạn 2006 – 2010. Theo nội dung của Quyết
ñịnh thì hộ nghèo là những hộ như sau:
• Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
ñồng/người/tháng (2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

• Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
ñồng/người/tháng (dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Năm 2011, Chính phủ ra Quyết ñịnh số 09/2011/Qð-TTg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai ñoạn 2011 – 2015. Theo nội dung
của Quyết ñịnh thì hộ nghèo, hộ cận nghèo là những hộ như sau:
• Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
ñồng/người/tháng (từ 4.800.000 ñồng/người/năm) trở xuống.
• Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
ñồng/người/tháng (từ 6.000.000 ñồng/người/năm) trở xuống.
• Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 ñồng ñến 520.000 ñồng/người/tháng.
• Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000 ñồng ñến 650.000 ñồng/người/tháng.
Phần lớn các hộ nghèo ở khu vực miền núi là ñồng bào dân tộc thiểu
số. Theo khái niệm truyền thồng thì ñồng bào dân tộc là những ñồng bào
thuộc dân tộc thiểu số trong cơ cấu dân số nói chung của một nước. Họ có
những ñặc trưng về phong tục tập quán và thường sống ở các vùng miền núi,
nơi khai thác ñiều kiện tự nhiên còn dễ dàng. Khái niệm về vùng ñồng bào
dân tộc và miền núi cơ bản là ñồng nhất với nhau. Tức là, nói tới vùng ñồng
bào dân tộc là ñồng nghĩa với vùng miền núi và ngược lại. Tuy nhiên ở một
số quốc gia có một bộ phận ñồng bào dân tộc không sống ở miền núi mà sống

ở vùng ñồng bào nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nên dân tộc và miền núi còn có
những ñiểm khác nhau tuy không lớn
.
Vùng ñồng bào dân tộc và miền núi có các cộng ñồng dân cư với những
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Những bản sắc văn hoá riêng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

trong sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc làm phong phú thêm bản sắc dân
tộc của ñất nước. ðó là tinh thần ñoàn kết giữa các dân tộc và trong từng cộng
ñồng dân tộc, cần cù trong lao ñộng sản xuất, các kinh nghiệm khai thác tài
nguyên rừng và canh tác trên ñất dốc, những nghề thủ công truyền thống như
rèn, ñúc, dệt thổ cẩm với các loại sản phẩm ña dạng và có giá trị văn hoá cao,
các loại hình nhà ở ñộc ñáo gắn với ñiều kiện ñịa phương và tập quán dân tộc.
Tuy nhiên, tập quán du canh du cư, ñốt rừng làm nương rẫy, tệ nạn tảo hôn,
cưới hỏi tốn kém, ma chay, chữa bệnh mê tín dị ñoan… ñã ảnh hưởng không
nhỏ tới ñời sống của ñồng bào dân tộc.

Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi ñược xác ñịnh theo 3 khu vực: Xã
khu vực III là xã có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là
xã có ñiều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng ñã tạm thời ổn ñịnh; xã
khu vực I là các xã còn lại.
Xã khu vực III:
- Có từ 1/3 số thôn ñặc biệt khó khăn trở lên.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên.
- Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ
từ 6/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa ñạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

+ Chưa ñủ ñiều kiện khám chữa bệnh thông thường. Trên 50% số thôn
chưa có y tế thôn.
+ Trên 50% số hộ chưa ñược hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông
tin ñại chúng.
+ Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình ñộ từ
sơ cấp trở lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- ðiều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hàng hóa.
- ðịa bàn cư trú: Thuộc ñịa bàn Vùng ñồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, ñiều kiện ñịa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
ñảo nhưng không thuộc ñịa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm
huyện lỵ, các khu công nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
Xã thuộc khu vực II:
- Không có hoặc có dưới 1/3 số thôn ñặc biệt khó khăn.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% ñến dưới 55%.
- Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 3/10
loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa ñạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Từ 10 ñến dưới 50% số thôn chưa có y tế thôn nhưng ñã cơ bản ñảm
bảo các ñiều kiện khám chữa bệnh thông thường.
+ Trên 80% số hộ thường xuyên ñược hưởng thụ và tiếp cận với hệ
thống thông tin ñại chúng.
+ Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình ñộ từ sơ
cấp trở lên.
- ðiều kiện sản xuất: ðã bắt ñầu hình thành các vùng sản xuất hàng

hóa, hầu hết ñồng bào ñã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
ðã có hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ñến thôn.
- ðịa bàn cư trú: Các xã liền kề hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị
trấn, các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa khẩu phát triển, các xã
có ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và
ñời sống.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Phương thức hỗ trợ
Việc hỗ trợ giảm nghèo thường ñược thực hiện theo 2 phương thức: hỗ
trợ trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp. Theo ðỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ trực tiếp
là thông qua ban hành và thực thi các chính sách tạo ñiều kiện cho người
nghèo tiếp cận ñược dịch vụ y tế, giáo dục, an sinh xã hội, nhà ở Hỗ trợ gián
tiếp là thông qua ñầu tư công cho giảm nghèo (thực hiện các dự án tín dụng,
khuyến nông, mô hình xóa ñói giảm nghèo ở các vùng nghèo, phát triển hạ
tầng cơ sở cho cộng ñồng nghèo). Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là
phương thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân.
Ngân sách trung ương hỗ trợ ñể xây dựng nhà ở theo ñối tượng quy
ñịnh. Việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo bảo ñảm công khai, công bằng và minh
bạch, phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn
bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với ñiều kiện thực tiễn và gắn với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ñịa phương.
Nhà nước hỗ trợ, cộng ñồng giúp ñỡ, hộ gia ñình tham gia ñóng góp ñể
xây dựng ñược một căn nhà cho hộ nghèo, giúp hộ nghèo có nhà ở kiên cố,
từng bước nỗ lực thoát nghèo.
2.1.4 Nội dung ñánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
2.1.4.1 Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo

Ngày 12 tháng 12 năm 2008, Chính phủ nước ta ñã ban hành Quyết ñịnh
số 167/2008/Qð-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Quyết ñịnh này
ñược ban hành căn cứ vào Luật Tổ chức chính phủ và ñề nghị của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ñược triển khai trên phạm vi cả
nước. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục ñích cùng
với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai ñoạn 2006 – 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo ñể có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nhà ở ổn ñịnh, an toàn, từng bước nâng cao mức sống; góp phần xóa ñói,
giảm nghèo bền vững.
ðối tượng ñược hỗ trợ về nhà ở theo quy ñịnh của Quyết ñịnh này là
ñối tượng có ñủ ba ñiều kiện sau:
Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy ñịnh tại Quyết ñịnh số
170/2005/Qð-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 – 2010), ñang cư trú
tại ñịa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý tại thời ñiểm Quyết ñịnh này có hiệu lực thi hành.
Hộ chưa có nhà ở hoặc ñã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng,
dột nát, có nguy cơ sập ñổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.
Hộ không thuộc diện ñối tượng ñược hỗ trợ nhà ở theo quy ñịnh tại
Quyết ñịnh số 134/2004/Qð-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ ñất sản xuất, ñất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ ñồng bào dân tộc thiểu số nghèo, ñời sống khó khăn và theo các
chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các ñối tượng theo thứ tự sau ñây:
• Hộ gia ñình có công với cách mạng.

• Hộ gia ñình là ñồng bào dân tộc thiểu số.
• Hộ gia ñình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
• Hộ gia ñình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo ñơn, tàn tật…).
• Hộ gia ñình sinh sống trong vùng ñặc biệt khó khăn.
• Các hộ gia ñình còn lại.
Chính sách ñược thực hiện theo nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp ñến hộ gia
ñình ñể xây dựng nhà ở theo ñối tượng quy ñịnh. Bảo ñảm công khai, công
bằng và minh bạch ñến từng hộ gia ñình trên cơ sở pháp luật và chính sách

×