Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hiện trạng quản lý rác thải và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.19 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
( ( (

Bài tiểu luận
Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng
GVHD: LÊ THỊ KIM OANH
SVTH : MAI VĂN DŨNG
NGUYỄN QUỐC ĐẠT
NGUYỄN TẤN NGHỊ
TRẦN MINH HÙNG
BÙI TẤN THIÊN KIM
LÊ THỊ LONG VÂN
ĐÀO QUỐC PHONG
Thành phố Hồ Chí Minh Tháng năm
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức
Page
1
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày
càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành
phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác
thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác
thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Quản lý và xử
lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều tiến bộ, cố
gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ
thu gom đưa đến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 60-65%, còn lại rác thải xuống ao


hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được
thu gom, những điểm vứt rác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc
dù đã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện điều
kiện môi trường theo hướng xanh, sạch, đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để phục
vụ tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bất cập trong
việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là rác thải có các thành phần nguy hại. Đây
cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn đối với môi trường và con người.
Hồ Chí Minh đại diện cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam, dân số đông
kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế…
Đây là nhiệm vụ hang đầu đặt ra cho các cơ quan chức năng, những người làm môi
trường phải làm sao để quản lý và xử lý lượng rác thải ra để bảo vệ môi trường và
cộng đồng tránh được các bệnh gây ra do rác thải.
Trước yêu cầu cấp thiết đó nhóm chúng tôi thực hiện chuyên đề “Hiện trạng quản
lý rác thải và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại thành phố Hồ Chí
Minh”.
Chuyên đề của chúng tôi gồm 4 phần, phần mở đầu: tổng quan về rác thải (khái
niệm, nguồn gốc, thành phần rác thải…), phần 1: thực trạng quản lý rác tại thành phố
Hồ Chớ Minh, phần 2: Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, và cuối cùng là
đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục sai sót trong công tác quản lý rác và bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Page
2
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Giới thiệu chung
1. Khái niệm chung về rác thải
Rác thải là tất cả những gì đã sử dụng, không còn dùng được nửa (hoặc không muốn
dựng nửa) nên vứt bỏ. Là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám
chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người.



Hình 1:
Rác thải
được thu
gom
2. Nguồ
n phát
sinh
Nguồn
phát sinh
chủ yếu của rác thải ở các đô thị bao gồm: (1) từ các khu dân cư, (2) các trung trung
tâm thương mại, (3) các công sở, trường học, công trình công cộng, (4) dịch vụ đô
thị, sân bay, (5) các hoạt động công nghiệp, (6) các hoạt động xây dưng đô thị, (7)
trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố.
3. Phân loại
I.1.Theo nguồn phát sinh
Chia thành 3 nhóm
Page
3
Nhóm 1 bao gồm rác thải tại hộ gia đình, rác thải tại các trung tâm thương mại ( chợ,
siêu thị…), rác thải tại các khu công nghiệp trong phạm vi đô thị, rác thải bệnh viện
thuộc dạng không nguy hại.
Nhóm 2 bao gồm rác thải bệnh viện thuộc dạng nguy hại và rác thải bệnh viện thuộc
dạng độc hại.
Nhóm 3 bao gồm rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng không nguy hại, rác
thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng độc hại, rác thải từ hoạt động công nghiệp
thuộc dạng nguy hại
I.2.Theo tính chất
Rác thải được tái sinh, tái sử dụng. Ví dụ: lon nhôm ( được tái chế thành công nhất
do mang lại hiệu quả kinh tế cao); giấy và carton (giấy báo, thăng carton,giấy chất

lượng cao, giấy dộn hỗn hợp ); nhựa; thủy tinh; sắt, thép; kim loại màu; cao su; pim
gia dụng; rác thực phẩm ( được phân loại để sản xuất phân compost và khí
methane).
Rác thải không tái chế được, chúng thường có thành phần độc hại (là các hóa
chất…), còn gọi là rác thải nguy hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến còn người
và môi trường nếu không được quản lý và xử lý triệt để.
4. Thành phần và tính chất của rác thải
4.1. Thành phần rác thải: thành phần rác thải ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực rất khác
nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Trong rác thải tỷ lệ trung bình thành phần hữu cơ chiếm 75% và vô cơ là 25%. Trong thành
phần vô cơ có 15- 20 thành phần từ các nguồn nguyên liệu khác nhau như giấy, các tông,
nhựa, ni lông, cao su, thủy tinh, kim loại
Hầu hết các thành phần vô cơ đều có thể thu hồi, tái chế thành nguyên liệu sản xuất cho
nhiều sản phẩm khác nhau có ích cho xã hội, thay thế cho lượng phế liệu nhập khẩu của
thành phố hàng năm đến hàng trăm ngàn tấn nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu sản xuất.
Thành phần hữu cơ của rác chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Phần rác hữu cơ
có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất phân compost, dựng bón cho nông nghiệp, lâm nghiệp
với giá thành thấp vừa không gây tác động xấu đến môi trường, vừa có thể cải tạo được một
số vùng đất chết.
Page
4
 Do đó ta thấy được rác thải không phải là thứ bỏ đi.
4.2. Tính chất chung của rác thải
Tính chất lý học bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thướt hạt và sự phân bố
kích thước, và độ sốp ( độ rỗng) của rác thải đã nén.
Khối lượng riêng là khối lượng trên một đơn vị thể tích, phụ thuộc vào vị trí địa lý,
mùa trong năm, thời gian lưu trữ…, khối lượng riên của rác thải đô thị lấy từ các xe
ép rác thường dao động trong khoảng 200-500 kg/m
3
và giá trị đặc trung thường vào

khoảng 297 kg/m
3
.
Độ ẩm được xác định theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần
trăm khối lượng khô.
Kích thướt và sự phân bố kích thướt đóng vai trị quan trọng đối với quá trình thu hồi
tái chế phế liệu.
Khả năng tích ẩm là tổng lượng ẩm mà rác thải có thể tích trữ được, có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định lượng nước rò rĩ sinh ra từ bãi chon lấp rác thải.
Tính chất hóa học đóng vai trị quan trọng trong lựa chọn công nghệ xử lý và thu hồi
nguyên liệu. Ví dụ khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất hóa học của rac thải, đặc
biệt rác thải là thành phần hổn hợp của thành phần cháy được và thành phần không
cháy được.
Tính chất sinh học ngoại trừ nhựa, cao su, thành phần hữa cơ của hầu hết rác thải đô
thị có thể phân loại nhu sau:
1. Những loại chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acids và các
acids hữa cơ khác;
2. Hemicellulose là sản phẩm của đường 5 carbon và đường 6 carbon;
3. Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6 carbon;
4. Mỡ, dầu, sáp là những ester của rượu và acids béo mạch dài;
5. Lignin là hợp chất cao phân tử chứ các vòng thơm và các nhóm methoxyl (-
OCH
3
);
6. Lignocellulose;
7. Proteins là chuỗi các amino acids.
Page
5
Đặc tính quan trọng của thành phần chất hữu cơ có trong rác thải là hầu hết các thành
phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, thành chất rắn hữu cơ

trơ, các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra từ quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác
thực phẩm).
II. Tổng quan về rác thải và tốc độ phát sinh rác thải trong tương lai ở Việt
Nam
A. Tốc Độ Phát Sinh
Ước tính lượng chất thải phát sinh trên toàn quốc khoảng hơn 15 triệu tấn/năm, trong đó có
khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010, lượng chất thải rắn có
thể tăng từ 24% đến 30%.
Các thành phố ở Việt Nam là nguồn phát sinh chính rác thải sinh hoạt, tuy chỉ chiếm 24%
dân số của cả nước nhưng lại phát sinh tới 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt và 80% chất
thải rắn. Ước tính mỗi người dân đô thị Việt Nam phát thải trung bình khoảng 2-3 kg chất
thải rắn mỗi ngày, gấp đôi lượng phát thải bình quân đầu người ở nông thôn.
Tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn,
chiếm 20-25% tổng lượng chất thải sinh hoạt (tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của
từng thành phố), trong đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 130.000 tấn/ năm. Nhưng có tới
gần một nửa lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam bộ,
trong đó TP. Hồ Chí Minh phát sinh 31% tổng lượng chất thải cả nước. Đặc biệt, phần lớn
chất thải nguy hại đều phát sinh từ miền Nam, nhất là khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam,
chiếm khoảng 64% tổng lượng chất thải nguy hại của cả nước.
Chất thải y tế chiếm tỷ lệ nhỏ so với chất thải rắn nhưng mức độ nguy hại lại lớn nhất. Tổng
lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế chiếm khoảng 300 tấn/ngày đêm, trong đó
chất thải y tế nguy hại phát sinh cần xử lý trong cả nước ước tính khoảng 34 tấn/ngày đêm,
dự báo đến năm 2010 con số này sẽ tăng lên hơn 500 tấn/ngày đêm, trong đó có 60-70 tấn là
chất thải nguy hại.
B. Tổng Quan
1. Tổng Quan Về Hệ Thống Quản Lý
Quản Lý rác thải là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung chuyển,vận
chuyển, xử lý và đổ chất thải theo phương thức tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ
thuật bảo tồn, cảm quan và các vấn đề về môi trường khác. Quản lý thống nhất rác thải là
Page

6
việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chương trình quản lý thích hợp nhằm hoàn
thành mục tiêu quản lý rác thải. Một các tổng quát dược tình bày bằng sơ đồ dưới
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn: rác thải phát sinh dược lưu trữ trong các loại thùng chứa khác nhau tùy
đặc điểm nguồn phát sinh, khối lượng rác cần lưu trữ, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom,
phương tiện thu gom… Các phương tiện thu chứa phải đảm bảo các tiêu chuẩn: chóng xâm
nhập của xúc vật, côn trùng, bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết, dễ cọ rữa khi
cần thiết.
Thu gom. Rác sau khi được ập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận chuyển
đến trạm trung chuyển/ tạm xử lý hoặc bãi chôn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ thống thu gom
được phân loại thành: Hệ thống thu gom container di động (loại cổ điển và loại thay đổi
thùng chứa); hệ thống thu gom container cố định.
Page
Tồn trữ tại
nguồn
Thu gom
Trung chuyển và
vận chuyển
Tái sinh, tái chế
và xừ lý
Bãi chôn lấp
7
Trung chuyển và vận chuyển. các trạm trung chuyển được sử dung để tối ưu hóa năng suất
lao động của đội thu gom và đội xe.
Tái sinh, tái chế và xử lý. Rất nhiều thành phần trong rác thải có khà năng tái sinh, tái chế:
giấy, carton, túi nilong, nhựa, cao su, thuỷ tinh, kim loại… các thành phần khác có thể được
xử lý bằng các phương pháp khác nhau như sản xuất phân compost, đố thu hồi năng lượng
hay đổ ra bãi chơn lấp.
Bãi chôn lấp. Là phương pháp xử lý và tiêu hủy rác thải kinh tế nhất và chấp nhận được về

mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử
dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc loại bỏ phần chất thải còn lại ra khỏi bãi
chon lấp là chiến lược quan trọng trong quản lý chất thải rắn.
2. Biện pháp áp dụng. Quản lý, phân loại, lưu trữ chất thải rắn tại nguồn
Tổng quan: ảnh hưởng đến đặc tính của chất thải, ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu
tiếp theo, đến sức khỏe cộng đồng và quan diểm của quần chúng về việc vận hành hệ thống
quản lý.
Áp dụng
Tại các hộ gia đình
Nhà thấp tầng. Dân cư tại các hộ có trách nhiệm mang chất thải rắn và vật liệu tái sinh đến
các thăng đặt gần nhà, loại thùng chứa sử dụng tùy thuộc vào quy định phân loại chất thải
Khu nhà thấp tầng và trung bình. Phương pháp phân loại rác thải tương tự như những căn hộ
thấp tầng riêng lẻ, tuy nhiên có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí lưu chất thải và phương
pháp thu gom. Các vị trí lưu trữ chất thải có thể là tầng hầm, ngoài trời đặc biệt là có xe ép
rác.
Nhà cao tầng. Phương pháp chung để quản lý (1) nhân viên thu gom có trách nhiệm mang
rác thải từ các tầng nhà về tập tại các nơi quy định, hoặc (2) người dân có trách nhiệm mang
rác thải về các khu vực quy định, hoặc (3) người dân có trách nhiệm mang rác đến bỏ rác
vào các máng đổ rác theo quy định đặt ở khu vực trống của mỗi tầng.
Tại các khu thương mại và các cơ sở sản xuất công nghiệp
Khu thương mại. Hiện nay chất thải từ các khu thương mại được phân loại và lưu trữ ở
thăng riêng.
Các cơ sở sản xuất. Công tác quản lý và phân loại hoàn toàn tương tự khu thương mại.
3. Kinh nghiệm thực hiện phân loại rác tại nguồn của các nước trên thế giới
Page
8
Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippines, Ấn Độ, Brazinl, Argentina, và
Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã rút ra kết luận sau:
Không phải là vấn đề giải quyết tất cả các bất cập trong quản lý chất thải rắn tại địa
phương. Trước khi triển khai cần phân tích một cách cận thận những điểm tích cực và hạn

chế để đánh giỏ khả năng triển khai dự án,
Việc lựa chọn chỉ phân loại những vật liệu có khả năng tái chế thì việc mở rộng và nâng cao
vai trò của khách hàng là phương án hợp lý nhất,
Phân loại chất hữu cơ phức tạp hơn vì chi phí xử lý cao, việc bán sản phẩm (ví dụ compost)
khó khăn và thu nhập thấp hơn. Trong trường hợp này động lực môi trường có thể đóng vai
trị quan trọng hơn kinh tế.
Để người dân tự giác tham gia có thể áp dụng các hình thức như giảm phí thu rác thải
Giáo dục vấn đề về môi trường là không thể thiếu trong bất kỳ chương trình phân loại rác tại
nguồn nào, đặc biệt là khi rác hữu cơ được thực hiện.
III.Ý nghĩa chuyên đề
Phân tích hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng xã hội về
tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân
rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Đề suất các biện pháp khắc phục và giảm nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng.
IV.Nội dung chuyên đề
Hiện trạng quản lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
V. Sơ lượt về thành phố Hồ Chí Minh
1. Vị trí địa lý, dân số
Hồ Chí Minhlà lớn nhấtthành phốởViệt Nam, có vị trí 10 ° 45'N, 106 ° 40'E trong khu
vực đông nam của Việt Nam, 1.760 km về phía namHà Nội.Các độ cao trung bình là
19 một trên mực nước biển.Có diện tích 2.095 km
2
(0,63% của bề mặt của Việt
Nam), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01km².
Page

9
Dân số hiện nay 7.123.340 (tính đến điều tra dân số ngày 01 Tháng Tư năm 2009),
chiếm khoảng 8,30% dân số Việt Nam, tuy nhiên con số thực tế lớn hơn nhiều.
Bao gồm 19 quận và 5 huyện.
2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu đặc trưng của khu vực Đông Nam Bộ, nhiệt đới gió mùa. Khí hậu hai mùa rõ rệt,
mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, lượng mưa trung bình là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12
tới tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình 27,9oC – 34oC.
PHẦN 1
A. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI ĐÔ THỊ VÀ
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tìm hiểu chung về rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh
1. Nguồn phát sinh rác thải:
Nguồn gốc rác thải của 1 khu đô thị thay đổi dựa vào mục đích sử dụng đất và cách
phân vùng. Ở thành phố Hồ Chí Minh việc phân loại theo cách sau là hợp lý nhất:
(1) Hộ gia đình;
(2) Khu thương mại (khách sạn, nhà hàng, siêu thị, chợ…);
(3) Công sở ( cơ quan, trường học, trung tâm, viện nguyên cứu, bệnh viện,…);
(4) Xây dựng;
(5) Khu công cộng ( nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, dường
phố,…);
(6) Trạm xử lý chất thải;
(7) Công nghiệp;
(8) Nông nghiệp.
Trong những nguôn phát sinh kể trên, rác thải đô thị ( municipal solid waste) là tất cả
các loại chất thải sinh ra từ khu đô thị trừ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. Hiện trạng rác thải đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh
Page

10
Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 2003 được
trình bày trong bảng 1.1 và bảng 1.2
Bảng 1.1 Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1983 đến
năm 2003
Năm Rác Xà bần Tổng lượng rác thải
(tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày) (tấn/năm) (tấn/ngày)
1983 181.802 498
1984 180.484 494
1985 202.925 556
1986 202.483 555
1987 198.012 542
1988 236.982 649
1989 310.214 850
1990 390.610 107
1991 4911.182 1.346
1992 424.807 1.164 191.60
0
525 616.407 1.689
1993 562.227 1.540 276.60
8
758 838.835 2.298
1994 719.889 1.972 285.529 782 1.005.41
8
2.755
1995 978.084 2.680 329.534 903 1.307.61
8
3.583
1996 1.058.448 2.900 346.85
7

950 1.405.345 3.850
1997 983.811 2.695 190.12
1
521 1.173.97
2
3.216
1998 939.943 2.575 246.685 676 1.186.62 3.251
Page
11
8
1999 1.066.27
2
2.921 312.65
9
857 1.378.93
1
3.778
2000 1.172.958 3.214 311.00
5
852 1.483.96
3
4.066
2001 1.396.35
8
3.752 344.45
1
944 1.713.80
9
4.695
2002 1.568.47

7
4.297 385.76
3
1.058 1.950.595 5.443
2003 1.662.84
9
4.619 394.73
2
1.096 2.063.29
6
5.731
Bảng 1.2 Khối lượng rác thải đô thị ở Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2002
Quận/Huyện Rác sinh hoạt Xà bần Tổng cộng
(tấn/năm) tấn/ngày (tấn/năm) (tấn/ngay (tấn/năm) (tấn/ngày)
Quận 1 223 72.003 197 153.712 427
Quận 2 53.279 146 6076 17 59.518 165
Quận 3 68.721 188 45.595 125 114.629 318
Quận 4 144.233 395 9.301 25 153.954 428
Quận 5 44.416 122 45.587 125 90.250 251
Quận 6 81.710 334 25.765 71 107.770 299
Quận 7 69.644 163 - - 59.807 166
Quận 8 97.209 266 7.251 20 104.746 291
Quận 9 50.980 140 - - 51.120 142
Quận
10
127.834 350 89.369 245 271.798 605
Quận
11
148.699 407 28.036 77 177.219 492
Quận

12
15.071 41 23 - 15.135 42
Quận
Binh
Thạnh
95.548 262 7.937 22 103.796 288
Quận
Gì Vấp
93.057 255 14.108 39 107.459 298
Quận 91.342 250 14.935 41 106.568 296
Page
12
Phú
Nhuận
Quận
Tân
Bình
144.851 397 8.153 22 153.423 426
Quận
Tân
Phú
MTL MTL MTL MTL MTL MTL
Quận
Thủ
Đức
75.172 206 10.982 30 86.300 240
Quận
Bình
Tân
MTL MTL MTL MTL 0 0

Huyện
Bình
Chánh
40.801 112 - - 40.913 144
Huyện
Củ Chi
20.505 56 - - 20.561 57
Huyện
Cần
Giờ
5.840 16 - - 5.856 16
Huyện
Hóc
Môn
22.481 62 732 2 23.277 65
Huyện
Nhà Bè
5.795 16 - - 5.811 16
Tổng
cộng
1.568.47
7
4.297 385.76
3
1.058 1.959.595 16
Nguồn: Công ty môi trường đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh, 2002
(-): không có giá trị; MTL: mới thành lập.
So sánh với các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng thì TPHCM là địa
phương tiên phong trong cả nước về vấn đề này, với lượng chất thải khoảng 6.800
tấn/ngày. Chưa hết, số lượng chất thải công nghiệp của TPHCM chiếm đến 50% số

lượng chất thải cả nước (khoảng 1 triệu tấn).
Page
13
3. Thành phần và tính chất rác thải đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh
Theo kết quả phân tích thành phần rác thải tại Thành Phố Hồ Chí Minh từ các nguồn
phát sinh khác nhau ( từ hộ gia đình, trường học, nhà hàng, khách sạn, chợ, siêu thị,
…) đến trạm trung chuyển và bãi chôn lấp thấy:
Rác từ hộ gia đình: chứa chủ yếu thành phần rác thực phẩm (61,0-96,6%), giấy (0-
19,7%), nilong (0-36,6%) và nhựa (0-10,8%). Các thành phần khác chỉ thỉnh thoảng
xuất hiện vời tỷ lệ phần trăm dao động khá lớn. Nếu tính trung bình trên số mẫu
khảo sát, thành phần phần phần trăm rác thải sinh hoạt tại thành phố Hồ chí Minh
được trình bày trong bảng 1.3. Khoảng 79% khối lượng rác thải độ thị là rác thực
phẩm. Thành phần này nếu phân loại riêng có thể tái sử dụng làm phân compost.
Bảng 1.3 thành phần rác thải tại các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh
TT Thành Phần Thành phần phần trăm (%)
Khoảng dao động Trung bình
01 Thực phẩm 61,0 – 96,6 79,17
02 Giấy 1,0 - 19,7 5,18
03 Carton 0 - 4,6 0,18
04 Nilon 0 - 36,6 6,84
05 Nhựa 0 – 10,8 2,05
06 Vải 0 – 14,2 0,98
07 Gỗ 0 – 7,2 0,66
08 Cao su mền 0 0
09 Cao su cứng 0 - 2,8 0,13
10 Thủy tinh 0 - 25,0 1,94
11 Sắt 0 0
12 Kim loại màu 0 – 3,3 0,36
13 Sành sứ 0 – 10,5 0,74
14 Bông băng 0 0

15 Xà bần 0 – 9,3 0,96
16 Styrofoam 0 – 1,3 0,12
17 Lon đồ hộp 0 – 10,2 1,05
Nguồn: Centema, 2002
Rác từ trường học. Chủ yếu là rác thực phẩm (23,5 – 75,8%), giấy (1,5 – 27,5%),
nilon (8,5-34,4%) và nhựa (3,5-18,9%). Rác từ trường học chủ yếu từ khu vực văn
phòng, lớp học sân trường và căn-tin. Trong đó, rác từ khu vực văn phòng, lớp học
và ở sân trường tương đối sạch và khô. Rác từ căn tin chủ yếu là thực phẩm.
Page
14
Rác từ nhà hàng khách sạn chủ yếu là rác thực phẩm dao động trong khoảng 79,5-
100%
Rác từ chợ thay đổi tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng chợ. Rác từ các chợ bán
rau quả, thực phẩm tươi sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó chợ vải,
chợ hóa chất thành phần rác thực phẩm rất ít chỉ từ 20-35%. Bên cạnh đó chợ nằm
trong khu dân cư đông đúc sẽ tiếp nhận một phần rác từ các hộ gia đình lân cận đổ
vào
4. Dự báo lượng rác thải trong tương lai:
Rác thải sinh ra hàng ngày, hằng tuần, hằng giờ, hằng tháng, và thay đổi theo mùa.
Tốc độ phát sinh rác thải từ các khu dân cư thường lớn nhất vào mùa giáng sinh,lễ
tết. Tổng ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh dến năm
2010 sẽ là 2.308.343 tấn/năm (nguồn CENTEMA, 2003).
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh
(1) Ảnh hưởng của hoạt động giảm chất thải tại nguồn: việc giảm chất thải tại nguồn
phát sinh có thể thực hiện thông qua các bước thiết kế, sản xuất và đúng gói sản
phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian
hửu dụng của sản phẩm là dài nhất;
(2) Tái sinh, tái sử dụng;
(3) Quan điểm của quần chúng. Khối lượng rác thải sẻ giảm đáng kể nếu nhận thức
và thói quen thay đổi;

(4) Luật pháp. Là yếu tố quan trọng nhất ảnh hường đến tốc độ phát sinh một số loại
chất thải;
(5) Vị trí địa lý;
(6) Mùa trong năm;
(7) Tần xuất thu gom;
(8) Đặc điềm của khu vực phục vụ.
II. Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh
A. HiệnTrạng
Page
15
Theo công ty môi trường đô thị, năng lực thu gom 82%, tương đương 4928,2 tấn.
Thu gom tại 19 quận và 5 huyện.
Thu gom theo ngày và vận chuyện vào 4 bãi rác Đông Thạnh (huyện Hóc Môn), Gì
Cát (quận Bình Tân), Phước Hiệp (huyện Củ Chi) và Đa Phước (huyện Bình Chánh).
Trong số này, 2 bãi rác Đông Thạnh và Gì Cát đã đóng cửa, không tiếp nhận rác nữa.
Toàn bộ 6.000 tấn rác hiện hữu của thành phố được chia đều cho 2 bãi rác Phước
Hiệp và Đa Phước xử lý.
Bãi rác Đa Phước rộng 128 ha để tiếp nhận và xử lý rác trong 50 năm. Trong đó có
21 năm nhận rác và 29 năm còn lại tiếp tục xử lý lượng rác đã nhận để làm phân
compost, sục khí phát điện, tái chế nhựa….
Bãi rác Phước Hiệp: Bãi chôn lấp này có diện tích trên 22,8 ha, công suất xử lý rác trung
bình khoảng 3.000 tấn/ngày. Công nghệ xử lý của bãi rác này là công nghệ chôn lấp rác hợp
vệ sinh, nước rỉ rác tại bãi sẽ được thu gom bằng hệ thống ống HDPE và dẫn về trạm xử lý
nước thải tập trung, sau đó xả vào kênh Thầy Cai.
Quản lý hoạt động thu gom rác thuộc UBND thành phố, công ty môi trường đô thị
phụ trách thu gom và quản lý bãi rác. Công ty đứng ra thu phí thu gom rác (mức cụ
thể theo quyết định : /2006/QĐ-UBND)
Hiện nay, rác thải tại bãi rác được chơn lấp trong các ngăn sâu được lóp lớp cách ly,
đã có hệ thống thu gom và xử lý nước rĩ rác, xong vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.



Nước rĩ rác
của bãi
chon lấp
Đa Phước
Page
16


Nước rỉ
rác tại bãi
chon lấp
Phước
Hiệp
1. Qui
trình thu
gom rác
thải đô thị
(1) Chất thải rắn sinh hoạt của thành phố sẽ được các hộ gia đình đổ vào các thùng
đựng rác để sẵn các tuyến đường, con hẻm hoặc được bỏ vào các bọc nilon để ở các
vệ đường.
(2) Sau đó được nhân viên của Công ty môi trường đô thị thu gom bằng xe đẩy tay,
bắt đầu từ buổi sáng, tùy vào từng con đường và khu phố mà ấn định thời gian thu
gom cụ thể.
(3) Rác tại các xe đẩy rác hoặc các thùng rác cố định ven các đường lớn được xe chở
rác (có ép rác) chở vào các giờ nhất định trong ngày.
2. Qui trình trung chuyển và vận chuyển rác thải đô thị
Trạm trung chuyển và vận chuyển được sử dụng khi:
(1) Đổ chất thải không đúng nơi qui định do khoảng cách vận chuyển quá xa,

(2) Vị trí thải bỏ quá tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 16,09 km),
(3) Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 15m
3
),
(4) Khu vực phục vụ là dân cư thưa thớt,
(5) Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom
chất thải từ khu thương mại.
B. Dự án phân loại chất thải rắn tại nguồn ở thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện: nhà nước thực hiện toàn bộ công tác đầu tư ban đầu về thu gom tại các
hộ và tại các điểm hiện trên đường phố, vận chuyển, xây dựng các trạm phân loại, tái
Page
17
sinh, tái chế và tái sử dụng các loại phế liệu có khả năng tái sử dụng, thu phí htu gom
vận chuyển và xử lý. Chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: khi chưa xây đựng nhà máy phân loại, tái sinh và tái chế tập trung, phế
liệu được đem bán toàn bộ cho các cơ sở tái sinh và tái chế tư nhân.
Giai đoạn 2: nhà nước xây dựng nhà máy phân loại, tái sinh và tái chế tập thì chu
trình khép kín của hệ thống phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Tồn trữ và phân loại
Tại hộ gia đình. Trang thiết bị gồm 2 thùng chứa: 1 để phân loại chất hữu cơ, 1 để
đựng phần còn lại. Trong các thăng đều có túi PE hoặc polymer có khả năng phân
hủy sinh học (túi PVC), túi màu xanh nước biển (Kiến nghị) chứa rác hữu cơ, túi
màu xanh lá đựng rác thải còn lại. Căn hộ nào chập hẹp thì có thể thì dựng túi PE.
Khu thương mại và siêu thị. Hiện nay, tại các khu thương mại và siêu thị, nhiều
loại chất thải có giá trị tái chế được các cơ sở thu mua phế liệu đến mua hàng kỳ. Tuy
nhiên, lượng chất thải rắn tái chế này vẫn chưa phân loại triệt để bán cho các cơ sở
trên. Số lượng thùng chứa tập trung cho các nhóm thành phần rác thải dự kiến là 5
thăng gồm 01 cho chất hữu cơ, 01 cho giấy, 01 cho túi plactic và chai pet, 01 cho
kim loại nói chung (lon đồ hộp, dây thép lá…), 01 cho thủy tinh và 01 cho các các
loại còn lại.

Công sở và văn phòng làm việc. 4 thăng cho các loại rác như sau: 1 cho giấy, 1
thăng cho túi plactic và nhựa, 1 cho thủy tinh, kim loại…và 1 cho rác thực phẩm.
Trường học, trung tâm và viện nguyên cứu. Đặt 3 thăng 1 cho chất hữu cơ, 1 cho
giấy, túi plactic, và 1 cho các loại khác.
Nhà hàng, khách sạn. 5 thùng chứa chất hữu cơ, giấy, túi platic và chai pet, lon đồ
hộp và các loại khác.
Nhà nước không đầu tư các thùng chứa phân loại chất thải rắn tại nguồn ở chợ, khu
thương mại và siêu thị, nhà hàng, khách sạn, công sở và văn phòng làm việc.
Đối với rác chợ tại thành phố Hồ Chí Minh thành phần chất thải hữu cơ chiếm số
lượng cao nhất 75-95%. Vì vậy, phương thức quản lý lượng chất thải này cho hết các
chợ là xử lý trực tiếp (không cần phân loại) tại bãi xử lý (chôn lấp hoặc làm phân
compost).
Page
18
Thu gom. Tại mỗi hộ gia đình, 2 lần/tuần, xe đẩy tay màu vàng của công ty dịch vụ
quận đi thu gom rác thải phân loại.
Vận chuyển
Sau khi thu gom tại các hộ gia đình, xe đẩy tay chở rác đến các điểm hẹn, tương tự
các điểm hẹn của hệ thống cũ, và chuyển đến trạm phân loại bằng xe tải (không ép)
10m
3
/xe. Do khối lượng vận chuyển nhỏ nên mỗi lần vận chuyển, xe tải có thể đến
nhiều điểm hẹn hơn.
Trạm phân loại
Căn cứ vào khối lượng rác thải tái sinh và tái chế,vị trí trạm xử lý được lựa chọn dựa
vào khu vực quy hoạch có sẳn.
B. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI NGUY HẠI VÀ
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NGUY HẠI
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. SƠ LƯỢC VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Về cơ bản, chất thải nguy hại gồm có chất hữu cơ và vô cơ. Trong đó các hợp chất
hữu cơ là chất chiếm tỷ trọng cao trong các loại chất thải nguy hại
Đặc tính hóa học:
(1) chất hữu cơ bay hơi;
(2) chất hữu cơ dễ bay hơi;
(3) chất hữu cơ không bay hơi;
(4) thuốc bảo vệ thực vật và thuốc ức chế tăng trưởng (pesticide and herbicide) là
những hợp chất hóa học được dựng để diệt nấm, côn trùng, loài gậm nhấm (rodent),
cây cỏ,…
Đặc tính lý học. Là thông số quan trọng, dựa trên các tính chất này sẽ dự đoán hay
xác định sự tương tác, con đường lan truyền của chúng với môi trường như thế nào.
Các tính chất có liên quan đến vấn đề quản lý chất thải
Page
19
(1) tính hỏa tan;
(2) áp suất hơi;
(3) hệ số riêng phần. Là các hằng số thực nghiệm biểu diễn sự phân bố của 1 chất
giữa 2 môi trường khác nhau. Trong quản lý chất thải nguy hại 3 hệ số riên phần
quan trọng quan tâm khi xem xét 1 chất: hệ số riêng phần octanol – nước (octanol-
water), hệ số riêng phần đất-nước (the soil water partition coefficient), và hệ số riêng
phần hơi-lỏng (vapor liquid partition).
1. Đinh nghĩa chất thải nguy hại: ngoài chất phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy
hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình chứa khí) mà do hoạt
tính hóa học, tính độc, tính nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại đến sức
khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản than chúng hoặc khi tiếp xúc với các
chất thải khác.
2. Nguồn phát sinh
Chất thải nguy hại phát sinh nhiều nguồn thải khác nhau. Chủ yếu là do các hoạt
động công nghiệp và rác thải y tế bệnh viện nguy hại. Việc phát thải có thể do bản
chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thỉa chất thải có thể do vô

tình hay cố ý. Nguồn pháp sinh chất thải nguy hại:
(1) Từ hoạt động công nghiệp. Ví dụ: khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung
môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung
môi là tuluen hay xylene…
(2) Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật độc hại)
(3) Thương mại (quá trình nhập-xuất khẩu các hàng độc hại không đạt yều cầu cho
sản xuất hay hàng quá date…)
(4) Từ việc tiêu dùng dân dụng (sử dụng pin, hoạt động nguyên cứu khoa học, )
(5) Rác thải y tế từ các ca phẫu thuật như: kim tiêm, ống chích, bông băng nhiễm
bệnh phẩm, ống truyền dịch, thuốc y tế quá date…
3. Phân loại
Cách phân loại: dựa vào danh sách liệt kê đính kèm theo luật
Theo đặc tinh:
(1) Tính cháy.
Page
20
(2) Tính phản ứng.
(3) Đặc tính độc.
II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐỘC HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Thu gom lưu trữ và vận chuyển chất thải nguy hại
Nguyên tắc chung
Thu gom đóng gói và dán nhãn chất thải nguy hại. việc thu gom, đúng gói và dán
nhãn thích hợp sẽ làm giãm nguy cơ (cháy, nổ, gây độc hại) cho quá trình tiếp theo
như lưu trữ, vận chuyển cũng như nhận diện chất thải để từ đó đưa ra các biện pháp
ứng cứu thích hợp.
Thu gom rác thải sản xuất công nghiệp. Được thực hiện bời chính các công nhân
trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà có
một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần
tùy thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi công ty quản lý

chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và
chủ thu gom xử lý.
Thu gom rác thải y tế nguy hại. Tương tự như rác thải sản xuất công nghiệp, tùy
thuộc vào qui mô của từng bệnh viện.
Đóng gói. Được thực hiện bởi chủ nguồn thải.
Dán nhãn và sử dụng biển báo chất thải nguy hại. Việc này có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp tránh được các sự cố trong quá trình bốc dở, phân bố chất thải trong kho
lưu trữ, vận chuyển và giúp cho việc lựa chọn biện pháp ứng cứu thích hợp kkhi sự
cố xảy ra.
Vận chuyển rác thải nguy hại. Được vận chuyển từ nơi phát sinh tới nơi thải bỏ
Về nguyên tắc chung là như vậy nhưng thực tế việc quản lý chất thải nguy hại ở
thành phố Hồ Chí Minh thật sự chưa hiểu quả, một số cơ sở còn thải trực tiếp rác
nguy hại vào môi trường mà không thông qua một khâu xử lý nào. Một số cơ sở giấu
không đi đăng kí chủ nguồn thải nguy hại với cơ quan chức năng.
Page
21




Hình ảnh
Hình ảnh


đổ lén chất
đổ lén chất


thải nguy
thải nguy



hại của
hại của


các cơ sở
các cơ sở


sản xuất
sản xuất


công
công


nghiệp
nghiệp



Hình ảnh đổ chất thải nguy hại y tế
Hình ảnh đổ chất thải nguy hại y tế


ra ngoài môi trường
ra ngoài môi trường
Cụ thể.

Cụ thể. Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM cho biết: Tính đến đầu năm
2010, toàn TP đã có 1.100 doanh
nghiệp đăng ký chủ nguồn chất thải
với cơ quan chức năng, lượng doanh
nghiệp tìm đến các đơn vị xử lý chất thải nguy hại cũng gấp đôi so với trước.
Trong khi đó, hiện nay toàn TP chỉ mới có 52 đơn vị thu gom và 7 cơ sở xử lý chất
thải nguy hại của các công ty tư nhân đảm trách với công suất nhỏ (xử lý từ 500 kg -
1 tấn/ngày), quá ít so với nhu cầu. Khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải nguy
hại của các cơ sở trên hiện còn nhiều hạn chế là do các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại đang thiếu đất để lập các bãi chôn lấp an toàn, cũng
như thiếu vốn và thiếu đơn vị hậu cần để triển khai các dự án đầu tư nâng cao năng
lực xử lý
Bên cạnh đó, để xử lý chất thải nguy hại, hiện nay phần lớn các cơ sở xử lý ở TP đều
áp dụng các công nghệ đốt, chưng cất và hóa rắn là chính và trong quá trình xử lý
cuối cùng cũng thải ra môi trường một chất thải không thể xử lý được.
Page
22
Giải pháp duy nhất để xử lý chất thải cuối cùng là phải chôn lấp an toàn. Tuy nhiên,
do chi phí xây dựng một bãi chôn lấp an toàn cho chất thải nguy hại rất cao và cũng
chưa nhận được sự đồng thuận nên các cơ sở xử lý chất thải nguy hại chưa xây dựng
được bãi chôn lấp an toàn theo qu
định. Điển hình như Công ty Tăng Nguyên chuyên thu gom và xử lý chất thải nguy
hại tại KCN Lê Minh Xuân đã xin thêm đất để mở rộng nhà máy, tăng công suất xử
lý từ đầu năm 2009, nhưng đến nay công ty vẫn chưa tìm được đất để làm bãi xử lý
chất thải nguy hại vì không nhận được sự đồng thuận từ phía chủ đầu tư cơ sở hạ
tầng; chính quyền địa phương cũng không cho phép xây dựng nhà máy xử lý chất
thải do không phù hợp quy hoạch của địa
hương. Tương tự, Công ty Đại Phúc đến nay tìm mỏi mắt vẫn chưa có đất đầu tư xây
dựng nhà máy và bãi xử lý chất thải nguy hại. Mặc dù đơn vị đầu tư hạ tầng các khu

công nghiệp, khu chế xuất dự còn dư đất cho thuê, nhưng vẫn rất ngại tiếp nhận các
dự án đầu tư xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải n
y hại. Hoặc như Công ty Việt Úc chuyên thu gom chất thải nguy hại về tái chế và xử
lý bằng cách đốt ở nhiệt độ cao, nhưng đã 10 năm hoạt động, đến nay công ty vẫn
chưa tìm được đơn vị nào có chức năng tiếp nhận tro chất thải, công ty đành phải xây
dựng kho lưu chứa an toàn và hiện đang lưu chứa hơn 100 tấn tro. Ngoài ra, hiện
nhiều doanh nghiệp chuyên xử lý chất thải nguy hại cũng đang gặp khó khăn còn do
thiếu vốn để đầu tư nâng công suất xử lý
hất thải. Do không có bãi chôn lấp an toàn chất thải nguy hại, thời gian qua, các cơ
quan chức năng đã nhiều lần phát hiện và bắt quả tang nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất đã mang chất thải độc hại đem làm phân bón cho cây hoặc thuê xe chở đi chôn
lấp trái phép
nhiều nơi. Do vậy, để giải quyết tình trạng thiếu đất làm bãi chôn lấp an toàn dành
cho chất thải nguy hại không thể xử lý hoặc tro chất thải sau khi đốt, Công ty Môi
trường đô thị TP đang lập dự án xây dựng bãi chôn lấp với tổng vốn đầu tư khoảng
11 triệu USD. Dự kiến, khi đi vào hoạt động, dự án này có khả năng tiếp nhận
khoảng 200 tấn chất thải/ngày, với giá thành khoảng
Page
23
50 USD/tấn. Ngoài nhà máy xử lý chất thải nguy hại có công suất 21 tấn/ngày đang
xây dựng ở bãi rác Đông Thạnh (huyện Hóc môn), Sở Tài nguyên và Môi trường cho
biết, Chính phủ đã quy hoạch khu xử lý chất thải nguy hại tại khu Tây Bắc - Củ Chi
có quy mô 100 ha. Ngay sau khi việc đền bù giải tỏa thực hiện xong, đất sẽ được
giao ngay cho các doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại để xây dựng nhà máy xử lý
và làm b
C. hôn lấp an toàn. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI
ĐỘC HẠI VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC
THẢI ĐỘC HẠI Ở T
NH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sơ lượt
ề rác thải độc hại Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt

chất công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hại có thể là các
chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt. Trong định nghĩa chất thải độc hại không
nói đến các chất thải rắn sinh hoạt, nhưng thật ra rất khó phân biệt một cách toàn
diện chất thải công nghiệp với chất thải sinh hoạt. Chất thải độc hại không bao gồm
chất thải phóng xạ vì loại chất thải này đã được hầu hết các nước phân cách và t
chức quản lý riêng. Độ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, có chất gây
nguy hiểm cho con người như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn
trùng, các vật liệu clo hố phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối
lượng của nó lại là vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ
hoặc các sệt hydroxyt khác. Những chất thải có chứa những hoá chất không tương
hợp có thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp
thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp tính. Những thăng, hòm chứa chất
thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể
gây các tai nạn n
độc nghiêm trọng. Có thể xác định 3 nhóm chấ
Page
24
thải độc hại chính Nhóm 1 bao gồm các chất thải có hàm lượng độc tố cao, dễ thay
đổi, bền vững hoặc tích
(1) ụ sinh học. Ví dụ: C
(2) chất thải dung môhấ
(3) thải thuỷ ngân.
Các chất thải PDB. Nhóm 2 là các chất thải thông thường khác như các sệ
Hydroxyt kim loại. Nhóm 3 là các chất thải có khối lượng lớn, có thể hàm lượng độc
tố không cao nhưng có khả năng gây
i trên quy mô lớn. Hiện trạng và công tác quảný chất thải độc hại . Hoàn toàn
tương tự như chất thải nguy hại. Được thu gom và xử lý chung vớ
thải
uy hại. PHẦN 2 NGUY CƠ Ả NH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG DO RÁC THẢI GÂY RA TẠI
A. ÀNH PHỐ H

CHÍ MINH TỔNG QUAN Hiện nay rác thải là một vấn đề đang được nhiều người
quan tâm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đối với sức khỏe của con người,
là nguy cơ tiềm ẩn băng phát đại dịch. Đặc biệt là rác thải thuộc dạn
uy hại và độc hại . T
h chất của rác thải Khối lượng: phụ thuộc lượng rác thải ra do sinh h
t, sản xuất và y tThành phần hóa học : chủ yếu là các chất hữu cơ – thông số quan
trọng đánh giá s
khỏe cộng đồng. Sinh vật gây
nh trong rác thải Tồn tại 4 nhóm sinh vật gây bệnh gồm: vi khuẩn, virut, nguyên sinh
động v
, trứng giun sán. Các dạngcôn trùng bên ngoài cũng góp mặt trong rác thải như: ruồi,
muỗi, gián, kiến. Đóng vai trị là tác nhâ
B. truyền bệnh từ rác. ĐỐI VỚI RÁC THẢ
NGUY HẠI VÀ ĐỘC HẠI Khi được thải vào môi trường sẽ sảy ra quá trình lan
truyền, tích lũy chất thải nguy hại trong moi trường đất nước không khí, trong quá
Page
25

×