Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN_TẬP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.71 MB, 118 trang )













































TÀI LIỆU BAO GỒM 10 BÀI GIẢNG VĂN LỚP 11
(DO CÔ NGUYỄN THANH MAI BIÊN SOẠN)


1. TRÀNG GIANG ( Huy Cận )
2. ĐÂY THÔN VĨ DẠ (Hàn Mặc Tử)
3. VỘI VÀNG (Xuân Diệu)
4. TƯƠNG TƯ ( nguyễn bính )
5. TỪ ẤY (Tố Hữu )
6. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
7. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng)
8. ĐỜI THỪA (Nam Cao)
9. CHÍ PHÈO (Nam Cao)
10. HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)

MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI


- hotline: 04.32.99.98.98




Khụng mnh m tro sụi nh Xuõn Diu trong bi th Vi vng, khụng da dit khc khoi nh Hn
Mc T trong õy thụn V D, Huy Cn ó lng l a ta v ni bn Chốm xa vo mt bui chiu
thu lm lt chỳt bun ri rỏc ri ngi s khin ta phi kinh ngc khụng hiu vỡ sao, ch vi
mt ớt cỏt bi tm thng, thi nhõn ó tỏc thnh bao nhiờu chõu ngc. Liu tỏc gi ca Thi nhõn Vit
Nam cú quỏ khụng khi núi nhng li ny? Võng, nu tng mt ln hn mỡnh vi theo con nc
trong súng Trng giang, ta s cú cõu tr li, vỡ sao õy li l mt trong nhng bi th i ca nh
th Huy Cn v cng l thi phm xut sc ca nn th Vit Nam hin i. Chng bit cỏc em cú tỏn
ng vi kin ny? Chỳng ta hóy cựng bc vo thi phm. Tit 123. trc ht ta hóy i vo
phn:
I. Tỡm hiu chung
1. Tỏc gi
- Huy Cn sinh ngy 31 thỏng 5 nm 1919, trong mt gia ỡnh nh nho nghốo gc nụng dõn di
chõn nỳi Mng G, bờn b sụng Ngn Sõu (thng ngun sụng La) lng n Phỳ, Hng Sn, H
Tnh. Nm 2001, ụng c bu l Vin s Vin Hn lõm Th Th gii. Huy Cn mt ngy 19 thỏng
2 nm 2005 ti H Ni, ụng là tr-ờng hợp thành đạt đồng đều trên cả nghệ thuật và chính trị.
1.1. V trớ
Không phải là ngọn cờ tiên phong của phong trào Thơ mới, nh-ng Huy Cận là một trong những ng-ời
cầm ngọn cờ ấy cắm lên đỉnh cao. B-ớc vào làng thơ khi những đối kháng gay gắt Mới - Cũ, Truyền
thống - Cách tân, Ph-ơng Đông - Ph-ơng Tây đã dần lắng xuống, Huy Cận xứng đáng là một trong
những kết tinh quan trọng trong công cuộc hiện đại hoá thơ ca đầu thế kỉ XX. Hn na th k ó
qua i, ngn la thiờng ó v chu v tr, ng-ời ta cng thy khú cú thể hình dung đầy đủ về diện mạo
và tầm cỡ của Thơ mới nói riêng và thơ hiện đại Việt Nam nói chung nếu thiếu đi g-ơng mặt th Huy
Cận. Võng, ụng thực sự là một Nh th lớn của thơ ca Việt Nam thế kỉ XX, một trong những trụ
cột của phong trào Thơ Mới.
Với hơn ba chục đầu sách gồm cả thơ, văn, suy nghĩ về nghệ thuật, in cả trong n-ớc lẫn n-ớc

ngoài, tất thảy đã cho thấy Huy Cận có một sức sáng tạo thật dồi dào vi mt phong cỏch th
riờng bit.
1.2. Phong cỏch ngh thut. Nhc n HC thi kỡ trc CMT8, ngi ta nh ngay n mt hn
th o nóo bc nht ca Th mi m ú, cm giỏc ni tri nht l mt cm giỏc khụng
gian- ch cú trong khụng gian trng tri bao la, ngi mi nghe rừ ting lũng mỡnh: ờm ma lm
TRNG GIANG HUY CN (tit 1)

MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
nh khụng gian, lũng riờng mang nng ni hn bao la, tai nng git nc mỏi nh, nghe tri nng
nng nghe ta bun bun"Nghe đi rời rạc trong hồn - những chân xa vắng dặm mòn lẻ loi" (Buồn
đêm m-a)- lắng nghe trở thành động thái th-ờng trực để thi sĩ đi vào những miền quạnh vắng
hoang liêu của hồn mình và hồn tạo vật. Trn ngp trong th l cm giỏc v cnh li tn, b v,
hoang vng, chia lỡa.
- Sau Cỏch mng thỏng Tỏm: Huy Cn sỏng tỏc di do v cú nhiu i mi, tỡm thy s ho iu
gia con ngi v xó hi. Th ụng lỳc ny l Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài
thơ cuộc đời (1963)vũ trụ đã trở thành ngôi nhà ấm cúng của con ng-ời, mà mặt trời làm lửa ấm,
sóng cài then cho cánh cửa màn đêm, ma khụng xúa nhũa khụng gian m ti tt c cõy bum. T
bun n vui, t lnh lo n m cỳng, t lc iu n hũa iu l con ng ca nh th lóng mn
n thi s cỏch mng. Tuy nhiờn, dự l trc hay sau CM thỡ
- Cm hng chớnh: Cảm hứng Vũ trụ vi t- duy nghệ thuật l s kết hợp giữa cảm xúc và suy
t-ởng, hn th mang m cht cổ điển truyền thống.
Trong Thơ mới, nếu Xuõn Diu nghiờng v v tõn kỡ, Hn Mc T mang nột tng trng siờu thc,
Nguyễn Bính đi tiếp dòng dân gian, thì Huy Cận lại tiếp nối mạch cổ điển khi động tiên đã khép,
tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ Ta ngơ ngẩn buồn trở lại hồn ta cùng
Huy Cận". Nh- thế, Huy Cận với mạch sầu vạn kỉ của Lửa thiêng đ-ợc xem nh- điểm đến cuối
cùng của cảm xúc Thơ mới.
2. Tỏc phm: Với hơn ba chục đầu sách gồm cả thơ, văn, suy nghĩ về nghệ thuật, in cả trong

n-ớc lẫn n-ớc ngoài, tất thảy đã cho thấy Huy Cận có một sức sáng tạo thật dồi dào. Trong ú,
Trng giang c coi l bi tiờu biu, th hin rừ nht phong cỏch ngh thut th Huy Cn.
2.1. Xut x, hon cnh ra i: La thiờng (1940) là tập đầu tay có một vị trí hết sức quan trọng
đối với sự nghiệp thi ca Huy Cận. Vừa ra đời, nó lập tức đ-ợc công chúng đón chào nng nhit. Còn
tác giả thì đ-ợc tôn vinh nh- một trong những tài năng đã đ-a Thơ mới đến thời thịnh trị nhất của nó.
Ngòi bút của ông còn tiếp tục vận động và hoàn thiện cùng với con đ-ờng sáng tác sau này, nh-ng
những nét thuộc về hạt nhân của cừi thơ Huy Cận thì đã định hình ngay từ Lửa thiêng.
- Theo tỏc gi, bi th c gi cm hng t mt bui chiu mựa thu nm 1939, khi mt mỡnh ng
b nam bn Chốm nhỡn cnh sụng Hng mờnh mụng súng nc. Trong khụng gian y, thi gian
y, hon cnh y, lũng ngi ta d ny sinh cm giỏc cụ n, nh nh, nh quờ da dit. Tuy vy,
Trng giang khụng phi bi th vit v mt dũng sụng no c th. Cm xỳc trong bi ó c nõng
lờn, m rng v cú ngha ph bin. õy l ni lũng ca mt cỏ th cụ n trc v tr vụ cựng vụ
tn, trc dũng i vụ nh, mờnh mang.
2.2. Cm hng ch o
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
Nu cú th coi Lửa thiêng là "bản ngậm ngùi dài" thỡ Trng giang li l si t bun ó ngõn lờn vi
mi cung bc, trong ú, tỡnh iu chớnh l cm giỏc cụ n tr-ớc không gian vô cùng vô tận và
lạc loài trong thời gian vô thuỷ vô chung. Gia th gii y, ta thấy phận ng-ời thật là phù du,
nhỏ nhoi trôi dạt. ú cng l Cm hng ch o ca Trng giang. Cm hng y th hin rừ trong
bn kh th, cú v cõn xng s nh c, khoan thai nh mt bc t bỡnh, nhng thc ra bờn trong l
mt th gii b ct cht, x chia, v vn, bao nhiờu s vt c nhc n l by nhiờu mnh cụ n.
n ni, nh th Xuõn Diu phi tht lờn: Th Huy Cn ú ? Ai nhc lm chi nhng ni thờ thit
ca ngn i, ai ng n cỏi lp su di ỏy hn nhõn th; nhng li muụn nm than thm trong
lũng vn vt, ai thut li m nóo nut lm sao!
2.3. B cc
Kh 1 l cnh trờn sụng vi con súng "bun ip ip", dũng nc "su trm ng" v mt cnh ci
khụ b v lc lừng.

Kh 2 l cnh xung quanh sụng vi khụng gian ba chiu rng mờnh mụng, sõu thm thm: nng
xung tri lờn, sụng di tri rng cng lm cho cnh vt thờm bộ nh, hiu ht; cụ n: cn nh l
th, giú ỡu hiu, vón ch chiu v bn cụ liờu. t tờn: cnh sụng nc mờnh mang v ni bun,
su miờn man, chng cht
Kh 3: hin ra trc mt ta hỡnh nh con sụng khụng búng ngi, khụng s sng (mờnh mụng
khụng mt chuyn ũ ngang - khụng cu gi chỳt nim thõn mt) m ch cũn li nhng cm bốo
trụi git trờn sụng hay chớnh l hỡnh nh nhng cuc i chỡm ni, b v, b tc. t tờn: cnh
thiờn nhiờn hoang s v ni cụ n, nim khỏt khao hũa nhp vi cuc i.
Kh 4: ni bun dõng lờn trong cnh hong hụn trờn sụng v bin thnh ni nh nh sõu thm
thm trong lũng tỏc gi.
II. c hiu vn bn
1/ Nhan đề: Bài thơ mới lại có nhan đề rt c. Tràng (một âm đọc khác của tr-ờng) gợi sự cổ
kính; giang là tên chung để chỉ các dòng sông. Hai chữ này gợi một không gian cổ kính, trang
trọng, bát ngát nh trong Đờng thi, gợi nhớ câu thơ nổi tiếng của Lý Bạch: Duy kiến tr-ờng giang
thiên tế l-u ( Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
- Trng giang: t Hỏn Vit c in, gi khụng gian mờnh mụng bỏt ngỏt- m, s vang xa.
2/ Lời đề từ: t tuy nm ngoi vn bn ca tỏc phm, nhng thng thõu túm ni dung cm xỳc
c bi, th hin tp trung ý ngh thut ca tỏc gi v mt phn hn ct ca thi phm. Nú gn nh l
cp mt th hay vng trỏn, hay tm bin ch ng, giỳp ta hỡnh dung v p ton bi.
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài- thun Vit- rt hin i. Trời rộng gợi cảm giác về sự vô biên
của vũ trụ. Sông dài tạo ấn t-ợng về cái vô cùng của không gian. Chiu cao ca bc tranh l khong
cỏch gia tri rng vi sụng di, lm nờn khụng gian ba chiu. iu ny rt sm gii thiu vi chỳng
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
ta v Huy Cn, nh th ca cỏm hng khụng gian. Trời rộng và sông dài mở ra không gian mờnh
mụng gợi cảm giác rợn ngợp của con ng-ời cô đơn, bé nhỏ tr-ớc cái bất tận của trời đất. V trong
khụng gian mờnh mang y, nh th ó th vo mt ni bun nh nh nhng, man mỏc m qua nhng
t nh, bõng khuõng c t u mi v cõu.

Tâm trạng này từng đ-ợc diễn tả một cách sâu sắc trong những vần thơ cô đọng, đầy ám ảnh của Trần
Tử Ngang trong Đăng U Châu đài ca: Tiền bất kiến cổ nhân/ Hậu bất kiến lai giả/ Niệm thiên địa chi
du du/ Độc th-ơng nhiên nhi thế hạ (Ai ngi trc ó qua, ai ngi sau cha , ngm tri t vụ
cựng/ mt mỡnh tuụn git l- Ng-ời tr-ớc không thấy ai/Ng-ời sau thì ch-a tới/ Ngẫm trời đất thật vô
cùng/ Một mình xót xa mà rơi lệ). bõng khuõng tc l cú nhng cm xỳc ng ngng, luyn tic, nh
thng xen ln nhau) trc cnh v tr bao la, bỏt ngỏt (tri rng, sụng di).
Cú th núi, Trng giang ó trin khai mt cỏch tp trung cm hng nờu cõu th t.
Cnh: tri rng, sụng di
Tỡnh: bõng khuõng, nh = > cm xỳc ch o ca bi th
3/ Cm nhn, phõn tớch
Khổ 1: Cnh sụng nc mờnh mang v ni bun, su, cụ n, lc lừng
Phn ghi bng:
- Khụng gian: sụng nc mờnh mụng- dũng tõm trng
+ Súng nc: gn - bun ip ip- (TTBB/BTT)- miờn man khụng dt
+ Lung nc: song song- (BBBT/TBB)- trụi chy miờn vin
+ Dũng nc: su trm ng- ngn ngang trm mi
- S vt: bộ nh, trụi xuụi, ni chỡm, vụ nh.
+ thuyn xuụi, trụi xuụi, phú mc cho dũng nc, li sau mỡnh nhng r nc song song
+ thuyn v/ nc li/ su trm ng: chuyn ng trỏi chiu, gi s chia lỡa, tan tỏc
+ ci lc my dũng: thõn phn chỡm ni, cụ n, lờnh ờnh, lc loi gia sụng nc mờnh
mụng
- Cả bốn câu là cảnh tràng giang mênh mông sóng n-ớc, cảnh vật không còn là cảnh vật thuần tuý
nữa mà đã nhuốm màu tâm trạng, nhp vo vi hn th thnh dũng tõm trng.
- Nghệ thuật đối của thơ Đờng đã đợc vận dụng linh hoạt. Cách sử dụng láy từ điệp điệp, song
song kết hợp với hai từ tràng giang đã có hiệu quả nhất định trong việc tạo nên âm h-ởng và gợi
cảnh bát ngát, mênh mông có phần cổ kính, gần với thơ x-a.
MOON.VN
KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98

Phần lời: - Mở bài thơ ra, ở ngay khổ thơ đầu, ta đã gặp sóng gợn, thuyền xuôi, thuyền về, nước
lại…dòng nào cũng thấy dập dềnh sóng nước. Câu 1 tả sóng nước…gợn; câu 2 tả luồng nước…song
song, câu 3 là cảnh thuyền về nước lại, câu 4 là dòng nước. Ở xứ sở nóng ẩm mưa nhiều tạo nên
khoảng 2.360 con sông và kênh lớn nhỏ. Dọc bờ biển dài 3.260 km nước ta, khoảng 23 km có một
cửa sông và theo thống kê có 112 cửa sông ra biển…mấy nghìn con sông lớn nhỏ, trong tim ai chẳng
có một dòng sông bên mình. Đó là con sông quê hương xanh biếc trong thơ Tế Hanh, con sông dùng
dằng con sông không chảy trong thơ Thu Bồn, con sông lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác
xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc trong thiên tùy bút nổi tiếng của Nguyễn Tuân. Nhưng ở
đây có một điều gì đó rất lạ trong cảm giác của người đọc. Dường như con sông này đã khước từ
một địa chỉ cụ thể, đã rùng mình thoát khỏi vẻ gần gũi quen thuộc để vươn tới cái vô cùng, vĩnh cửu.
Bằng các cặp từ gây ấn tượng mạnh: “tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “mấy dòng” khiến cho
sông của Huy Cận không phải là một dòng sông bình thường mà là dòng sông vũ trụ. Ta sẽ cùng tìm
hiểu kĩ hơn từng câu.
- Đầu tiên là hình ảnh của mặt nước Tràng giang với muôn con sóng. Chỉ là sóng gợn- rất nhẹ, rất
khẽ, rất êm nhưng không phải là cái hơi gợn tí của mặt ao thu Nguyễn Khuyến. Cái gợn của một dòng
sông lớn như từ vạn kỉ chảy về nên trên đầu mỗi con sóng như đang chở nặng nỗi buồn tạo thành nỗi
buồn lan tỏa đến vô tận. Điệp điệp là từ láy song thanh tả sự chồng xếp, nối tiếp, miên man, bất tận,
không có điểm dừng. Mặt nước tràng giang cổ kính như mang trong mình nỗi buồn tự ngàn xưa hay
sóng gợn tràng giang làm dấy lên nỗi buồn trong lòng nhà thơ suy cho cùng cũng đều là một. Từ gợn
cùng những từ láy nguyên song thanh điệp điệp vừa miêu tả những con sóng nối tiếp nhau, xô đuổi
nhau đến tận chân trời vừa biểu hiện nỗi buồn thầm lặng, bâng khuâng trong lòng nhà thơ Dòng
sông mùa nước lớn làm sao gợn được? Đó là cái gợn của lòng người. Câu thơ vừa giàu chất nhạc,
vừa có tính tạo hình, vừa ngập tràn sắc thái biểu cảm. Dòng không gian như đã chở cả dòng thời
gian từ vạn thuở chảy về, thành dòng tâm trạng với nỗi sầu vạn kỉ đã khơi lên lớp sầu dưới đáy hồn
nhân thế…Nói thơ Huy Cận hàm súc là vì thế, không ít chữ, nhưng rất giàu sức gợi. Nhiều người đã
thấy nó gợi đến cái tứ Đường thi trong thơ Đỗ Phủ: vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ/ bất tận trường giang
cổn cổn lai (rào rào lá trút rừng cây thẳm/ cuồn cuộn sông về sóng nước tuôn)- nhưng không cần nói
vô biên mà vẫn thấy vô biên bởi hai cặp từ láy đặt ở cuối dòng “điệp điệp”, “song song” gợi tả một
nỗi buồn thấm thía, xa vắng và mơ hồ. Phép đối được sử dụng sáng tạo, chỉ đối ý, đối hình mà vần thơ
vẫn cân xứng, hài hoà. Con thuyền và cành củi khô đang cùng trôi nổi trên dòng tràng giang.

…Một đằng khép, một đằng mở…Trong vẻ cổ kính hoang sơ đã thấm đượm màu sắc hiện đại. Vì
thơ xưa thường đi từ cảnh đến tình, nửa trên nghiêng về tả cảnh, nửa dưới nghiêng về tả tình. Trong
các bài thơ Đường các em được học và đọc ở lớp 10, ta đều thấy như vậy. Đi hết Hoàng Hạc lâu của
Thôi Hiệu, ta mới gặp cảnh quê hương khuất bóng hoàng hôn,… đến nửa sau của Thu hứng (Đỗ Phủ)
ta mới gặp cảnh khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ; cùng Lí Bạch chia tay Mạnh Hạo Nhiên, đến hết bài
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
th ta vn ngn ng cựng thi nhõn khi trụng theo ch thy dũng sụng bờn tri. Th ng thng
kim li, kim nột. Vy m õy, cỏi tụi th mi nh sn mang trong lũng mi su ln, ch mt chỳt
kh gn ca mt sụng m ó khi lờn thnh dũng bun ip ip! ỳng l vt nt ca trỏi t xuyờn
qua trỏi tim nh thV khi tõm hn thi s ó nhp vo cnh mt cỏch trn vn thỡ bt kỡ chi tit
hỡnh nh no, ting ng no cng l ting vng ca tõm hn nh th.
- Trờn mt nc mờnh mụng gi ni bun sõu thm, xut hin búng dỏng nhng s vt nh bộ, hu
hn: mt con thuyn, mt cnh ci. Dự l nh nhoi, dự ch l con thuyn xuụi mỏi, l mt cnh ci
khụ, nhng ớt nhiu cng gi búng dỏng s sng. Nhng hi ụi, con thuyn ch thoỏng hin ri bin
mt. Cnh ci thỡ lờnh ờnh trụi dt khụng bit i õu v õu. Nhp iu cõu th th hai ang thờnh
thờnh nh cựng con thuyn trụi xuụi, n cõu th ba, cú gỡ nh nghn ngo, nc n. Hai ting thanh
trc: nc li gia hai bờn l hai thanh bng: thuyn v- su trm ó to nờn cm giỏc ú cho
ngi c. Võng, dũng sụng v con thuyn l hỡnh nh quen thuc ó tr thnh c l trong thi ca.
Nhng õy gia con thuyn v dũng sụng cú gỡ nh lc lừng, gin hn. Khụng phi thuyn ta
ngc thuyn ta xuụi trờn h nc y nhp chốo ta bi nh trong ca t Huyn thoi H Nỳi Cc ca
nhc s Phú c Phng, cng khụng phi khụng khớ rn rng: thuyn ta lỏi giú vi bum trng nh
on thuyn ỏnh cỏ sau ny. T cõu th nht n cõu th ba, ni bun ip ip ca dũng sụng ó
chuyn húa thnh ni su trm ng ca nc. Huy Cn tng núi n nhiu vn c su, bun
thiờn thu, õy ụng li vit su trm ng. Trm ng l trm ng no? C cừi dng v cừi õm? L
khụng cũn ng no cho nim vui sng? L ni su nh ta rng v ph lờn nhng kip ngi au
thng? Cỏc s t trong ba dũng th ci mt cnh khụ m lc my dũng gia su trm ng
ó lm thu cỏi ỏm nh v kip ngi nh bộ, hu hn, cũn s au kh, su thng thỡ to ln, vụ hn.

Ni su ú nh cng lng thm, da dit c kớnh hn trong sc thỏi nhng t Hỏn Vit: Trng giang,
ip ip, su.
- Chớnh bi mang trong lũng ni su thng ln m nh th sn lũng ng cm vi mt cnh ci khụ
trụi ni trờn dũng nc. Thi ca truyn thng quen vi nhng hỡnh nh tao nhó, thi v, mt cnh ci
khụ thụ thỏp thỡ lm gỡ cú ch trong th? y vy nhng chớnh cỏi thụ mc chc khe kia s to nờn s
rn ri bn vng cho kh th, v quan trng hn, nú gy lờn c cụ n n n lnh, tờ tỏi n
xút xa.Cõu th 7 ch ó v ra thnh 6 mnh cụ n, 6 ch miờu t s hộo khụ, gy guc. Ci l cỏi
cht ca cõy, s ri rng, chia lỡa ca cnh vi cõy; mt l s l loi, n chic; cnh l nh bộ, yu t
(khụng phi thõn); khụ l hộo ht, khụng cũn s sng; lc l s b v, lu lc, gia my dũng l ng
ngỏc gia dũng i. Ch mt cnh khụ m lc n my dũng. S i lp gia mt v my tụ m thõn
phn lờnh ờnh, vụ nh.
- Nh vy, ngay t khổ thơ đầu, nỗi sầu muộn đã thấm vào cái nhìn cảnh vật. Tuy thuyền
và nớc song song nhng thuyền về ngợc hớng với n-ớc lại gợi sự ngổn ngang trăm mối
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
trong lòng. Và hình ảnh gây ấn t-ợng chính là hình ảnh củi trong câu Củi một cành khô lạc mấy
dòng. Theo lời thổ lộ của chính tác giả, trong bản thảo, ông đã băn khoăn nhiều, cân nhắc rất kỹ
tr-ớc khi chọn hình ảnh này. n bn tho th 14 mi bt ra Ci mt cnh khụ lc my dũng va t
nhiờn va hm ý sõu (ó cht khụ ri m cũn lc my dũng). Qu nhiên, chi tiết giàu chất thực đó
mang đến cho câu thơ một màu sắc hiện đại. Hình ảnh củi không chỉ tạo một ấn tợng mới mẻ mà
còn gợi những liên t-ởng và suy ngẫm về kiếp ng-ời lam lũ, tủi cực, lênh đênhCi cũn l hỡnh nh
gi nờn s tn t, bi t mt cnh xanh trờn khỳc thng ngun, ci ó tri qua mt chng ng au
thng ri rng, chia lỡa, li tỏn, chỡm ni, hong lon, b dp vựi mt khớa cnh khỏc, ci l ra
cũn cha trong lũng nú s sng, nú cú th gi ngh v mỏi m, s sum hp, bp la ba cm chiu.
Nhng õy, ci cụ n ngay gia lũng s sng, ngn la p iu trong ci ó b nc nhn chỡm.
Nh vy, t ni bun, su cũn cú phn m h, mang m cm hng lóng mn ca ba cõu u, nh
th ó kộo hỡnh nh th tr v vi khung cnh thc ti ca i sng, chun b tip ni vi kh 2 cú
thờm t, thờm ngi vi s xut hin ca cn, bn, ch chiu Su v tr ó chuyn sang Su nhõn

th. Cú th núi, vi kh th ny, Huy Cn ó đốt lên đ-ợc ngọn lửa thiêng trong cảm xúc thơ
mình gi trong lũng ngi c những suy cảm thẳm sâu và thấm thía tìm kiếm sự hoà điệu giữa
Cá thể và Toàn thể, giữa Con ng-ời và Tạo vật trong sự sống vô biên. iu ny s c tip tc trin
khai trong kh th th 2,3 m chỳng ta s cựng tỡm hiu trong gi hc tip.

MOON.VN
KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98




Khæ 2+3: Cảnh thiên nhiên hoang sơ và nỗi cô đơn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời

Chuyển: Từ mặt nước tràng giang, không gian thơ càng trở nên rợn ngợp và ám ảnh hơn khi tứ thơ
đột ngột được nhấc bổng lên để toả ra đôi bờ và phía “cồn nhỏ”, “làng xa”, bờ bãi gợi cảm giác về
vũ trụ quá rộng nhưng rỗng và lạnh.
Câu 1. Câu thơ đầu là những nét chấm phá về hình ảnh các bãi cồn trên sông. Ống kính nghệ thuật
của nhà thơ như hướng về phía xa, vươn tới chiều cao. Phải là cái nhìn từ xa và trên cao mới thấy
cảnh lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu. Cồn vốn đã nhỏ, lại nằm rải rác giữa bốn bề sông nước càng gợi vẻ
tiêu điều hoang vắng. Từ láy lơ thơ đặt ở đầu câu, dùng theo lối đảo trật tự từ tạo nên ấn tượng về sự
thưa thớt. Tuy nhiên, không nhất thiết phải nhốt chặt từ lơ thơ cho các cồn nhỏ (nhiều cồn) ; vì từ láy
lơ thơ thường chỉ dùng cho những vật thanh mảnh, có thể có sự dao động nhẹ nhàng Theo nhà thơ
Huy Cận trong Nhà văn nói về tác phẩm, ông muốn nói về những cồn cát chạy nổi dài giữa sông, khi
nước lên, những cồn cát đó chỉ còn lơ thơ vài cây mọc lên trên một gò nổi nhỏ bé (có thể chỉ đặc tả
một cồn, cùng hệ thống với một thuyền, một bến, một củi, một cánh chim). Thực ra mỗi cách hiểu
đều có cái hay và chưa hay của nó, mỗi em có thể có sự lí giải riêng. Chỉ biết rằng, bức tranh có
thêm đất, thêm người nhưng chẳng hề có thêm hơi ấm. Có đất, cát mà chẳng thấy có điểm tựa vững
chãi, có gió mà chẳng thấy xôn xao. Có nắng mà chẳng thấy tươi sáng, rực rỡ. Những cồn nhỏ chỉ

gợi nên ấn tượng về sự quạnh quẽ trong cái gió đìu hiu, uể oải, phất phơ thổi vật vờ qua những miền
sóng nước. Hai từ láy song thanh đặt trên cùng một dòng thơ ở đầu câu và cuối câu càng tạo nên
cảm giác mênh mang, trống vắng. Vần lưng “nhỏ - gió”, kết hợp với láy âm “lơ thơ” và “đìu hiu”
khiến âm hưởng câu thơ như trĩu lòng người về một nỗi buồn hiu hắt cô quạnh. Nghệ thuật sử dụng
từ láy gợi lên màu sắc cổ kính, dẫn hồn người đọc về với cổ thi: “Non Kỳ quạnh quẽ trăng treo – Bến
Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” (Chinh phụ ngâm). “Lơ thơ tơ liễu buông mành…”(“Truyện Kiều”) hay
«Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu» (Nguyễn Khuyến). Về ngữ âm, những từ có vần ơ, o, iu được phát âm
khép dần Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu tạo nên sự cô liêu tịch mịch và có gì như u uất, - cảnh như chết
dần và tắt lặng, nơi đây sự sống như bị bỏ quên. Nçi buån rầu, cô đơn của nhân vật trữ tình nh- thÊm
s©u vµo trong c¶nh vËt, gợi nhớ khung cảnh chiến trường Tây tiến: rải rác biên cương mồ viễn xứ; lại
cũng nhớ đến không khí tang tóc trong cảnh Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang, hay ít ra là cảnh tiêu
điều quạnh vắng ta từng gặp trong thơ Bà Huyện Thanh Quan: lác đác bên sông chợ mấy nhà
TRÀNG GIANG – HUY CẬN (tiết 2)

MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
Cõu 2. Gia khung cnh "cn nh", giú thỡ "ỡu hiu", mt khung cnh lnh lo, con ngi cng tr
nờn n cụi, rn ngp n phi tht lờn : "õu ting lng xa vón ch chiu". Ch mt cõu th
m mang nhiu sc thỏi, va gi "õu ú" õm thanh xa xụi, khụng rừ rt, cú th l cõu hi "õu" nh
mt ni nim khao khỏt, mong mi ca nh th v mt chỳt s hot ng, õm thanh s sng ca con
ngi. ú cng cú th l "õu cú", mt s ph nh hon ton, chung quanh õy chng h cú chỳt gỡ
sng ng xua bt cỏi tch liờu ca thiờn nhiờn. Vỡ sao nh th phi khỏt khao n th mt õm
thanh bỡnh thng, xong xnh ? - õm thanh ting ch, dự l ting kỡ kốo mc c, eo sốo mt nc
bui ũ ụng hay lao xao ch cỏ lng ng ph, ting ca lam l lm than, m hụi v nc mt thỡ
cng vn l hỡnh nh ca s sng, nhp sng bỡnh yờn. Nhng õy l ch chiu- ó vón- t xa vng
ti- ba ln nhn vo s tn t, xỏc x (nh khung cnh ch chiu ca ph huyn trong truyn ngn
Hai a tr ca Thch Lam). M li cũn h thong khụng bit cú hay khụng ? T õu t u cõu,
nh ng ngỏc, kim tỡm. Lng nghe l cm giỏc ni tri trong th Huy Cn- ngi cú l ó sng mt

cuc i rt bỡnh thng nhng khỏc chỳng ta ch luụn bit lng nghe s sng trong mỡnh v trong
lũng to vt. Mong c bit bao hi m rớu ran ca cuc i, nhng khụng cú. Ri rỏc- tha tht-
vng lng l c im chớnh ca bc tranh to vt õy. Cảm giác trống trải tr-ớc một không gian
hoang sơ đ-ợc tô đậm khi tác giả sử dụng nghệ thuật diễn tả cái động để làm nổi bật cái tĩnh: Đâu
tiếng làng xa vãn chợ chiều. Một âm thanh vẳng tới mơ hồ nh- có nh- không của phiên chợ vãn ở
làng xa khiến nhân vật trữ tình thấm thía hơn nỗi cô đơn tr-ớc một không gian tĩnh lặng gần nh- tuyệt
đối, một ý nghĩ bất chợt, gần nh- một ảo giác do những mong mỏi thầm kín trong thẳm sâu hồn ng-ời
vào khi chiều xế trong thời điểm tâm hồn rơi vào một nỗi cô đơn mang tính muôn thuở.
Cõu 3,4- ụi mt nhõn vt tr tỡnh nhỡn theo nng, theo dũng trụi ca sụng:
"Nng xung, tri lờn sõu chút vút,
Sụng di, tri rng, bn cụ liờu"
- "Nng xung, tri lờn" gi s chuyn ng ngc hng, va m rng v khụng gian. Cõu th
nh v lờn hai trc tung (nng xung) v trc honh (sụng di). S i lp tng phn din ra trờn
mt dũng th v gia hai cõu th. V gi nờn c s chia lỡa rừ rt: ngi ta hay núi tri nng, (tri
nng th i tm nng)- nng l ca tri v tri cú nng l s tn ti tt yu ca t nhiờn, cng nh ci
phi thuc v rng, thuyn phi thuc v nc, ch phi gn kt vi con ngi. Vy m tt c li tỏch
bch khi nhau, ri b nhau mt cỏch quyt lit, ph phng Nng xung, tri lờn, nh anh i ng
anh tụi ng tụiTuy nhiờn, mi s liờn tng phi cú cn c t thc ti. Thc ti l vo nhng
bui tra ng sang chiu, tng vt nng trờn cao ri xung to nờn nhng khong sõu thm thm trờn
bu tri. Tri nh c y lờn cao hn. Nh Nguyn Khuyn tng vit v bu tri mựa thu xanh
ngt my tng cao. Nhng cú iu l l cao ó c chuyn húa ti tỡnh thnh sõu: "sõu chút
vút" l cnh din t mi m, y sỏng to ca Huy Cn, mang mt nột p hin i. ụi mt nh th
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
khụng ch dng phớa bờn ngoi ca tri, nng, m nh xuyờn thu vo c v tr, c khụng gian bao
la, vụ tn. Khụng gian nh b p bp chiu cao v sõu, bt cht gión n ra theo chiu di v rng
cõu th 4: Sụng di, tri rng, bn cụ liờu. Du phy ngt cõu th th t lm ba phn, biu th ba
hỡnh nh c lp. Tớnh phõn li cng rừ rt hn. Cừi thiờn nhiờn y qu l mờnh mụng vi "sụng di,

tri rng", cũn nhng gỡ thuc v con ngi thỡ li bộ nh, cụ n bit bao: "bn cụ liờu".
- Núi n bn l cú s rn rp, t hi, ni gp g ni xa nhau ni sung sng ni kh aurt thc
v nhõn tớnh. Bn i din cho con ngi v s sng, vỡ cú bn l cú sinh hot ca con ngi. m
hng cụ liờu gi ni bun nhõn th, ni bun v s sng quỏ nh nhoi, hu hn m v tr thỡ c m
mói n vụ cựng. Cng nh ci, thuyn, t gia khụng gian mang mi su v tr mờnh mụng, cỏi
bn ú tht cụi cỳt. Nhịp 2/2/3 cùng hàm ý nhấn mạnh vào các tính từ miêu tả không gian: sông dài/
trời rộng/ bến cô liêu nghe tựa nh- một tiếng thở dài đầy bâng khuâng và sầu muộn của cái tôi tr-ớc
tạo vật hững hờ.
V p c in ca kh th hin ra qua cỏc thi liu quen thuc trong ng thi nh: sụng, tri, nng,
v nhng t Hỏn Vit gi khụng gian c kớnh: su, ip, cụ liờuhn dõn tc Vit, linh hn ngn xa
ca ụng b vn nh nng vo nhng nh hỡnh quen thuc, mt bn nc, mt dũng sụng, hỡnh nh
nhng cỏnh bốo trụi dt. Nhng tt c vn mang mu sc hin i, mi m, rt khỏc vi th xa. Tt
nhiờn ri, ngh thut s cht nu nú miờu t ch l miờu tChng hn nh hỡnh nh cỏnh bốo trong
cõu u kh 3:
Bốo dt v õu hng ni hng
Cõu 5: Nhc n bốo l núi n loi cõy phự du v khn kh nht, vỡ nú hon ton b l thuc, chu
s a y dp vựi bi dũng nc. Nc ni thỡ bốo ni. Vỡ vy, hỡnh nh ny thng c dựng c
l cho s lu lc, ni chỡm: Ngh mỡnh mt nc cỏnh bốo, ó nhiu lu lc li nhiu gian truõn
(Kiu- Nguyn Du), gia dũng trong c cỏnh bốo lờnh ờnh (T Hu)Nhng cng cú lỳc, bốo
hin lờn vi v quen thuc, dõn dó tng trỡu mn i vo th Nguyn Trói: Ao cn vt bốo cy
mung, ỡa thanh phỏt c ng sen. V ai cú th quờn cõu hỏt dõn ca bốo dt mõy trụi lm say
m lũng ngi. Dự bốo cú dt, mõy cú trụi, chn xa xụi em vn i vn ch. Vn vt thỡ chy trụi,
bin di, nhng lũng ngi thy chung m ỏp. n lt mỡnh, nh th mi Huy Cn cng ly li hỡnh
nh cỏnh bốo, nhng cỏnh bốo truyn thng ó mang linh hn hin i. Nú khụng gi v p thõn
thng, cng khụng n thun ch n d cho nhng kip ngi trụi dt, nú ch gi cm giỏc cụ n
n lnh n rựng mỡnh, nú nh ch nng hn ngi. Hng ni hng: nhp mt/hai ch xut hin
mt ln duy nht trong bi, nhng ỏm nh sut hn th. C ln lt, lng l, khụng cú mi dõy
liờn h no, mi cỏnh bốo l mt cỏ th cụ n. Ch dt ng sau ch bốo nh chu s xụ y
chi vi, chi vi. Ln lt, tt c u b dt trụi, dn y v phớa tn cựng ca ni cụ n n ngt
th. õy va l ni cụ n cỏ th ca cỏi Tụi lóng mn Th mi, gia bin ngi vn thy cụ n,

MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
phn no ú cũn l tõm trng ca nhng ngi dõn mt nc. Mt s trụi dt tp th: hng ni hng,
nhng khụng lm mt cỏi cỏ th, trong ú mi cỏ nhõn l mt mnh su riờng. Cho nờn cú ông
nh-ng không h Vui. T kip ci n kip bốo v cui cựng l kip ngi thỡ cng th.
Cõu 6,7,8: Gia cỏi bao la t tri, sụng nc, hu nh khụng cú mt búng dỏng con ngi.
Mờnh mụng khụng mt chuyn ũ ngang
Khụng cu gi chỳt nim thõn mt,
Lng l b xanh tip bói vng.
- S thc thỡ vo bui chiu, ang mựa l, nc sụng Hng dõng to khụng ai dỏm mo him chốo
thuyn. Nhng s thc ú ch gi nh th núi n mt iu ln hn. Ni ny s sng nh b b
quờn. Từ không với hàm nghĩa phủ định đợc nhấn mạnh hai lần không một chuyến đò,
không một nhịp cầu nghĩa là không một ph-ơng tiện nào để lòng ng-ời có thể giao l-u, đến đ-ợc
với nhau. Gia h l trựng trựng sông nớc. Hai chữ lặng lẽ đợc đa lên đầu câu đã nhấn mạnh và
làm nổi bật tính chất của cảnh vật. Mỗi cảnh vật là một thế giới riêng. Toàn bộ khung cảnh vắng lặng
đến tuyệt đối, nỗi buồn đ-ợc đẩy đến tột cùng, vì thế con ng-ời càng trở nên cô đơn, rợn ngợp.
- Nhng cõu hi õu ting? V õu? nh khi sõu thờm ni bun, cm giỏc hng ht, tỡnh cnh b
v ca cỏi tụi trc th gii khụng cũn l ni nng ta nh nghỡn nm trc.
- S din t mang tớnh tng cp nhn vo cỏc ngụn t mang tớnh ph nh gi nờn nhng liờn
tng v so sỏnh. T khỏch vng teo ca Nguyn Khuyn n ó vng ngi sang nhng chuyn
ũ trong MTT n hnh lot cỏi khụngca HC l c mt quỏ trỡnh cng i sõu cng thy lnh
ca con ngi khi bc vo th gii hin i.
=> Toàn bộ khổ ba là bức tranh cảnh vật thiếu vắng sự sống, có thêm màu sắc nh-ng buồn hơn. Hình
ảnh của tràng giang càng trở nên mênh mông, vắng lặng, vẻ hoang vắng, đìu hiu đ-ợc khắc sâu, đậm
tô hơn đến mức d-ờng nh- không còn một dấu vết nào của sự sống.
- Cảnh sông n-ớc có thêm màu sắc với hình ảnh của cánh bèo, với bờ xanh tiếp nối bãi vàng. Mt c
trng na ca th mi l cỏi bun gn vi cỏi p, tỏc gi to ra mt cõu th lp lỏnh v p nh
dũng sụng di ỏnh trng, nh min c tớch ngy xa hay t li th a nụi ờm ỏi: Nng chia na

bói chiu ri, vn hoang trinh n xp ụi lỏ ru Lng l b xanh tip bói vng. Hai ch b
xanh v bói vng khin cõu th p nhng hoang vng l thng. Thc cht õy l th phỏp
dựng cỏi lng l bờn ngoi dn t, lng ng nhng cỏi ang nỏo ng bờn trong. ú l ni
khc khoi, ni khỏt khao ca tõm hn ham sng cho ra sng.
- TK: Bng bin phỏp sp t cỏc s vt ca v tr trong mi quan h vụ quan h, cỏc th phỏp
ngh thut tu t v to ra mi tng quan gia cỏc t ng trong bi th Trng giang, Huy Cn ó
MOON.VN
KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
đem đến cho người đọc nhiều khoái cảm thẩm mỹ mới lạ về vũ trụ và con người với ý thức cá
nhân bừng tỉnh mà trước đây chưa từng có. Đặc biệt hơn cả là tác giả đã nhẹ nhàng “đánh bẫy” người
đọc vào nỗi ám ảnh không gian dai dẳng lạ thường, để từ đó, không cần đợi nhà thơ phải giãi bày,
gọi, hỏi:
Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm,
gió mây ơi còn nhớ đến người chăng?
trong lòng mỗi chúng ta dường như đã có câu trả lời. Vâng, nỗi sầu vũ trụ, sầu vạn kỉ và sầu nhân
thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời của thi nhân phần nào đã tạo được sợi dây truyền tình
cảm trong lòng người đọc. Vì đằng sau nỗi buồn thấm thía được diễn tả qua tầng tầng lớp lớp những
vần thơ mĩ lệ, hàm súc, ta nhận ra một tấm lòng thiết tha với tạo vật, một tâm sự yêu nước thầm kín,
một tình người yêu quê, nhớ nhà thăm thẳm. Điều đó sẽ được thể hiện đặc sắc trong khổ thơ cuối
cùng- khổ thơ kết tinh giá trị nội dung và nghệ thuật của toàn bài.
MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98







Kh 4 : Cnh hong hụn v ni nh nh
III. Hng dn hc bi
1. Ni dung: Ni bun trc cnh tri rng sụng di, tõm trng b v, b tc ca thi nhõn trc
cuc i, lũng yờu nc thm kớn
2. Ngh thut:
- Th th tht ngụn, th phỏp tng phn, t lỏy, cỏc bin phỏp tu t
- V p c in, õm iu trm bun, d ba sõu lng
- Mu sc hin i trong cỏch th hin tõm trng v dựng thi liu.
IV. luyn tp s 1
Mu sc c in v hin i trong bi th Trng giang ca Huy Cn.
1. Mầu sắc cổ điển trong Tràng Giang
Mầu sắc cổ điển đậm đà, in dấu ấn toàn diện tạo nên vẻ độc đáo của một bài Thơ Mới.
a/ Cổ điển ở nhan đề: Bài thơ mới lại có nhan đề bằng chữ Hán. Tràng ( một âm đọc khác của
tr-ờng) gợi sự cổ kính. Giang là tên chung để chỉ các dòng sông. Hai chữ này gợi một không gian
cổ kính, trang trọng, bát ngát nh trong Đờng thi, gợi nhớ câu thơ nổi tiếng của Lý Bạch: Duy kiến
tr-ờng giang thiên tế l-u ( Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
b/ Cổ điển ở đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.
Trời rộng gợi cảm giác về sự vô biên của vũ trụ. Sông dài tạo ấn t-ợng về cái vô cùng của không gian.
Trời rộng và sông dài mở ra không gian ba chiều gợi cảm giác rợn ngợp của con ng-ời cô đơn, bé nhỏ
tr-ớc cái mênh mang, bất tận của trời đất. Tâm trạng này từng đ-ợc diễn tả một cách sâu sắc trong
những vần thơ cô đọng, đầy ám ảnh của Trần Tử Ngang trong Đăng U Châu đài ca :
Tiền bất kiến cổ nhân/ Hậu bất kiến lai giả/ Niệm thiên địa chi du du/ Độc th-ơng nhiên
nhi thế hạ (Ng-ời tr-ớc không thấy ai/Ng-ời sau thì ch-a tới/ Ngẫm trời đất thật vô cùng/ Một mình
xót xa mà rơi lệ )
c/ Cổ điển ở tứ thơ sóng đôi
d/ Cổ điển ở nghệ thuật đối
e/ Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm h-ởng cổ kính
2. Mầu sắc hiện đại

+ nỗi sầu muộn đã thấm vào cái nhìn cảnh vật.
+ nỗi ám ảnh về cái hờ hững, mất liên lạc giữa con ng-ời và tạo vật cùng cảm giác trống trải của
tâm hồn con ng-ời tr-ớc cái thế giới hoang vắng
3/ Thi gian v khụng gian ngh thut
Tràng giang đợc cấu tứ trên nền cảm hứng không gian sóng đôi:
Có dòng Tràng giang thuộc về thiên nhiên trong t cách một không gian hữu hình và cũng có dòng
Tràng giang tâm hồn nh một không gian vô hình trong tâm t-ởng. Đây vốn là cấu tứ quen thuộc
của Đ-ờng Thi.
TRNG GIANG HUY CN (tit 3)

MOON.VN
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
Tiếp cận Tràng Giang trong t- cách dòng sông thiên nhiên có thể thấy một điều đặc biệt: khổ thơ nào
cũng có thông điệp về nớc. Thông điệp trực tiếp là các từ : n-ớc, con n-ớc, dòngThông điệp
gián tiếp là các từ : sóng gợn, cồn nhỏ, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng
Trong thiờn nhiờn li cú hai hệ thống hình ảnh mang tính t-ơng phản giữa một bên là những sự
vật nhỏ bé, gợi suy ngẫm về cái hữu hạn của kiếp ng-ời: thuyền, củi, bến, bèo, cánh chimvà một
bên là những hình ảnh lớn lao, hùng tráng gợi liên t-ởng về cái vô hạn của vũ trụ: sông dài, trời
rộng, lớp lớp mây cao, núi bạc
Dũng sụng thiờn nhiờn
Dũng sụng cm xỳc
Nhng hỡnh nh ln lao, hựng
trỏng, gi liờn tng v cỏi vụ
biờn ca v tr
Những sự vật nhỏ bé, gợi
suy ngẫm về cái hữu hạn
của kiếp ng-ời
Sóng buồn vô hạn (buồn

điệp điệp);
sông dài,
trời rộng,
lớp lớp mây cao,
núi bạc
thuyền,
củi,
bến,
bèo,
cánh chim
Bến sông cô đơn vắng vẻ:
bến cô liêu;
Gió đầy tử khí: đìu hiu.
N-ớc với nỗi buồn trải khắp
không gian: sầu trăm ngả
Thiờn nhiờn cú c im:
1- Vụ biờn, vụ tn: Tri rng
sụng di
2- Hoang s trng vng
3 - Chy trụi vụ nh
S vt
1- Nh nhoi, n chic
2- Chia lỡa.
3- Lờnh ờnh, chỡm
ni, ri rt
Tõm trng
1- Bun ip ip, su
trm ng
2- ỡu hiu, cụ liờu
3- Lng l, nh nh


luyn tp s 2:
Phõn bit th mi, th c khụng phn xỏc m phn hny l cỏi tụi th hin rt phong
phỳ trờn thi n, nhng chung quy nú l cỏi tụi nhỡn i bng cp mt ti tr xanh non v cỏi
tụi cụ n trc v tr, cuc sng (SGK Ng vn 11 chng trỡnh Nõng cao)
Anh/ch hiu iu ú nh th no? Da vo cỏc bi Vi vng, Trng giang, õy thụn V D,
hóy by t y kin ca mỡnh v nhn nh trờn.
1. Gii thớch nhn nh
- Th mi khỏc bit th c phn xỏc (hỡnh thc): phỏ b c l, khuụn mu gũ bú cng nhc trong
th xa th hin mi cm xỳc, bin thỏi tinh vi phc tp nht ca tõm hn.
- iu quan trng hn l phn hn (ni dung)- tinh thn Th mi ngy trc l ch ta, bõy gi l
ch tụi.
+ Con ngi cỏ nhõn trong th xa phi n mỡnh sau cỏi Ta ca cng ng, cú nhng ti nng mun
vt thoỏtnhng cha bao gi dỏm phụ din cỏi tụi.
+ n thi hin i, cựng vi s chuyn mỡnh ca ý thc xó hi, ý thc cỏ nhõn bựng phỏt mnh m
thnh ngun cm hng ch o.
+ Cỏi tụi trong th th hin rt phong phỳ trờn thi n, nhng chung quy nú l cỏi tụi nhỡn i bng
cp mt ti tr xanh non v cỏi tụi cụ n trc v tr, cuc sng.
+ Nhn nh ny rt ỳng vi cỏc nh th mi. Nhng cng cn thy s phõn cc khụng phi bao gi
cng rừ rng, mt s nh th cú s kt hp.
2. Phõn tớch, chng minh
A. Cỏi tụi nhỡn i bng cp mt ti tr xanh non
- Vi cỏi tụi nhỡn i bng cp mt ti tr xanh non nờn Xuõn Diu mi thy:
+ Phỏt hin ra bc tranh trn th l mt mõm c thnh son vi vụ s thc n: gn gi thõn quen
nh nng giú hoa lỏtrn y sc sng, ti p, y nim vui nh ng ni xanh rỡ, cnh t ph
pht, thn vui gừ atỡnh t quyn r nh ong bm, tun thỏng mt, cp mụi gn
+ Thay i cỏch nhỡn v chun mc cỏi p (nhỡn qua lng kớnh tỡnh yờu)
+ Bc l nhng ham mun khỏc thng ot quyn to húa
MOON.VN
KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI


- hotline: 04.32.99.98.98
+ Cảm nhận thế giới bằng mọi giác quan…
- Ta cũng bắt gặp cái tôi ấy trong thơ Hàn Mặc Tử. Vẻ đẹp trần thế thôn Vĩ qua hồi tưởng:
+ Đẹp tinh khôi, thanh khiết, sống động: nắng mới, vườn mướt, xanh như ngọc.
+ Hữu tình: lá trúc che ngang mặt chữ điền…
B. Cái tôi cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
- Mặc dù với Xuân Diệu, cái tôi chủ đạo là cái tôi nhìn đời bằng cặp mắt tươi trẻ xanh non, thiết tha
giao cảm với đời, khát khao hưởng thụ nhưng người đọc vẫn nhận ra cái buồn cố hữu mang đặc
trưng thơ mới.
+ Buồn vì sự hữu hạn của đời người…
+ Buồn vì quy luật cuộc đời có sinh có tử, có tàn phai (một loạt động từ thể hiện sự tiêu tan, mất mát)
- Cũng như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, sau cái tôi say mê với cuộc sống thôn dã là cái buồn chia lìa,
hụt hẫng, nuối tiếc…càng về cuối, nỗi buồn càng đong đầy bởi ảo ảnh nhạt nhòa ngoài tầm tay
với…Kết thúc là câu hỏi nhưng thực chất là tiếng than…Cái buồn của Hàn Mặc Tử còn thể hiện qua
dòng hồi tưởng đứt nối chập chờn vô định.
- Trong ba nhà thơ, cái tôi cô đơn nhất không ai khác là Huy Cận:
+ Cảm thức trong thơ Huy Cận là cảm thức về thân phận con người trước vũ trụ lớn lao…
(Tràng giang có hai đối cực: cái lớn lao rợn ngợp mênh mông vô tận…biểu tượng cho cuộc đời,
dòng đời; cái nhỏ bé lạc loài … biểu tượng cho kiếp người lạc lõng cô đơn bơ vơ…)
+ Cuộc đời và con người mất liên lạc: thuyền về nước lại, nắng xuống trời lên…Không tín hiệu:
không tiếng, không cầu, không đò…
+ Huy Cận tìm ra đối cực để diễn tả nỗi buồn, sự mất phương hướng của con người trước cảnh nước
mất nhà tan…
- Đánh giá: Sự ra đời của thơ mới, sự xuất hiện của cái tôi là bước chuyển mình của văn học…


KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98





I. ĐỌC - HIỂU KHÁI QUÁT
1. Tác giả
- Đời người:
+ 1912-1940: 28 tuổi
+ Gia đình công giáo nghèo.
+ 24 tuổi mắc bệnh phong.
- Đời thơ:
+ Bút danh: con người của văn chương.
+ Sáng tác sớm, nhiều, giàu sức sáng tạo.
+ Tác phẩm
+ Đặc điểm:
_Phức tạp, bí ẩn
_Tình yêu đau đớn hướng về trần thế.
2. Xuất xứ tác phẩm
- "Đau thương" (1938)
- Cảm hứng: mối tình với cô gái Huế.
3. Kết cấu bài thơ
II. ĐỌC - HIỂU CHI TIẾT
1. Khổ thơ thứ nhất
* Câu hỏi tu từ
- Đa nghĩa:
_Hỏi han (Sao lâu rồi không thấy anh về chơi thôn Vĩ?)
_Hờn trách (Thôn Vĩ đẹp thế này, sao anh chẳng về chơi).
_Lời mời (thôn Vĩ đẹp nhường này, anh hãy về chơi đi)
_Tự vấn (sao ta không về lại thôn Vĩ?)
=> tiếc nuối + khao khát trở về.

* Cảnh:
- Thiên nhiên
- Nắng:
_ nắng hàng cau
_ nắng mới lên
-> vẻ đẹp tinh khôi, trong trẻo.
- Vườn:
_mướt: mỡ màng, tơ non.
_ xanh như ngọc: thủ pháp so sánh, nhằm:
+ đặc tả màu xanh trong và long lanh ánh biếc.
+ khiến người đọc có cảm giác vẻ đẹp này thât quý giá, nó như báu vật của tâm hồn nhà
thơ.
-> vẻ đẹp tràn đầy sức sống.
- Lá trúc: vẻ đẹp thanh cao.
=> thiên nhiên thôn Vĩ tươi đẹp và tràn đầy sức sống.
- Con người
ĐÂY THÔN VĨ DẠ - TIẾT 1

KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
"mặt chữ điền": ngay thẳng, cương trực, đôn hậu.
=> vẻ đẹp đôn hậu, kín đáo, thanh cao.
* Tình
- Niềm hân hoan vui sướng trước cảnh sắc Vĩ Dạ tươi đẹp.
- Tình yêu tha thiết với thiên nhiên và con người nơi đây.
- Nuối tiếc vì không thể trở lại.
2. Khổ thơ thứ hai
a, Hai câu đầu
* Cảnh:

- "gió mây":
_h/a bất thường
_nhịp điệu:
+Ngắt nhịp 4/3 -> câu thơ như đứt gãy.
+Phối thanh: 3/4 thanh trắc - 3/3 bằng -> sự phân tách, đối lập rõ nét.
=> chia lìa đôi ngả
- dòng nước: (nhân hoá) buồn thiu
- hoa bắp lay
=> cảnh vật tĩnh lặng, thiếu sức sống.
=> Thiên nhiên đẹp, nhưng buồn hiu hắt.
* Tình:
Buồn da diết vì mặc cảm chia lìa.

KHÓA CHUYÊN ĐỀ LTĐH – Cô NGUYỄN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98



b, Hai câu sau
* Cảnh
- sông trăng: đẹp, huyền ảo.
* Tình
- Câu hỏi tu từ:
+ trăng: tri âm, niềm hy vọng.
+ kịp: thực tại ngắn ngủi
+ tối nay: giới hạn cuối cùng của thời gian.
=> Lo âu khắc khoải, phấp phỏng mong chờ.
3. Khổ thơ cuối
* Cảnh:

Chìm trong mộng ảo.
* Tình:
- Người "mơ": NVTT
- Khách đường xa:
+ điệp 2 lần ->khát khao gặp gỡ.
+ là "em", là tri âm.
- Câu hỏi tu từ:
"Ai" 1"Ai" 2
-> con người
=> Mong ước đồng cảm, sẻ chia của tình người => tính nhân văn.
- Tâm trạng: không khỏi nhuốm màu hoài nghi của 1 tâm hồn yêu người, yêu đời.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
Tình yêu đời, yêu sống tha thiết khắc khoải hịen lên qua bức tranh thôn Vĩ đẹp trong sáng.
2. Nghệ thuật
- (dấu hiệu nghệ thuật đặc sắc) Bài thơ là 1 chuỗi câu hỏi tu từ tạo nên âm điệu riêng cho bài:
băn khoăn, trăn trở, khắc khoải, ngậm ngùi.
- Hệ thống h/a bóng bẩy, giàu sức gợi.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ: nhân hoá, so sánh.
- Thanh điệu, ngắt nhịp.

ĐÂY THÔN VĨ DẠ - TIẾT 2

KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98





IV. HNG DN GII
1. Câu hỏi 1. Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ nghiêng về một cảnh sắc, một tâm tình. Hãy nêu
nhận xét của mình về sự khác nhau trong sắc thái của cảnh vật và cảm xúc tác giả ở mỗi khổ
thơ ấy ?
Trả lời câu hỏi này giúp học sinh tìm ra bố cục của bài thơ và nhận ra mạch liên kết đứt - nối
của thi phẩm.
- Khổ 1: Cảnh v-ờn Thôn Vĩ t-ơi sáng trong nắng mai, với cảnh sắc bình dị mà tinh khôi,
đơn sơ mà thanh tú. Nghiêng về cõi thực. Cảm xúc ẩn trong cảnh là nỗi -ớc ao và niềm đắm
say mãnh liệt.
- Khổ 2 : Cảnh sông n-ớc đêm trăng huyền ảo. Nét thực nét ảo cứ chập chờn chuyển hoá.
Cảm xúc nghiêng về lo âu khắc khoải.
- Khổ 3: Hình bóng "khách đ-ờng xa" và chốn s-ơng khói mông lung. Cảnh chìm trong mộng
ảo. Cảm xúc nghiêng về mơ t-ởng và hoài nghi (không dám hi vọng).
Tóm lại, về cảnh, ba khổ thơ liên kết với nhau không tuân theo tính liên tục của thời gian và
tính duy nhất của không gian. Nh-ng về cảm xúc thì mạch vận động lại nhất quán trong cùng
dòng tâm t Cụ thể là dòng chảy đầy những đứt nối của một niềm thiết tha gắn bó với đời, thiết
tha sống. Vì thế, bố cục có vẻ "đầu Ngô mình Sở" nh-ng lại liền mạch, liền khối. Đây là một
nét độc đáo của thi phẩm.

2. Câu hỏi 2 : Ba khổ thơ, mỗi khổ đều chứa đựng những câu hỏi, vì thế âm điệu toàn bài bị
chi phối bởi ngữ điệu của những câu hỏi đó. Qua việc cảm nhận sắc thái của từng câu hỏi ấy,
hãy chỉ ra chiều h-ớng diễn biến trong tâm trạng của tác giả.
- Xác định các câu hỏi trong bài thơ :
+ Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ ? Và một câu không có dấu hỏi (?), nh-ng ngữ
điệu cũng có phần nghiêng về hỏi : V-ờn ai m-ớt quá xanh nh- ngọc
+ Khổ 2 : Thuyền ai đậu bến sông trăng đó / Có chở trăng về kịp tối nay ?
+ Khổ 3 : Ai biết tình ai có đậm đà ?
- Xác định tính chất của các câu hỏi :
+ Nhìn chung đây không phải là những câu hỏi vấn - đáp. Nghĩa là những câu hỏi không
đợi câu trả lời. Hỏi chỉ là hình thức bày tỏ nỗi niềm tâm trạng. Các câu hỏi ấy phân bố khắp

toàn bài. Vì thế âm điệu toàn bài bị chi phối bởi ngữ điệu của những câu hỏi ấy. Nói cách khác,
cảm xúc trong thi phẩm một phần lớn đã đ-ợc chuyển tải trong âm điệu của những câu hỏi ấy.
+ Cụ thể. Câu hỏi thứ nhất Sao anh không về chơi thôn Vĩ ? là câu hỏi nhiều sắc thái :
vừa hỏi han, vừa hờn trách, vừa nhắc nhớ, vừa mời mọc. Tác giả đang tự phân thân để hỏi chính
mình về một việc cần làm, đáng ra phải làm từ lâu mà giờ đây không biết có còn cơ hội để thực
hiện nữa không, là : về lại Thôn Vĩ, thăm lại cảnh cũ chốn x-a. (Cần nhớ rằng về duyên cớ :
Thôn Vĩ là nơi Hàn Mặc Tử từng lui tới hồi còn là học sinh tr-ờng Pellerin Huế, hơn thế nữa,
đó bây giờ đang là nơi Hoàng Cúc về ở, và tấm thiếp vừa đến tay Hàn Mặc Tử đã đ-ợc gửi đi
từ đó). Sự phân thân và những sắc thái phức tạp đan xen trong cùng một câu hỏi đã cho thấy
nỗi -ớc ao trở về thôn Vĩ vừa mãnh liệt vừa uẩn khúc, không dễ bày tỏ thẳng ra. Nghĩa là ao
-ớc đấy song cũng đầy mặc cảm.
Y THễN V D - TIT 2

KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
Câu hỏi thứ hai Thuyền ai đậu bến sông trăng đó / Có chở trăng về kịp tối
nay ? Ngữ điệu hỏi thể hiện trong các từ "thuyền ai" "đó", "Có chở" "kịp" trong câu đã
toát lên một niềm hi vọng đầy khắc khoải và phấp phỏng trong tâm trạng thi sĩ.
Câu hỏi thứ ba Ai biết tình ai có đậm đà ? là lời -ớm hỏi, dò hỏi mang đậm
một mối hoài nghi.
- Chiều h-ớng diễn biến trong tâm trạng của thi sĩ qua ba khổ thơ là : ao -ớc đắm say -
hoài vọng phấp phỏng - mơ t-ởng hoài nghi. Càng về sau càng có phần âm u sầu muộn. Tất cả
đều chỉ là những cung bậc khác nhau của một mối u hoài. Song, phải thấy rằng cốt lõi của mối
u hoài đó vẫn là một niềm thiết tha với đời, một khát khao gắn bó khôn nguôi. Nghĩa là nỗi u
hoài tích cực của một tâm hồn trong lành, chứ không phải nỗi chán ch-ờng tiêu cực.

3. Câu hỏi 3. Hình ảnh "Nắng hàng cau nắng mới lên" thật giản dị cũng thật giàu sức gợi.
Hãy dùng những hiểu biết và trí t-ởng t-ợng của mình để cảm nhận và tái tạo vẻ đẹp của hình
ảnh ấy.

Tr-ớc hết, cần đặt hình ảnh vào mạch thơ để thấy đ-ợc vị trí của nó. Sau câu hỏi "Sao anh
không về chơi thôn Vĩ ?", thì tiếp liền ngay câu "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên". Vậy là về
thôn Vĩ tr-ớc tiên là để đ-ợc "nhìn" hình ảnh "nắng hàng cau nắng mới lên". Rõ ràng, hình ảnh
này là ấn t-ợng hàng đầu về thôn Vĩ, nó đã in rất đậm trong kí ức của ng-ời đi xa, đến nỗi v-ờn
thôn Vĩ hiện lên tr-ớc tiên là bằng hình ảnh ấy.
Để cắt nghĩa vì sao nó có đ-ợc vị trí ấy, cần phân tích sâu vào nội dung của hình ảnh. Có
thể so sánh với hình ảnh nắng trong các câu thơ Hàn Mặc Tử ở bài "Mùa xuân chín" mà học
sinh đã đ-ợc biết trong ch-ơng trình PTCS : "Trong làn nắng ửng khói mơ tan" hay "Dọc bờ
sông trắng nắng chang chang" . Trong các câu đó, nắng đều đ-ợc tả khá trực quan: " Nắng
ửng", "Nắng chang chang". Các chữ đó đều đập ngay vào giác quan, lập tức gây ấn t-ợng đối
với ng-ời đọc. Còn trong câu này, không có chữ nào nh- thế. Tác giả chỉ gợi chứ không tả
:"Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên". Nh-ng hình ảnh vẫn có sức ám ảnh ng-ời đọc, bởi nó
gián tiếp gợi lên vẻ tinh khôi, thanh khiết và thanh thoát của thứ nắng ấy. Cau là thứ cây cao
trong v-ờn, thậm chí ở mảnh v-ờn nào đó, nó cao nhất. Vì thế, cau là thứ cây đầu tiên trong
v-ờn nhận đ-ợc những tia nắng đầu tiên của một ngày. Tinh khôi là bởi thế. Sau một đêm đ-ợc
gội trong s-ơng, sắc xanh của lá cau d-ờng nh- đ-ợc làm mới, đ-ợc hồi sinh trong bóng đêm.
Nắng trên lá cau là nắng -ớt, nắng t-ơi, nắng long lanh. Thanh khiết là bởi thế. Đồng thời, thân
cau là những nét mảnh mai v-ơn vào không gian. Nắng in lên thân cau thành những nét sáng,
hay bóng cau in xuống lối v-ờn thành những nét sẫm, thì đều là những nét vẽ thật mảnh, thật
tinh. Thanh thoát là bởi thế. Tóm lại, hình ảnh trong câu thơ thuộc dạng hình ảnh giản dị nh-ng
rất giàu sức gợi. Nó thú vị không chỉ bởi những gì chứa sẵn, mà còn bởi những gì có thể gợi ra
trong kí ức ng-ời đọc.

4. Câu hỏi 4 : Anh / Chị có nhận xét gì về sự li tán, chia lìa khác th-ờng đ-ợc gợi ra trong
câu thơ "Gió theo lối gió, mây đ-ờng mây" ?
Sự chia lìa li tán trong câu thơ đ-ợc gợi lên qua cả hình ảnh và nhịp điệu. Đáng chú ý là
tính chất khác th-ờng, ngang trái của nó.
Về hình ảnh, có thể thấy ngay vẻ phi lí. Nhìn theo lôgic hiện thực thì mây gió làm sao có
thể tách rời. Gió có thể bay "theo lối gió", nh-ng mây làm sao có thể tự bay theo đ-ờng mây
đ-ợc. Gió có thổi thì mây mới bay. Mây luôn phải gắn bó và lệ thuộc vào gió. Thế mà ở đây

gió và mây, mỗi đằng đi một ngả. Sự chia lìa này là ngang trái, phi hiện thực, phi lí. Vậy vì sao
có thể có hình ảnh nh- thế ? Thi sĩ tạo ra hình ảnh này không phải bằng cái nhìn thị giác, mà
bằng cái nhìn của mặc cảm : mặc cảm chia lìa. Mang nặng mặc cảm của một ng-ời thiết tha
gắn bó với đời mà đang có nguy cơ phải chia lìa với cõi đời, nên thi sĩ nhìn đâu cũng thấy chia
lìa. Thậm chí, thấy cả những chia lìa ở những thứ t-ởng không thể chia lìa.
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
Về nhịp điệu, cũng có sự khác th-ờng. Câu thơ thất ngôn th-ờng đi nhịp 2/2/3. ở đây, nó
đ-ợc cắt thành nhịp 4/3. Mỗi đối t-ợng bị cách li trong một khuôn nhịp riêng biệt, làm nổi bật
sự lìa xa nhau. Nhịp thơ cắt đôi tựa nh- sự chia rẽ, chia phôi ngang trái : Gió theo lối gió / mây
đ-ờng mây
Cả hai yếu tố này quyện vào nhau khiến cho cuộc chia lìa gió mây càng sắc nét, gây nên
cảm xúc đau buồn.

5. Câu hỏi 5. Khổ thơ thứ hai có câu: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó / Có chở trăng về
kịp tối nay ?". Chữ "kịp" trong đó gợi lên điều gì về tâm t- của tác giả ?
Hc câu thơ này nên chú ý đến hình ảnh huyền ảo "sông trăng", "thuyền chở trăng". Bởi
đó là hình ảnh bóng bảy, gây chú ý lập tức đối với ng-ời đọc. Hiệu quả nghệ thuật là tạo nên
một bầu không khí h- thực huyền hồ, nét thực nét ảo chập chờn chuyển hoá khá thơ mộng.
Nh-ng vẻ đẹp của trăng ch-a phải là khía cạnh mang dấu ấn thật sự riêng biệt của Hàn Mặc
Tử. Mà đáng nói hơn chính là ý nghĩa của trăng. Đặt trăng trong t-ơng quan với các hình ảnh
trong khổ thơ mới thấy rõ ý nghĩa ấy. Trong khổ thơ ấy mọi hình ảnh đều gợi sự phiêu tán chia
lìa. Gió đang bay đi, mây cũng ra đi, dòng n-ớc buồn thiu cũng đang chảy trôi đi Tất cả đều
nh- đang chia lìa, rời bỏ chốn này mà đi, khiến cho hồn thi sĩ quá nhạy cảm thấy nh- mình
đang bị bỏ lại, bỏ rơi bên bờ quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn côi ấy d-ờng nh- chỉ còn biết
bám víu, trông chờ vào trăng nữa thôi. Trăng là điểm tựa, là sự cứu rỗi duy nhất. Cho nên thi sĩ
đã đặt toàn bộ hi vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ
có một mình trăng là đi ng-ợc lại xu thế chảy đi đó để về với thi sĩ. Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó / Có chở trăng về kịp tối nay ? Ta thấy rõ lời thơ chứa đựng bao phấp phỏng lo âu

khắc khoải.
Song, yếu tố thể hiện sâu xa và kín đáo hơn cả về tâm t- và thân phận của Hàn Mặc Tử lại
chính là chữ "kịp". Xét ra, đây không phải là chữ bóng bảy, trái lại, nó hoàn toàn bình dị, thậm
chí, nh- là không đâu, không mấy quan trọng. Nh-ng không phải. Chính nó hé mở cho ng-ời
đọc về cảm nhận và tâm thế sống của Hàn Mặc Tử : cảm nhận về một hiện tại ngắn ngủi, và
sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày, từng buổi trong cái quĩ thời gian còn quá
ít ỏi của số phận mình. Có thể so sánh với Xuân Diệu để làm rõ hơn điều này. Cũng là chạy
đua với thời gian, nh-ng tâm thế của cái tôi Xuân Diệu khác. Xuân Diệu cảm nhận về cái chết
luôn chờ mỗi con ng-ời ở cuối con đ-ờng nên cần tranh thủ sống mà tận h-ởng tối đa những
hạnh phúc trần thế. Còn với Hàn Mặc Tử, cái chết đã kề cận, l-ỡi hái của tử thần đã huơ lên
rồi. Chỉ đ-ợc sống không thôi, với Hàn đã là hạnh phúc vô song rồi. Có lẽ vì vậy mà chữ "kịp"
nghe thật phấp phỏng, khắc khoải gây nỗi xót th-ơng sâu sắc ở ng-ời đọc. Chừng nh- không
"kịp", thì thi sĩ sẽ vĩnh viễn rơi vào cô đơn và đau th-ơng.

6. Câu hỏi 6. Câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà ?" có chút hoài nghi. Theo anh / Chị, đó
là nỗi hoài nghi của lòng chán đời hay của niềm tha thiết với cuộc đời ? Tại sao ?
Đúng là câu thơ nhuốm màu hoài nghi. Hoài nghi về sự đậm đà của tình cảm của "ai" đó.
Chữ "ai" thứ nhất chỉ là chủ thể thi sĩ. Chữ "ai" thứ hai trong câu có thể hiểu theo nghĩa hẹp là
"khách đ-ờng xa" kia, cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng là tình ng-ời trong cõi trần ai này.
Nhìn kĩ, sắc thái tâm lí ở đây không phải không tin vào sự "đậm đà" của "ai" đó, mà không dám
tin thì đúng hơn. Không tin thì nghiêng về sự lạnh lùng, là hoàn toàn không mong đợi gì, là thái
độ chán đời ; còn không dám tin thì vẫn bao hàm cả một hi vọng sâu kín, chỉ không biết mình
có thể tin và có quyền đ-ợc tin thế không thôi. Nghĩa là hoài nghi của một ng-ời yêu đời, yêu
sống. Có hiểu thế mới thấy đ-ợc những uẩn khúc của lòng thiết tha với cuộc đời nh-ng cũng
đầy mặc cảm của Hàn Mặc Tử.
7. Câu thơ "
á
o em trắng quá nhìn không ra" đã dẫn tới những cách hiểu khác nhau :
a) do lẫn vào s-ơng khói nên nhìn không rõ ;
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI


- hotline: 04.32.99.98.98
b) do thị giác bất lực không xác nhận đ-ợc ;
c) đây là một cách cực tả nhằm ca tụng sắc áo trắng đến lạ lùng.
Anh / Chị hãy đ-a ra cách hiểu của mình và phản bác những cách còn lại.

TL1. Cách hiểu thứ ba phù hợp hơn cả. Vì :
- Theo phong cách ngôn ngữ rất đặc thù của tác giả "Thơ điên" là cực tả, nghĩa là có thiên
h-ớng biểu tả ở mức cực điểm, thì trong bài thơ này, không phải đây là lần duy nhất Hàn Mặc
Tử kêu lên nh- vậy. ở khổ 1, đã có câu V-ờn ai m-ớt quá xanh nh- ngọc. Đó cũng là cách cực
tả về sắc xanh kì lạ của mảnh v-ờn.
- Theo phong cách khẩu ngữ, "nhìn không ra" không phải là thú nhận về sự bất lực của thị
giác, mà chính là cách nói bộc lộ sự ngỡ ngàng đến kì lạ tr-ớc đối t-ợng. Câu thơ này là một
tiếng kêu gần nh- còn nguyên chất khẩu ngữ thế.
- Trong hệ thống hình ảnh của thi phẩm : v-ờn nắng, thuyền trăng, áo trắng tất cả đều ánh
lên sắc thái lạ lùng. Chúng hợp thành diện mạo một cõi trần gian tuyệt đẹp mà thi sĩ càng mang
nặng mặc cảm chia lìa bao nhiêu càng thiết tha khắc khoải hơn bao giờ hết.
- Trong quan niệm của Hàn Mặc Tử, trinh bạch thanh khiết là vẻ đẹp lý t-ởng mà ông say mê
và khao khát. Trong thơ ông, vẻ đẹp ấy th-ờng hiện ra trong sắc trắng lạ lùng. Sắc áo trắng tinh
khôi loá sáng đó của ng-ời thiếu nữ - khách đ-ờng xa mà ông đang khát khao mơ t-ởng ấy,
chính là một hiện thân của vẻ đẹp kia. Nó là một trong những lý do khiến thi sĩ thèm muốn
đ-ợc sống mãi với cõi đời này.
TL 2. Hai cách hiểu trên không thật phù hợp vì chỉ dựa vào những căn cứ bề ngoài( nh- bị
ám ảnh và ngộ nhận vì mà s-ơng khói - trắng quá nhìn không ra chứ đâu phải mờ quá nhìn
không ra, hay chỉ dựa thuần tuý vào nghĩa sơ khai của cụm từ "nhìn không ra"), nên khó nhìn
thoả đáng đ-ợc hình ảnh thơ trong mối liên hệ với những khía cạnh sâu xa thuộc về phong cách
ngôn ngữ, cấu trúc hình t-ợng trong văn bản và t- t-ởng của Hàn Mặc Tử.

8. Cú ý kin cho rng, th Hn Mc T th hin phong cỏch tng trng mang mu sc siờu
thc. Nhng cng cú ý kin cho rng, th Hn Mc T l tỡnh yờu au n hng n trn

th. í kin ca anh/ch qua vic phõn tớch bi th õy thụn V D
Dn ý chi tit do cụ Mai biờn son:
M bi: Trong nn vn hc Vit Nam, Hn Mc T l nh th l nht, phc tp nht v bớ n
nht. Ngi ó sỏng to mt th gii th va lóng mn, va tng trng - siờu thc, va cú
cht c in, li va ht sc tõn k. Cho n nay, nhiu nh nghiờn cu cho rng cha th
khỏm phỏ ht th Hn Mc T. Ch tỡm hiu riờng v õy thụn V D (1938), ta ó thy ú
va cú phong cỏch tng trng mang mu sc siờu thc, va au ỏu khỏt vng tỡnh yờu hnh
phỳc trn th. iu ú liu ỳng hay sai?
Thõn bi: 1. Gii thớch nhn nh:
Ch ngha tng trng l mt tro lu ngh thut v l mt quan im trit hc - m
hc xut hin phng Tõy cui th k XIX - u th k XX, bao gm nhiu hin tng vn
hc - ngh thut nh: th, kch, tiu thuyt, hi ho Ch ngha tng trng quan nim ngh
thut khụng phi phn ỏnh th gii thc ti, th gii ca hin tng m l mt th gii siờu
tng, mt th gii m h ca s tng hp gia ỏnh sỏng, sc mu, õm thanh, mựi hng v
nhc iu. Cỏc nh tng trng xem th gii hu hỡnh ch l hỡnh nh, l cỏi búng, l biu
trng cho mt th gii m ta khụng thy c. H cho rng, ngh thut, mun phn ỏnh th
gii phi tỡm ra nhng hin thc n giu v th hin nú bng cỏc biu trng thm m.
Ch ngha siờu thc l tro lu vn ngh xut hin vo khong sau chin tranh th gii
th nht Phỏp. H ch trng gii phúng th khi nhng qui cỏch, l li gũ bú trc ú
m h cho l khuụn sỏo, hn lõm, ch trng dựng nhng t ng kiu cỏch, k l, õm lut v
cỳ phỏp tht thng. ti ca h l nhng m tng huyn o, l s au kh nh nhung quỏ
KHểA CHUYấN LTH Cụ NGUYN THANH MAI

- hotline: 04.32.99.98.98
kh, l tỡnh yờu. H cho rng ch vi li sỏng tỏc y ngi ta mi t n mt hin thc cao
hn hin thc tm thng hng ngy, mt siờu hin thc (Bỏch khoa ton th Vit Nam).
Lung giú tng trng v siờu thc ó thi n Vit Nam vo nhng nm 1935 n
1945, v mi nh th mi Vit nam u th k ó cú mt cỏch tip nhn tro lu ny vi nhng
cỏ tớnh sỏng to riờng. Hin tng an xen gia cỏc yu t lóng mn, tng trng, siờu thc
nh trong nhiu bi th ca Hn Mc T, Ch Lan Viờn, Xuõn Diu l in hỡnh.

L mt hin tng c ỏo cú mt khụng hai trong tin trỡnh th Vit Nam, ch trong
mt thi gian ngn ca lch s, Th mi ó khi i t lóng mn n tng trng v siờu thc.
Ba tro lu th ó tớch hp, tng ho, an xen nhau trong trong khỏ nhiu tỏc gi, tỏc phm
tiờu biu, lm cho Th mi tr nờn giu cú, a thanh, a sc, trong ú, ngoi s hin din tiờn
phong ca ch ngha lóng mn, cũn cú phn úng gúp khụng nh ca ngh thut tng trng
- siờu thc, c cỏc nh th mi tip bin y sỏng to. Trong ú, Hn Mc T ni lờn nh
mt hin tng tiờu biu. c th õy thụn V D ca Hn Mc T, ta thy li th cng y
ỏnh sỏng ca mu sc tng trng siờu thc, t vn ai trong nng mai sỏng lỏng n thuyn
trng trong bn sụng trng h o, n chn khúi sng ca o giỏc, cú th núi, thi cm, thi nh
c nuụi mói trong ngun ỏnh sỏng thiờng liờng. Thi nhõn say sa i trong m c, i
n cừi c m hon ton, c ra tng bỳng th sỏng lỏng. Th gii th Hn Mc T cú v
p ca mt gic mng. Tuy vy, bi th li xut phỏt t mt cõu chuyn thc, v p ca cnh
v ngi thụn V, v p ca nim khao khỏt tri õm cng rt thc trong tỡnh yờu au n hng
n trn th.
Nh vy, hai nhn nh trờn xut phỏt t hai gúc , hai cỏch nhỡn. í kin th nht thiờn
v nhn din nhng c im ngh thut ca mt khuynh hng, mt tro lu. í kin th hai
thiờn v ỏnh giỏ ni dung t tng, th gii cm xỳc ca nhõn vt tr tỡnh. C hai ý kin u
cú giỏ tr b sung cho nhau hon chnh mt cỏi nhỡn v th Hn Mc T núi chung, õy
thụn V D núi riờng.
2. Phõn tớch tỡnh bi th lm rừ nhn nh 1: th Hn Mc T th hin phong cỏch
tng trng mang mu sc siờu thc.
a. Khỏi quỏt chung: õy thụn V D l bi th c ra i t mt k nim. Hồi còn
làm ở Sở đạc điền, Hàn Mặc Tử có mối tình đơn ph-ơng với Hoàng Thị Kim Cúc, con gái chủ
sở, ng-ời Huế. Chuyện ch-a đâu vào đâu thì Hàn Mặc Tử vào Sài gòn làm báo, lòng vẫn nuôi
hi vọng. Lúc trở lại Qui nhơn, thì Hoàng Cúc đã theo cha về hẳn ngoài Huế, thi sĩ rất đau khổ.
Về sau, khi đ-ợc biết Hàn Mặc Tử mắc bệnh hiểm nghèo, phải xa lánh mọi ng-ời để chạy chữa,
Hoàng Cúc đã gửi vào cho Hàn một tấm thiếp kèm vài lời động viên. Tấm thiếp là bức phong
cảnh in hình dòng sông với cô gái chèo thuyền bên d-ới những cành lá trúc loà xoà, phía xa xa
là ráng trời có thể là rạng đông cũng có thể là hoàng hôn. Nhận đ-ợc tấm thiếp ở một xóm vắng
Bình Định nơi cách li để chạy chữa, xa xứ Huế cả vạn dặm, Hàn Mặc Tử rất nghẹn ngào. Tấm

thiếp đã có một tác động rất mạnh đến hồn thơ Hàn Mặc Tử: những ấn t-ợng về xứ Huế lập tức
thức dậy cùng với một niềm yêu đời vô bờ bến. Thi sĩ đã cầm bút viết ngay bài thơ này.
b. Phõn tớch c th:
Cú th thy cỏc yu t tng trng - siờu thc th hin qua bi th trờn nhng phng
din chớnh. ú l: S t gy b mt (ba kh th nh khụng cú s liờn quan: ang bỡnh minh
li vt n ờm trng, ang hỏo hc hõn hoan vt bun sõu thm, cnh ang thc bng chỡm
trong cừi mng); S tng ng cỏc giỏc quan - c trng rừ nột trong th tng trng. Ngoi
quan nim Tng ng cỏc giỏc quan, ch ngha tng trng rt chỳ trng tit iu, õm nhc
trong th. Vi k thut tng trng khi t chic lỏ rng thỡ ngi th khụng núi v chic lỏ
lỡa cnh m núi n cỏi trng vng ca cõy khi lỏ ri. V cui cựng, th mi tng trng m
rng ni hm cỏi p.

×