Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Hà Nội Luận văn ThS. Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 97 trang )



0
Đại học quốc gia Hà Nội
trung tâm đào tạo, bồi d-ỡng giảng viên lý luận chính trị
***

nguyễn thị h-ơng


hoạt động của các công ty xuyên quốc
gia tại Hà Nội



luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. nguyễn bích





Hà nội - 2008




3
Mục lục
Mở đầu
1
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của việc phân tích đầu t- của các công ty
xuyên quốc gia tại Hà Nội.
5
1.1. Những nét khái quát về công ty xuyên quốc gia (TNCs)
5
1.2. Lợi ích từ sự hoạt động của các TNCs đối với các n-ớc kinh tế
kém phát triển
22
1.3. Quan điểm của Việt Nam đối với việc thu hút đầu t từ TNCs
27
Ch-ơng 2. Thực trạng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia trong
thời gian qua tại Hà Nội
33
2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Hà Nội
tác động tới hoạt động của các TNCs
33
2.2. Thực trạng hoạt động của các TNCs trong thời gian qua tại Hà Nội
41
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động của các TNC strong thời gian qua tại
Hà Nôi.
5
55
Ch-ơng 3: Ph-ơng h-ớng nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất l-ợng hoạt động của các TNCs tại Hà Nội.
67
3.1. Ph-ơng h-ớng nhiệm vụ cơ bản nhằm nâng cao chất l-ợng hoạt

động của các TNCs tại Hà Nội
67
3.2. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
TNCs tại Thủ đô Hà Nội
71
Kết luận
83
Danh mục tài liệu tham khảo
85
Phụ lục
88







4
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Thời đại ngày nay xét về ph-ơng kinh tế là thời đại phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ hiện đại và xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Sự vận động
của hàng hoá, dịch vụ của các luồng vốn đầu t- đã v-ợt khỏi biên giới các
quốc gia đ-ợc thực hiện trên phạm vi toàn cầu. Sự hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia (Transnational Coporation - TNCs) đang và sẽ là lực l-ợng
chủ đạo thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, chi phối mọi lĩnh vực đời sống kinh tế
xã hội trên phạm vi quốc tế. Với tiềm lực kinh tế to lớn, hệ thống chi nhánh trải
rộng khắp thế giới, các công ty này đã gắn kết các bộ phận cấu thành của nền
kinh tế thế giới, thực hiện quốc tế hoá sản xuất và l-u thông một cách sâu rộng.

TNCs trong quá trình thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế, vừa hợp tác, vừa
cạnh tranh d-ới những hình thức mới, phong phú, đa dạng.
Đặc điểm đó vừa tạo ra những cơ hội, thách thức đối với tất cả các
n-ớc, đặc biệt là với các n-ớc kém phát triển. Những năm vừa qua Đảng ta
xác định một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế n-ớc ta
phát triển là nguồn vốn đầu t- n-ớc ngoài, trong đó các công ty xuyên quốc
gia chiếm giữ một vai trò quan trọng. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX khẳng
định: Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, tình hình những tập
đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế [2, tr. 5]. Sự lớn mạnh của các
tập đoàn kinh tế, đặc biệt là sự lớn mạnh của TNCs là một trong những đặc
tr-ng cơ bản của quá trình quốc tế hoá nền sản xuất xã hội trong giai đoạn
hiện nay. Từ năm 1988 đến hết 2007 đã có hơn 214 TNCs hoạt động tại Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực nh-: viễn thông, sản xuất máy vi tính, sản xuất ô tô,
xây dựng khu công nghiêp, nớc giải khát Với số vốn đăng ký hơn 12 tỷ
USD.
Hà Nội, là đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá,
giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế; trong lịch sử hình thành và phát triển của
mình, Hà Nội đã đạt đ-ợc nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt nhất là sau khi tiến
hành công cuộc đổi mới d-ới sự lãnh đạo của Đảng, Hà Nội đã đạt đ-ợc nhiều


5
thành tựu quan trọng, tạo ra những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực,
ổn định chính trị xã hội, kinh tế tăng tr-ởng, lực l-ợng sản xuất phát triển, quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đ-ợc củng cố, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
h-ớng phát huy lợi thế so sánh, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế cũng
thu đ-ợc nhiều thành công, bộ mặt thành phố ngày càng khang trang sạch đẹp.
Hà Nội là thành phố duy nhất ở Châu á Thái Bình D-ơng đ-ợc UNESCO công
nhận là thành phố vì hoà bình. Những thành tựu đó đang tạo cho Hà Nội thế và
lực để hành trình vào thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ cùng cả n-ớc, phát huy sức

mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong thực tế đi lên, Hà
Nội còn đang phải đối mặt với nhiều cam go thử thách. Từ đó đã đặt ra cho Đảng
bộ và nhân dân Thủ đô nhiều vấn đề cần giải quyết: kinh tế có tăng nh-ng còn
ch-a ổn định; hiệu quả sản suất kinh doanh và sức cạnh tranh yếu; Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Điều
đó đặt ra cho Hà Nội phải làm thế nào để phát huy tối đa và có hiệu quả nguồn
nội lực tr-ớc xu thế mới, xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ nhằm
thúc đẩy kinh tế tăng tr-ởng cao liên tục và bền vững. Hoạt động có hiệu quả của
các TNCs sẽ góp phần khắc phục khó khăn và phát triển kinh tế Thủ đô bền
vững. Vì vậy cần tìm ph-ơng h-ớng và giải pháp thích hợp để tăng c-ờng hoạt
động của các TNCs, từ đó sẽ có điều kiện để xây dựng Thủ đô thành một trung
tâm kinh tế trọng điểm của cả n-ớc, giải quyết đ-ợc một số vấn đề kinh tế vĩ mô
cho xã hội. Với ý nghĩa nh- vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình là: Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Tiếp cận vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nh-:
- PGS.TS Đỗ Đức Bình: Đầu t- trực tiếp của các công ty xuyên quốc
gia, (TNCs) tại Việt Nam. Nxb, chính trị quốc gia năm 2005.
- Hoàng Thị Bích Loan: Về hoạt động của các công ty xuyên quốc gia,
tạp chí lý luận chính trị, số 8/2004.


6
- Phùng Xuân Nhạ: Giáo trình đầu t- quốc tế, Nxb, Đại học quốc gia
Hà Nội, 2001.
- Nguyễn Thiết Sơn: Công ty xuyên quốc gia và đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay- Số 6 /1999.
- Tạp chí đầu t- và phát triển số 102 tháng 7/2003 .
- Tạp chí đầu t- và phát triển số 123 tháng 8/2003.

- Trần Quang Lâm - An Nh- Hải: Kinh tế có vốn đầu t- n-ớc ngoài ở
Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2006.
- Nguyễn Bích Đạt: Khu vực kinh tế có vốn đầu t- n-ớc ngoài trong nền
kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia 2006.
Gần đây có một số bài viết về tác động của TNCs đối với nền kinh tế các
n-ớc đang phát triển trên báo và tạp chí. Tuy nhiên, các công trình khoa học đó
ch-a trình bày một cách độc lập và có hệ thống về hoạt động của TNCs tại Hà
Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
* Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Trên cơ sở làm rõ thêm lý luận và phân tích sự hoạt động của các công
ty xuyên quốc gia ở Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đ-a ra những ph-ơng
h-ớng và những giải pháp cơ bản để tăng c-ờng hoạt động và thu hút đầu t-
của các TNCs trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới, góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích đánh giá thực trạng vai trò hoạt động của TNCs tại Hà Nội.
- Đề xuất ph-ơng h-ớng và các giải pháp cơ bản để tiếp tục tăng c-ờng
hoạt động của các TNCs tại Hà Nội trong những năm tới.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn lấy việc phân tích hoạt động của các TNCs tại địa bàn Hà Nội
làm đối t-ợng nghiên cứu, trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến nay.



7
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
- Ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng pháp duy vật lịch sử.
- Ph-ơng pháp thống kê tổng hợp.

- Ph-ơng pháp so sánh, phân tích.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn.
* Đóng góp của luận văn:
- Luận giải về thực trạng hoạt động của các TNCs tại Hà Nội và đánh
giá hiệu quả của nó đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của Thủ đô.
- Đề xuất có căn cứ lý luận và thực tiễn về ph-ơng h-ớng và các giải
pháp cơ bản để tiếp tục tăng c-ờng hoạt động của các TNCs tại Hà Nội.
* ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu tham khảo
trong việc đ-a ra các biện pháp thu hút đầu t- n-ớc ngoài, phát triển kinh tế và
giải quyết một số vấn đề kinh tế vĩ mô cho Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Đồng thời cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu giảng dạy trong các tr-ờng đại học và cao đẳng những phần có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đ-ợc cấu trúc thành 3 ch-ơng.
- Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của việc phân tích đầu t- của công ty xuyên
quốc gia tại Hà Nội.
- Ch-ơng 2: Thực trạng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia trong
thời gian qua tại Hà Nội.
- Ch-ơng 3: Ph-ơng h-ớng nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hoạt động của TNCs tại Hà Nội.


8
Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận của việc phân tích đầu t- của các
công ty xuyên quốc gia tại hà nội.

1.1. Những nét khái quát về công ty xuyên quốc gia (TNCs).

1.1.1. Khái niệm và đặc tr-ng về công ty xuyên quốc gia.
Khi quá trình sản xuất - kinh doanh của một công ty v-ợt ra khỏi biên
giới quốc gia và có quan hệ kinh tế chặt chẽ với nhiều n-ớc thông qua việc
thiết lập các chi nhánh ở n-ớc ngoài thì công ty đó đ-ợc gọi là công ty xuyên
quốc gia. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia là kết quả phát triển lâu
dài của nền sản xuất và quan hệ quốc tế. Chúng bắt nguồn từ sự tích tụ và tập
trung sản xuất đến cao độ dẫn đến độc quyền của nền sản xuất t- bản chủ
nghĩa. Sự phát triển dần lên của hiệp tác giản đơn, công tr-ờng thủ công, phân
công lao động và máy móc cơ khí đã tạo nên các hình thức tổ chức xã hội
ngày một hoàn thiện, từ các x-ởng thợ thủ công đến công tr-ờng thủ công, từ
công x-ởng công nghiệp đến xí nghiệp sản xuất lớn, đến các loại hình công ty
với nhiều hình thức khác nhau.
Sự phát triển liên tục của công ty xuyên quốc gia về quy mô, cơ cấu tổ
chức, ph-ơng thức sở hữu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay đã
làm nảy sinh nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty xuyên quốc
gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng, các công ty xuyên quốc gia phải là những
công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm vi quốc tế và có thể gọi là công ty
đa quốc gia hay xuyên quốc gia. Tuỳ theo tiến trình phát triển nhận thức
chung về loại hình công ty này, nh-ng chúng ta nhận thấy có một số loại quan
niệm chính nh- sau.
Thứ nhất, quan niệm về công ty quốc tế (International Corporation),
trong đó bao gồm cả công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa
quốc gia, công ty siêu quốc gia. Những ng-ời theo quan niệm này không quan
tâm đến nguồn gốc t- bản sở hữu, cũng nh- mang quốc tịch của công ty,


9
không chú ý đến bản chất quan hệ sản xuất của quốc gia có công ty đó hay
các chi nhánh của nó. Họ chỉ quan tâm đến mặt sản xuất kinh doanh th-ơng
mại, đầu t- quốc tế của các công ty xuyên quốc gia.

Thứ hai, quan niệm về công ty xuyên quốc gia là công ty t- bản độc
quyền có t- bản thuộc về chủ sở hữu t- bản của một n-ớc nhất định nào đó.
Khía cạnh đ-ợc quan tâm là tính chất sở hữu và tính quốc tịch của t- bản, vốn
đầu t- kinh doanh của ai? ở đâu? Chủ t- bản của một n-ớc cụ thể nào đó có
công ty mẹ đóng tại n-ớc đó và thực hiện kinh doanh trong và ngoài n-ớc
bằng cách lập các công ty con ở n-ớc ngoài là hình thức điển hình của loại
hình này. Ví dụ, công ty Sony của Nhật, công ty Ford của Mỹ trong quá trình
sản xuất và kinh doanh đã dần dần trở thành những công ty khổng lồ của thế
giới, chúng đã thiết lập các chi nhánh ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả
Việt Nam.
Dựa trên tiêu thức sở hữu để xác định loại hình công ty, ng-ời ta còn
đ-a ra khái niệm công ty đa quốc gia (Multinational Corporation). Là công ty
t- bản đ-ợc quyền thiết lập các chi nhánh ở n-ớc ngoài để tiến hành các hoạt
động kinh doanh quốc tế, nh-ng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ, t-
bản thuộc sở hữu công ty mẹ của hai hay nhiều n-ớc. Ví dụ, công ty mẹ
Unilever có vốn sở hữu của các t- bản Anh và Hà Lan (tài sản t-ơng ứng là
124,4 tỷ USD và 31 tỷ USD), hay công ty mẹ Royal Dutch Shell Group
thuộc sở hữu của Anh và Hà Lan, hoặc công ty mẹ Fortis thuộc sở hữu của
Bỉ và H Lan. Vì sở hữu của công ty thuộc t- bản của hai n-ớc, do đó, chúng
còn đ-ợc gọi là công ty đa quốc gia. Nh- vậy, quan niệm này có sự phân định
rõ ràng hai loại hình công ty đang hoạt động trên phạm vi quốc tế. Đó là công
ty xuyên quốc gia và đa quốc gia. Sự phân định này chủ yếu căn cứ vào vốn
của công ty, thuộc sở hữu của chủ t- bản một n-ớc hay nhiều n-ớc, từ đó liên
quan đến tập đoàn lãnh đạo, quản lý công ty. Nếu là công ty xuyên quốc gia
thì tập đoàn lãnh đạo, quản lý thuộc về các nhà t- bản một n-ớc. Nếu là công
ty đa quốc gia, thì hội đồng quản trị lãnh đạo của công ty bao gồm các nhà t-
bản có cổ phần thuộc nhiều n-ớc khác nhau. Sự phân định trên chỉ căn cứ vào


10

công ty mẹ chứ không căn cứ vào các công ty hay xí nghiệp chi nhánh. Ví dụ:
Exxon là công ty mẹ mà vốn của nó thuộc về các nhà t- bản có quốc tịch Hoa
Kỳ (tổng tài sản trên 80 tỷ USD). Công ty Exxon đã thực hiện việc mở rộng
thị tr-ờng quốc tế, thiết lập những chi nhánh ở nhiều n-ớc là công ty xuyên
quốc gia. Khi thiết lập những chi nhánh ở n-ớc ngoài, thực hiện liên doanh với
các doanh nghiệp n-ớc chủ nhà, trong hội đồng quản trị của xí nghiệp chi
nhánh có các nhà quản lý ng-ời địa ph-ơng, thậm chí thuê các nhà quản lý
của một n-ớc thứ ba, vẫn không làm thay đổi tính chất của công ty xuyên
quốc gia, mà không phải là công ty đa quốc gia. Vì theo cơ chế tổ chức, các
công ty chi nhánh có sự độc lập t-ơng đối nh-ng vẫn phụ thuộc vào công ty
mẹ và chịu sự chi phối của công ty mẹ ở mức độ khác nhau.
Thực tế cho thấy, trong số 500 TNCs hàng đầu thế giới hiện nay, chỉ có
3 công ty trên thuộc sở hữu của hai n-ớc, số còn lại 497 công ty (99,4% tổng
số các công ty) thuộc sở hữu của một n-ớc, không có công ty nào thuộc sở
hữu của ba n-ớc trở lên. Nh- vậy, tính chất đa quốc gia của các công ty mẹ
là rất thấp, vì vậy hiện nay thuật ngữ công ty xuyên quốc gia đ-ợc dùng chủ
yếu.
Ngày nay, không có công ty xuyên quốc gia nào không phải là công ty
t- bản độc quyền lớn. Trong các công ty đó th-ờng bao gồm nhiều loại t- bản
(t- bản sản xuất, t- bản th-ơng mại, t bản tài chính) hoạt động liên kết với
nhau. Điều đó cho phép các công ty có khả năng hoạt động linh hoạt, có hiệu
quả, phân tán đ-ợc rủi ro trong kinh doanh.
Nh- vậy, hai quan niệm trên khác nhau ở chỗ xem xét công ty xuyên
quốc gia hoặc là giác độ kinh doanh quốc tế hoặc từ giác độ sở hữu. Các quan
niệm này đ-ợc hình thành từ lịch sử phát triển của các công ty v-ợt ra khỏi
biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển đó là một
quá trình, do vậy ngay từ thời kỳ đầu ch-a thể có những định nghĩa thống nhất
về chúng.
Năm 1976 tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã viết trong
cuốn: Định h-ớng cho các công ty đa quốc gia: Một công ty đa quốc gia bao



11
gồm nhiều công ty hay thực thể kinh tế. Những thực thể kinh tế này có thể
thuộc quyền sở hữu cá nhân, thuộc quyền sở hữu nhà n-ớc hay sở hữu hỗn
hợp, đ-ợc thành lập ở nhiều n-ớc khác nhau và có mối liên hệ chặt chẽ.
Chúng ảnh h-ỏng đến hoạt động của nhau và đặc biệt cùng có chung mục
đích và nguồn vốn kinh doanh. Trong một công ty đa quốc gia, mức độ t- bản
của các thực thể rất khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất mối liên kết và lĩnh
vực kinh doanh giữa chúng.[14, tr.7]
Nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Liên Hợp Quốc trong báo cáo Tác
động của các công ty đa quốc gia đến quá trình phát triển và quan hệ quốc tế
đã viết: Công ty đa quốc gia là những công ty nắm quyền sở hữu hay kiểm
soát hoạt động sản xuất và hệ thống bán hàng tại nhiều n-ớc khác ngoài n-ớc
của mình. Đây không chỉ là công ty cổ phần, công ty t- nhân mà chúng có thể
là công ty d-ới hình thức hợp tác xã hay thực thể thuộc quyền sở hữu nhà
nớc. [14, tr.7]
Năm 1998, trong báo cáo đầu t- quốc tế thế giới, các chuyên gia của
Liên Hợp Quốc đã nêu định nghĩa về công ty xuyên quốc gia cụ thể hơn nh-
sau: Các công ty xuyên quốc gia bao gồm các công ty mẹ và các công ty con
của chúng ở các n-ớc trên thế giới. Công ty mẹ là công ty kiểm soát tài sản
của các thực thể kinh tế khác ở n-ớc ngoài th-ờng đ-ợc thực hiện thông qua
góp vốn t- bản cổ phần của chúng. Mức góp vốn 10% th-ờng đ-ợc xem nh- là
ng-ỡng đối với quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác. Các chi nhánh ở
n-ớc ngoài (còn gọi là công ty con) là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
vô hạn trong đó chủ đầu t- là những ng-ời sống ngoài có mức góp vốn cho
phép có đ-ợc lợi ích lâu dài trong việc quản lý công ty đó (mức góp vốn cổ
phần 10% đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc t-ơng đ-ơng với công ty
trách nhiệm vô hạn). [14, tr. 8]
Có thể nói có khá nhiều khái niệm, định nghĩa về TNCs để chỉ các công

ty hoạt động trên phạm vi toàn thế giới là hợp lý, vì nó không chỉ nêu đ-ợc
đặc tr-ng kinh tế nổi bật của công ty trong thời đại quốc tế hoá đời sống kinh


12
tế đang diễn ra hiện nay và phản ánh đúng tính chất hoạt động của công ty
trong thực tế, mà còn thể hiện rõ bản chất cốt lõi của nền sản xuất xã hội. Đó
là quyền sở hữu thuộc về ai và ai là ng-ời quyết định chi phối toàn bộ giá trị t-
bản đ-ợc sở hữu đó. Chỉ có công ty mẹ tổng số t- bản khổng lồ đ-ợc tập trung
trong công ty còn các công ty con, các cổ đông đông đảo ở khắp thế giới chỉ là
ng-ời góp vốn kinh doanh kiếm lời, không có tiếng nói quyết định về ph-ơng
h-ớng hoạt động chiến l-ợc của công ty. Tính chi phối xuyên suốt của việc
chi phối quyền sở hữu công ty xuyên quốc gia trong định nghĩa về công ty
xuyên quốc gia.
TNCs nh- những con bạch tuộc v-ơn móng vuốt tới mọi mảnh đất màu
mỡ để kiếm mồi. Vì vậy, hoạt động cắm nhánh ở mọi nơi để có thể thu lợi
nhuận đ-ợc coi là đặc tr-ng cơ bản của TNCs.
Xét về mặt lợng (t bản cố định, tổng tài sản, số chi nhánh) hiện
nay có nhiều tài liệu đánh giá khác nhau, song đều khẳng định rằng con số đó
rất lớn. Từ những thống kê cho thấy hoạt động của TNCs rất rộng. Có thể nói
đã tạo ra nền kinh tế thứ hai cho các n-ớc t- bản. Với số l-ợng chi nhánh lớn
và hoạt động ở nhiều n-ớc cùng nhiều dịch vụ khác nhau trong tất cả các
ngành thực sự đã tạo nên một sức mạnh to lớn. Chẳng hạn công ty Royal
Dutch Sheel (của Anh và Hà Lan) có số tài sản ở n-ớc ngoài chiếm tới 60%.
Để thiết lập chi nhánh n-ớc ngoài, TNCs đã thực hiện đầu t- trực tiếp.
Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc, TNCs là máy phát chủ yếu của xuất khẩu t-
bản d-ới hình thức đầu t Do đó ng-ời ta nhận xét rằng, chính các chỉ số về đầu
t- t- bản trực tiếp n-ớc ngoài là chỉ số chung nhất phản ánh sự hoạt động quốc tế
của TNCs và nó là luồng t- bản quốc tế tác động đến quan hệ kinh tế. Những đầu
t- trực tiếp đó chủ yếu do TNCs của các n-ớc t- bản phát triển thực hiện (khoảng

90%).
Tr-ớc chiến tranh thế giới thứ nhất, đầu t- n-ớc ngoài chủ yếu là đầu t-
gián tiếp, d-ới hình thức cho vay, mà n-ớc Anh là chủ nợ lớn nhất thế giới.
Nh-ng vào những năm 20 của thế kỷ XX, Mỹ đã nổi lên thay thế vai trò của
n-ớc Anh. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đầu t- trực tiếp trở thành hình thức


13
chiếm -u thế. Luồng t- bản đầu t- trực tiếp thay đổi theo khu vực địa lý. N-ớc
chính quốc của TNCs chiếm 97% giá trị với t- cách là chủ đầu t-, và chiếm
80% giá trị với t- cách là ng-ời tiếp nhận đầu t
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tập trung nh- vậy vì hầu hết các n-ớc đang
phát triển là những n-ớc nghèo và lạc hậu. Các n-ớc này không có khả năng
xuất khẩu mà chỉ là n-ớc nhập khẩu t- bản. Tuy nhiên, hiện t-ợng đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài tập trung vào khu vực các n-ớc t- bản phát triển không có
nghĩa là động lực lợi nhuận ngày nay đã mất ý nghĩa, mà chính là nhiều n-ớc
trong số các n-ớc đang phát triển không đáp ứng đ-ợc yêu cầu sinh lợi nhuận
của t- bản trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn
ra mạnh mẽ. Ng-ời ta cũng nhận thấy rằng. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài không
chỉ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của n-ớc tiếp nhận đầu t-, mà còn phụ
thuộc vào tính chất của các ngành kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, động thái đầu
t- trực tiếp trong các ngành rất khác nhau, trong đó ngành dịch vụ bao gồm cả
dịch vụ th-ơng mại, tài chính, ngân hàng, kỹ thuật tăng lên mạnh mẽ. Đây là
ngành có tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân cũng nh- cơ cấu lao
động ngày càng tăng. Đồng thời, hầu hết các TNCs đều chuyển một phần
đáng kể hoạt động kinh doanh của mình vào lĩnh vực này.
1.1.2. Nguồn gốc và quá trình phát triển.
Tích tụ và tập trung sản xuất tất yếu đ-a đến hình thành TNCs.
Xét cả về lôgíc và lịch sử sự ra đời của TNCs trên thế giới gắn liền với
sự ra đời và phát triển sản xuất lớn TBCN. Về thực chất, chúng là sự phát triển

cao của chế độ xí nghiệp t- bản chủ nghĩa, là sự vận động mở rộng và sâu sắc
hơn của các quan hệ kinh tế v-ợt dần ra khỏi phạm vi quốc gia và gia nhập
vào guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế ngày càng đ-ợc phát triển.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa t- bản tự do cạnh tranh, C. Mác và Ph.
Ănghen đã dự đoán rằng, tích tụ và tập trung t- bản tất yếu sẽ dẫn đến sự ra
đời của các xí nghiệp t- bản chủ nghĩa có quy mô lớn và sự cạnh tranh của
những xí nghiệp này ngày càng trở nên gay gắt. Sự cạnh tranh giữa các xí
nghiệp tất yếu dẫn đến kết quả là một số xí nghiệp vừa và nhỏ bị thủ tiêu hoặc


14
sát nhập với nhau trở thành xí nghiệp lớn, quá trình tập trung t- bản đ-ợc đẩy
thêm một b-ớc. Một trong những quá trình thúc đẩy tập trung t- bản đó chính
là tín dụng. Vai trò của tín dụng và công ty cổ phần đối với việc mở rộng quy
mô xí nghiệp và sự hình thành thị tr-ờng nh- thế đã đ-ợc C. Mác nói đến
trong bộ T- bản. C. Mác nhận xét: cơ sở chủ yếu của việc chuyển hoá dần
dần những xí nghiệp TBCN thành những công ty cổ phần t- bản chủ nghĩa,
chế độ tín dụng này đồng thời cũng là một ph-ơng tiện để dần dần mở rộng
trên quy mô ít nhiều rộng lớn các xí nghiệp hợp tác, tới một phạm vi toàn
quốc Nh- vậy, chế độ tín dụng đẩy nhanh tốc độp phát triển các lực l-ợng
sản xuất vật chất và sự hình thành một thị tr-ờng thế giới.[8, tr. 673-674]

Kế thừa và phát triển học thuyết của C. Mác và Ph. Ănghen, bằng việc
nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa t- bản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, VI. Lênin đã rút ra một kết luận hết sức quan trọng là: việc tập trung
sản xuất đẻ ra các tổ chức độc quyền thì nói chung lại là một quy luật phổ
biến và cơ bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của chủ nghĩa t- bản[36,
tr. 401] VI. Lênin cho rằng, việc chủ nghĩa t- bản mới- chủ nghĩa đế quốc,
trong đó độc quyền giữ vai trò thống trị, là đặc tr-ng cơ bản nhất của giai
đoạn phát triển hiện đại của chủ nghĩa t- bản. Nó nói lên bản chất kinh tế của

chủ nghĩa t- bản trong giai đoạn phát triển mới, trong đó quan hệ sản xuất
TBCN vận động d-ới hình thức mới, trong cái vỏ vật chất của nó là tổ chức
độc quyền. Vì vậy, nếu muốn định nghĩa chủ nghĩa đế quốc một cách vắn tắt -
tất nhiên, ch-a thật đầy đủ nh-ng bao gồm cái chủ yếu nhất thì có thể nói:
chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa t bản [36, tr. 489]

Một đặc tr-ng nổi bật trong giai đoạn độc quyền là sự tồn tại đan xen
nhau giữa độc quyền quốc gia và độc quyền quốc tế. Về mặt lịch sử, các tổ
chức độc quyền quốc tế đã tồn tại ngay trong thời kỳ t- bản tự do cạnh tranh
thống trị, tức là tr-ớc chủ nghĩa đế quốc, có thể nói cách đây 200 năm và xuất
phát từ các n-ớc châu âu trong đó Anh, Hà Lan, Pháp là chủ yếu. Các tổ chức
độc quyền này ra đời là do sự phát triển của quan hệ buôn bán thế giới. Các


15
nớc t bản phát triển nh Anh, Hà Lan, Pháp đã có những công ty hàng
hải và buôn bán quốc tế. Ví dụ nh- công ty Đông ấn có mặt ở một số n-ớc
châu á nh- Inđônêxia, Malayxia, Philippin, ấn Độ vào những năm đầu của
thế kỷ XIX. Việc mở rộng quan hệ buôn bán, chiếm lĩnh thị tr-ờng quốc tế là
yêu cầu tất yếu khách quan của chính ph-ơng thức sản xuất t- bản chủ nghĩa.
C. Mác đã khẳng định: sự phát triển của ph-ơng thức sản xuất t- bản chủ
nghĩa do tính tất yếu nội tại của ph-ơng thức ấy là phải có một thị tr-ờng
ngày một rộng hơn[8, tr. 360]. Đặc biệt trong thời đại sản xuất bằng máy
móc hiện đại chiếm -u thế thì xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, tr-ớc hết là
quốc tế hoá việc trao đổi hàng hoá trở thành một xu thế không thể c-ỡng nổi.
Cùng với phát triển quan hệ buôn bán quốc tế làm cho cạnh tranh t- bản
liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng hoá trên thị tr-ờng thế giới,
hình thành nên các công ty độc quyền quốc tế. Ph.Ănghen đã từng nhận xét:
Trong các n-ớc, những nhà đại công nghiệp trong một ngành nhất định nào đó
đã hợp lại để thành lập những Cácten nhằm mục đích điều tiết sản xuất. Một

uỷ ban đặt ra để định cho mỗi xí nghiệp số l-ợng hàng hoá đ-ợc sản xuất, và
để phân phối với quyền tối hậu quyết định những đơn đặt hàng đã nhận đ-ợc.
Trong một vài tr-ờng hợp có khi, thậm chí còn có cả các Cácten quốc tế nh-
Cácten Anh - Đức về sản xuất gang thép. Song sự khác nhau căn bản giữa các
tổ chức độc quyền quốc tế trong thời đại đế quốc chủ nghĩa là ở việc đấu tranh
để phân chia thế giới về mặt kinh tế. V.I. Lênin đã khẳng định bất cứ một
công ty cổ phần nào có các nhà t- bản nhiều n-ớc khác nhau tham gia cũng
đều là một liên minh t bản đợc tổ chức trên phạm vi quốc tế. Đặc trng
của chủ nghĩa đế quốc là ở chỗ, từ thế kỷ XIX trở về tr-ớc ch-a có là: các
Tờrớt quốc tế phân chia thế giới với nhau về mặt kinh tế, ký hiệp -ớc với nhau
để phân chia các n-ớc đ-ợc coi là nơi tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, khi nghiên
cứu sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế nói chung và các tổ chức
độc quyền quốc tế xuyên quốc gia nói riêng phải xuất phát từ sự tích tụ và tập
trung sản xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất đạt đến một mức độ nhất định


16
làm cho các nhà độc quyền quốc gia v-ơn khỏi biên giới quốc gia hoạt động
trên phạm vi quốc tế, thực hiện việc phân chia thế giới về mặt kinh tế thị
tr-ờng.
Ngày nay quá trình tích tụ và tập trung sản xuất với nhiều biểu hiện
mới, điểm nổi bật là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay đã xuất hiện
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đến cao độ, hình thành các công ty cực
lớn thống trị trong các ngành. Đồng thời, xuất hiện quá trình liên hợp hoá và
sự hình thành các côngxoócxion đa ngành. Cùng với quá trình đó là quá trình
chuyên môn hoá với tính cách là kết quả của sự phát triển phân công lao động
xã hội, quá trình này diễn ra thông qua toàn bộ lịch sử phát triển của chủ
nghĩa t- bản. Nh-ng chỉ đến giai đoạn độc quyền, sự chuyên môn hoá mới có
vai trò mới, tạo những điều kiện cho sự phát triển của các công ty độc quyền
chủ chốt. Chúng thâu tóm hàng ngàn, hàng vạn xí nghiệp vừa và nhỏ bao

quanh chúng về hình thức vẫn giữ tính độc lập về mặt pháp lý nh-ng đã trở
thành một khâu kinh doanh của công ty độc quyền. Các đơn vị nhỏ này tr-ớc
hết phải chịu hậu quả của những biến động kinh tế và những rủi ro của việc
phân công chuyên môn hoá.
Sau nữa, sự tồn tại của chúng cho phép giới độc quyền nhà n-ớc huy
động đ-ợc toàn bộ lực l-ợng lao động và mọi tiềm năng của xã hội vào quá
trình sản xuất, tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, kỹ thuật trong
n-ớc. Cuối cùng, sự khác biệt về chế độ tiền l-ơng và bảo hiểm của chúng tạo
điều kiện cho các công ty chủ đạo kiếm thêm giá trị thặng d Cùng với quá
trình tích tụ và hình thức mới xuất khẩu t- bản, có thể cho rằng: tập trung sản
xuất có b-ớc phát triển mới, thì xuất khẩu t- bản cũng đ-ợc đẩy mạnh và trở
thành cơ sở kinh tế quan trọng của sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế của
TNCs đ-ợc hình thành nên từ các tổ chức độc quyền sau chiến tranh thế giới
thứ hai.
Một điểm chú ý trong tiến trình phát triển của TNCs

là sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ từ nửa cuối thế kỷ XIX và ngày càng trở thành
một trung tâm sức mạnh kinh tế thế giới.


17
Các ngành công nghiệp thực phẩm, thuốc lá, luyện kim, dầu mỏ, chế
tạo máy và thiết bị vận tải của Mỹ khi đó đ-ợc sử dụng kỹ thuật sản xuất
hàng loạt. Chúng bắt đầu h-ớng vào kết hợp phân phối sản phẩm và tổ chức
tiêu thụ. Để đảm bảo chắc chắn cho sự cung ứng nguyên vật liệu. Sau khi hoàn
thành quá trình này, chế độ xí nghiệp thực hiện sự chuyển biến từ chế độ xí
nghiệp truyền thống sang chế độ xí nghiệp hiện đại.
Các xí nghiệp hiện đại đ-ợc hình thành bởi sự kết hợp giữa quá trình
sản xuất quy mô quốc tế vào trong một công ty đơn nhất, nghĩa là trong xí

nghiệp bao gồm cả các hoạt động sản xuất công nghiệp, lẫn th-ơng mại, dịch
vụ, tài chính và chúng đ-ợc gọi là xí nghiệp công th-ơng hiện đại.
Xí nghiệp công th-ơng hiện đại tr-ởng thành và phát triển qua sự liên
kết theo chiều dọc th-ờng là những xí nghiệp sử dụng kỹ thuật sản xuất hàng
loạt và đặc thù theo ngành dọc của mình. Xí nghiệp tiến hành theo chiều
ngang phần lớn thuộc những ngành khác nhau, trong đó có cả những xí nghiệp
quy mô nhỏ, của gia tộc hoặc cá nhân. Để khống chế sản l-ợng nâng cao giá
cả, các xí nghiệp này tiến hành hợp nhất hoặc liên kết. Ng-ời ta nhanh chóng
phát hiện ra rằng: để xí nghiệp sau khi hợp nhất vẫn có thể phát triển quy mô,
cần phải tiếp tục liên kết theo chiều dọc cả h-ớng lên trên và xuống d-ới. Do
đó, sự liên kết theo chiều dọc mới là con đ-ờng cơ bản hình thành nên các xí
nghiệp hiện đại. Sự liên kết này không chỉ đơn thuần là hành vi sách l-ợc cạnh
tranh của xí nghiệp, mà còn là một loạt hành vi sáng tạo ra cái mới về chế độ
hoạt động của xí nghiệp công th-ơng hiện đại có khả năng chuyển một bộ
phận phân công xã hội do thị tr-ờng tổ chức, thành phân công trong nội bộ xí
nghiệp, để khắc phục sự mất hiệu quả thị tr-ờng do dùng kỹ thuật mới hoặc
sản xuất sản phẩm mới gây nên.
Từ đó, cuộc cách mạng quản lý trong các xí nghiệp Mỹ đã diễn ra. Do
liên kết theo chiều dọc nên phạm vi phân công trong nội bộ các xí nghiệp
công th-ơng hiện đại đã bao gồm việc sản xuất và thu mua nguyên liệu, sản
xuất gia công các bộ phận ra đời, sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh và cả
phân phối, tiêu thụ. Để đảm bảo cho xí nghiệp phát triển lâu dài, chúng còn


18
phải quy hoạch dài hạn và bố trí nguồn vốn trong nội bộ xí nghiệp, phải đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ mớiDo đó,
các xí nghiệp công th-ơng hiện đại phải tiến hành cải cách thể chế và ph-ơng
pháp quản lý xí nghiệp. Chính điều này đã dẫn tới việc hình thành, phát triển
và chín muồi chế độ quản lý theo cấp bậc.

Chế độ quản lý theo cấp bậc đã phân định rõ việc hoạch định chính sách
và quản lý trong nội bộ xí nghiệp, làm cho xí nghiệp có thể quản lý, điều tiết
nhịp nhàng quá trình phân công, trao đổi theo h-ớng ngày càng phức tạp, làm
cho quy mô, năng lực và hiệu suất của nội bộ xí nghiệp cao hơn. Do đó, chế
độ quản lý theo cấp bậc đã làm hoàn thiện chế độ xí nghiệp hiện đại và cuối
cùng bàn tay hữu hình trong bớc thay thế bởi bàn tay vô hình của thị
tr-ờng.
Cùng sự phát triển của các xí nghiệp công th-ơng hiện đại, chế độ xí
nghiệp của Mỹ cũng đã đ-ợc mở rộng sang Tây Âu và Nhật Bản. cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX, trong các xí nghiệp của Tây Âu và Nhật Bản cũng xuất
hiện cao trào hợp nhất, nh-ng do quy mô và cơ cấu thị tr-ờng, cũng nh- bối
cảnh chính trị, văn hoá và chế độ xã hội không giống nhau, nên xí nghiệp
công th-ơng tr-ởng thành chậm chạp làm cho chế độ xí nghiệp ch-a diễn ra
sự thay đổi về bản chất. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, d-ới tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là sự thách thức của xí nghiệp
Mỹ buộc các xí nghiệp của Tây Âu và Nhật Bản phải có những cải biến mạnh
mẽ để phát triển.
Về quy mô, mức độ phức tạp trong quản lý và phạm vi phân công trong
nội bộ xí nghiệp công th-ơng hiện đại không có bất cứ xí nghiệp nào tr-ớc đó
có thể so sánh đ-ợc. Hiện nay, mức tiêu thụ hàng năm của một xí nghiệp công
th-ơng đã v-ợt tổng giá trị thu nhập quốc dân của một số n-ớc vừa và nhỏ.
Quy mô và năng lực quản lý nội bộ những xí nghiệp này khiến nhiều tổ chức
phi chính phủ của một số n-ớc đang phát triển khó theo kịp. Phạm vi phân
công lao động của nó ngày càng mở rộng rất nhiều xí nghiệp đã hình thành
hệ thống phân công nội bộ xí nghiệp theo liên kết dọc bao trùm cả sản xuất


19
nguyên vật liệu, gia công bộ phận rời, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ. Ngoài ra,
nó còn mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực sản xuất sản phẩm có liên

quan với nhau hoặc không liên quan với nhau, hình thành một cơ cấu phân
công nội bộ theo kiểu liên kết hỗn hợp đa nguyên. Xí nghiệp công th-ơng
hiện đại đi vào nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm mới. Sự
phát triển của nội bộ xí nghiệp đã cung cấp những vật liệu, đối t-ợng, không
gian mới cho việc mở rộng và đổi mới không ngừng sự phân công nội bộ của
xí nghiệp hiện đại. đồng thời, do sự phát triển của thông tin hiện đại và kỹ
thuật vận tải làm cho phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí nghiệp công
th-ơng hiện đại nhanh chóng đ-ợc mở rộng. Các xí nghiệp công th-ơng hiện
đại có thể dựa vào đặc điểm kỹ thuật của nó để bố trí đ-ợc mạng l-ới và điểm
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên một không gian địa lý t-ơng đối lớn. Nó có
thể lợi dụng hiệu quả của hội tụ kinh tế, tập trung một số khâu sản xuất lại
hoặc dựa vào các điều kiện khác nhau nh-: thị tr-ờng đặc thù về sự sẵn có các
yếu tố tự nhiên để bố trí tách rời các khâu khác nhau của sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Khi phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí nghiệp công th-ơng
hiện đại v-ợt quá biên giới quốc gia thì TNCs hình thành.
TNCs là một cơ cấu kinh doanh quốc tế dựa trên sự kết hợp giữa quá
trình sản xuất quy mô lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế và quá trình
phân phối quy mô quốc tế vào trong một cơ cấu công ty đơn nhất nhằm chiếm
lĩnh và khai thác thị tr-ờng quốc tế đạt hiệu quả tối -u để thu lợi nhuận độc
quyền cao.
Từ thập kỷ 60 lại đây, d-ới tác động của sự bùng nổ khoa học và công
nghệ, TNCs đã phát triển nhanh chóng, hơn nữa, đầu t- to lớn của TNCs vào
nghiên cứu và phát triển đòi hỏi phải mở rộng sang những ngành nghề và khu
vực lớn hơn. Nh-ng sự phân công lao động xã hội và chế độ trao đổi hiện rất
khó xác định đ-ợc một chế độ mới. Để tổ chức hệ thống công nghệ mới và
điều tiết đ-ợc lợi ích trong trao đổi, phân phối những sản phẩm mới giữa
những nhà sản xuất độc lập, phải dùng biện pháp của xí nghiệp thay cho biện
pháp của thị tr-ờng. Từ đó, buộc các xí nghiệp phải chiếm lĩnh các ngành và



20
khu vực kinh tế mới, và điều này dẫn tới sự tr-ởng thành nhanh chóng của
TNCs ở các n-ớc phát triển. Cùng với sự tr-ởng thành của TNCs, sự cạnh
tranh trên phạm vi toàn cầu của chúng khốc liệt hơn. TNCs của các n-ớc bắt
đầu điều chỉnh lại họat động kinh doanh, xây dựng hệ thống phân công quốc
tế, kết hợp liên kết theo chiều ngang và dọc trong nội bộ công ty. Cơ cấu tổ
chức toàn cầu của TNCs t-ơng ứng cũng ra đời. TNCs trở thành hình thức
hoàn thiện điển hình của xí nghiệp thích ứng với sự phân công và trao đổi
quốc tế hiện đại không có bất cứ loại xí nghiệp nào tr-ớc đó có thể so sánh
đ-ợc.
Từ sự phân tích trên có thể nêu lên một số nhận xét về nguồn gốc và
quá trình phát triển của TNCs, đi từ tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành
các công ty cổ phần, các công ty này kinh doanh lớn trong ngành công
th-ơng, sau này cả dịch vụ đa ngành nh- sau:
- một là, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra song song với
quá trình tích tụ quyền lực kinh tế. tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra những
công ty mẹ đứng đầu và các công ty con, chúng phụ thuộc kỹ thuật và tài
chính vào công ty mẹ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công ty nhỏ và vừa hoạt
động độc lập hoặc phụ thuộc các công ty lớn. Thực tế ở các n-ớc t- bản chủ
nghĩa phát triển nh- Mỹ, Nhật Bản, Cộng hoà liên bang Đức, Pháp, Canađa,
số xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 70 - 80% tổng số các xí nghiệp. Sự thâu tóm
các xí nghiệp nhỏ và vừa, thậm chí kể cả những hộ gia đình nằm trong guồng
máy sản xuất, thực hiện sự kiểm soát tài chính, kỹ thuật và nằm trong hệ
thống phân công lao động theo kiểu công tr-ờng thủ công, đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho t- bản sinh lợi. đồng thời về mặt tổ chức sản xuất, đây
cũng là hình thức tỏ ra tính hiệu quả cao, vì giảm đ-ợc chi phí sản xuất, tận
dụng đ-ợc mọi khả năng, nguyên liệu, phát huy tính năng động sáng tạo Do
đó, làm tăng quy mô và tỷ suất lợi nhuận.
- Hai là, quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ
chức độc quyền. độc quyền thời hiện đại mang nhiều dấu ấn của thời đại cách



21
mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Tr-ớc hết là sự liên hiệp hoá mà VI.
Lênin đã phân tích đến nay có những biểu hiện sinh động. Sự liên kết theo
chiều ngang và dọc đ-ợc đẩy nhanh hơn bao giờ hết, dẫn đến quá trình liên
kết đa ngành, trong đó lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đ-ợc các tổ chức độc quyền
quan tâm và bành tr-ớng quyền lực. Tình hình đó dẫn đến sự tập trung t- bản,
tập trung sản xuất kinh doanh hết sức to lớn. Hoạt động nghiên cứu và phát
triển cũng nh- chuyển giao công nghệ là thế mạnh của công ty xuyên quốc
gia cùng với mạng l-ới thị tr-ờng rộng khắp thế giới đã khiến cho chúng trở
thành nh những Vơng quốc kinh tế khổng lồ với những khả năng phát
triển không ngừng.
- Ba là, quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đẩy
mạnh, dẫn đến việc xuất hiện các hình thức công ty liên hợp nông - công
nghiệp, nông - công th-ơng nghiệp ở Mỹ. Những năm 1980, liên hợp công -
nông nghiệp chiếm trên 30% sản l-ợng nông sản, ở Nhật Bản, các liên hợp
nông - th-ơng nghiệp kiểm soát 90% sản l-ợng ngũ cốc. Quá trình tích tụ sản
xuất trong nông nghiệp, cùng sự tác động của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại đã dẫn đến hiện t-ợng cấu tạo hữu cơ tăng lên và giảm ý nghĩa
của địa tô tuyệt đối, tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công - nông
nghiệp; đẩy mạnh xu h-ớng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu lao động
cũng nh- trong tổng sản phẩm quốc dân. điều này cho thấy, sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp đã tác động trở lại, thúc đẩy nông nghiệp phát triển
mạnh trong cạnh tranh, nền nông nghiệp cũng phải có khả năng cạnh tranh
cao. Nông nghiệp các n-ớc phát triển đã đ-ợc tập trung cao độ với hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại.
Tóm lại, tích tụ t- bản và tập trung sản xuất lâu dài đã dẫn đến hình
thành các công ty xuyên quốc gia . Bởi đó chính là quá trình tạo ra cơ sở vật
chất cho sự bành tr-ớng, giúp cho các tập đoàn t- bản có khả năng v-ợt ra

khỏi biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu t- vào các n-ớc d-ới nhiều hình
thức, thoả mãn đ-ợc mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao. Đúng nh- V.I. Lênin đã
nhận xét: Tổ chức độc quyền một khi đã hình thành và thao túng hàng tỷ, thì


22
tuyệt đối nhất thiết là nó phải thâm nhập hết thẩy các lĩnh vực trong đời sống
xã hội bất kể chế độ chính trị[36, tr. 451]
1.1.3. tổ chức hoạt động và mô hình quản lý.
Sự hoạt động và phát triển của TNCs đã làm cho mô hình quản lý chúng
ngày càng hoàn thiện và thích hợp với yêu cầu của hệ thống kinh tế thị tr-ờng
đang đ-ợc quốc tế hoá. Sự thích ứng đó luôn diễn ra ở hai mặt điều tiết hoạt
động của TNCs
,
đó là điều tiết độc quyền và cạnh tranh.
Trong những năm 1890 của thế kỷ XIX, hệ thống các tổ chức độc
quyền ở Mỹ và các n-ớc t- bản phát triển khác hoạt động mạnh. điều này có
nghĩa là tăng xu h-ớng độc quyền trên nhiều thị tr-ờng, Tơrơt khi đó đ-ợc
hiểu nh- là một hình thức tổ chức ngành, trong đó một công ty lớn có toàn bộ
quá trình sản xuất. Dựa vào sức mạnh của mình, các Tơrớt tiến hành trong
phạm vi ngành một chính sách thị tr-ờng có lợi cho họ và buộc những ng-ời
sản xuất ở các ngành khác phải tuân theo. Có thể thấy ngành luyện kim đen,
hoá dầu, công nghiệp thuốc lá của Mỹ thời kỳ đó làm minh chứng. Trong các
n-ớc khác, với tính chất là các tổ chức độc quyền có Cácten và Xanhđica là
các tổ chức ngành dựa trên những thoả thuận pháp lý giữa tất cả, hoặc phần
lớn các công ty của ngành trong quan hệ về mặt này hay mặt khác của chính
sách thị tr-ờng, tr-ớc hết là giá cả.
Cái gọi là tập đoàn thống trị tồn tại d-ới hình thức TNCs đ-ợc đ-a ra
thay thế vị trí các Tơrớt, Cácten, Xanhđica với tính chất là một tổ chức thống
trị không chỉ của một ngành. Sự t-ơng quan giữa lực l-ợng điều tiết của độc

quyền và cạnh tranh luôn thay đổi phản ánh xu h-ớng tăng lên của sức cạnh
tranh. Cơ chế tập đoàn thống trị, sau khi đ-ợc biến dạng thành TNCs vẫn giữ
vai trò cơ bản trong nền kinh tế t- bản chủ nghĩa.
Hơn 10 năm trở lại đây, do việc giảm sút tỷ trọng lợi nhuận bình quân
d-ới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã buộc
nhiều công ty lớn phải thu hút các đối thủ của mình để cùng tồn tại. bởi vậy,
xu h-ớng sát nhập của TNCs diễn ra mạnh mẽ. Tình hình liên kết, hợp nhất là


23
biểu hiện cụ thể của tích tụ và tập trung sản xuất trong điều kiện sức sản xuất
phát triển nhảy vọt của những năm cuối cùng của thế kỷ XX làm cho hai hình
thức cơ bản trong kết cấu TNCs là Consơn và Côngơlômêrát có sức sống mạnh
mẽ hơn, đẩy lùi nhanh chóng các hình thái cổ điển kiểu Cácten, Tơrơt,
Xanhđica. Sự phân định giữa hai hình thức cơ bản này có tính khái quát lý
thuyết dựa trên những nét đặc thù về nguồn gốc hình thành, cơ cấu điều khiển,
quản lý và địa bàn tác nghiệp, chủ yếu xuất phát từ hình thức liên kết đặc thù
cơ bản. trong thực tế, điều kiện tác nghiệp của TNCs thay đổi do mối t-ơng
quan cạnh tranh, độc quyền và vai trò điều khiển kinh tế vi mô của nhà n-ớc ở
các vùng và khu vực. Các hình thức liên kết theo chiều dọc hoặc ngang trong
nội bộ công ty đ-ợc biến dạng, đan xen nhau, tạo nên kiểu kinh doanh đa
dạng. Tuy nhiên, vẫn có thể trừu t-ợng hoá những biểu hiện phụ, phức tạp để
mô tả một kiểu tổ chức TNCs đặc thù.
- Consơn.
Hình thức tổ chức công ty kiểu Consơn là một trong những hình thức
phổ biến của TNCs hiện đại. Consơn xuất hiện chủ yếu thông qua mối liên hệ
ngang giữa ít nhất là hai công ty lớn kinh doanh độc lập có t- cách pháp nhân
trong một ngành sản xuất hoặc giữa các ngành có mối liên hệ chặt chẽ về kinh
tế và kỹ thuật. Mối liên hệ giữa các xí nghiệp trong Consơn đ-ợc thiết lập trên
cơ sở lợi ích thống nhất, cùng tham gia nghiên cứu trong những ch-ơng trình,

đề án khoa học và ứng dụng công nghệ sản xuất, cùng hợp tác sản xuất - kinh
doanh và sử dụng chung một hệ thống tài chính, tín dụng. Consơn không có t-
cách pháp nhân độc lập của các công ty thành viên. Tuy vậy, mối quan hệ bền
vững của Consơn đ-ợc thiết lập trong sự liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân
lãnh đạo chủ chốt với nhau và với các thành viên dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế.
Để điều hành tập đoàn Consơn th-ờng xây dựng một Holding - Company
một ngân hàng độc quyền lớn, đó là một dạng công ty khống chế, không có xí
nghiệp sản xuất - kinh doanh trực tiếp, nh-ng lại nắm giữ cổ phần khống chế
nhờ tính thống nhất giữa quyền chiếm hữu và quyền chi phối trong quan hệ sở
hữu t- bản. Hình thức điều hành của Consơn đ-ợc tổ chức theo cơ cấu kiểm


24
soát trực tiếp từ trung tâm đến chi nhánh thông qua hội đồng quản trị gồm
những cổ đông có l-ợng cổ phiếu lớn. D-ới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị,
hệ thống điều hành trực tiếp của Consơn là dạng ma trận vận hành theo
nguyên tắc tập trung.
- Côngơlômêrát.
Côngơlômêrát là kết qủa của quá trình liên kết công ty theo chiều dọc,
tức là công ty lớn thâm nhập vào xí nghiệp của các ngành sản xuất khác nhau
không có sự liên kết ràng buộc hoặc quy định về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Mối liên hệ giữa công ty mẹ và chi nhánh chủ yếu là tài chính; chúng đ-ợc
điều hành thông qua cơ cấu quyền lực và liên kết với các ngân hàng đầu t-,
công ty bảo hiểmHoạt động bành tr-ớng và thâu tóm của Côngơlômêrát cơ
bản diễn ra trên thị tr-ờng chứng khoán. Công ty mẹ lựa chọn các công ty
đang hoạt động ở tất cả các ngành kinh tế có tỷ lệ lãi cao và nuốt dần bằng
cách mua cổ phần của chúng. Do đó, cơ cấu ngành kinh doanh trong tập đoàn
biến đổi nhanh chóng.
Để phù hợp với đặc tr-ng hoạt động kinh doanh, cơ cấu điều hành của
Côngơlômêrát rất gọn nhẹ, linh hoạt và phi tập trung hoá, chủ yếu là kiểm soát

hoạt động của chi nhánh thông qua hệ thống tài chính và chỉ đạo hành chính dựa
trên kiểu kiểm tra mạng l-ới, trực tiếp từ trung tâm đến cơ sở tác nghiệp. Đồng
thời gián tiếp kiểm tra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chi nhánh,
qua sự dao động giá cả cổ phiếu của nó trên thị tr-ờng chứng khoán. Trong nhiều
tr-ờng hợp các chi nhánh lâm vào bế tắc trong hoạt động kinh doanh không có
khả năng phục hồi, công ty mẹ sẵn sàng cắt bỏ bằng cách bán cổ phiếu của
chúng ra thị tr-ờng để giữ mức lợi nhuận bình quân và hoạt động bình th-ờng
của toàn bộ tập đoàn. Khi cần tăng c-ờng sức sản xuất hoặc phải thích ứng kịp
thời với
sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học - công nghệ, công ty có
hàm l-ợng công nghệ cao. Vì vậy, cơ cấu ngành của Côngơlômêrát luôn biến đổi
theo h-ớng đa dạng, hỗn hợp với cơ cấu quản lý, điều hành phải gọn nhẹ, linh
hoạt.



25
1.2. Lợi ích từ hoạt động của các TNCs đối với các n-ớc có nền kinh
tế kém phát triển.
Hiện nay trên thế giới xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển đang diễn
ra ngày càng mạnh, nó gây ảnh h-ởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc
gia trong xu thế toàn cầu hoá. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều có sự gắn liền với các quốc gia
trong và ngoài khu vực. Một trong những yếu tố gây ảnh h-ởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới các lĩnh vực của đời sống xã hội trong nền kinh tế thế giới đó là
sự hoạt động mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia. Các TNC đã trở thành
lực l-ợng thao túng chủ yếu đối với sự vận động t- bản quốc tế trên phạm vi
toàn cầu và có vai trò rất to lớn góp phần thúc đẩy các lĩnh vực nh-: thúc đẩy
phân công lao động xã hội trên phạm vi toàn cầu, chuyển giao và phát triển
công nghệ, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu t- trực tiếp

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tham gia vào quá trình điều tiết nền kinh tế thế
giớicác lĩnh vực này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự tăng tr-ởng và
phát triển kinh tế của từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
1.2.1. Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hôị
Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, rộng
khắp trên phạm vi toàn thế giới, mà lực l-ợng chủ yếu tác động tới kinh tế
toàn cầu đó là các TNC. Sự hoạt động của các TNC thúc đẩy sự chuyên môn
hoá ngày càng sâu, rộng, biểu hiện ở chỗ các công ty mẹ và các công ty chi
nhánh ở các n-ớc t- bản chủ nghĩa phát triển đảm nhiệm những khâu đòi hỏi
trình độ khoa học công nghệ cao, phức tạp của dây chuyền sản xuất. Còn các
chi nhánh cắm ở các n-ớc đang phát triển tuỳ theo điều kiện của mình có thể
đảm nhận những khâu ít phức tạp hơn, những khâu mà lao động giản đơn cũng
có thể thao tác đ-ợc. Chẳng hạn, việc sản xuất máy tính điện tử hiện nay của
các TNC Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà liên bang Đức thì việc sản xuất phần
mềm, phần cứng và việc lắp đặt các bộ phận đầu, cuối đợc thực hiện theo
sự phân công chuyên môn hoá theo cách thức công nghiệp hoá.


26
Việc thực hiện phân công chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi toàn
cầu là một b-ớc tiến có tính chất lịch sử, nó cho phép khai thác đ-ợc tiềm
năng và thế mạnh của từng n-ớc, từng khu vực, tạo đ-ợc các mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và phản ánh quá trình tất yếu kinh tế - kỹ thuật. Thực hiện sự
phân công chuyên môn hoá t- bản chủ nghĩa trên phạm vi quốc tế thì các n-ớc
t- bản chủ nghĩa phát triển đã khai thác đ-ợc tiềm năng của các n-ớc đang
phát triển về tài nguyên và sức lao động để làm tăng hiệu suất của t- bản. Còn
về phía các n-ớc đang phát triển cũng có những lợi ích kinh tế nhất định khi
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế nh-: giải quyết đ-ợc một phần
thất nghiệp, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ, cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.

Chủ nghĩa t- bản với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên sự hoạt động
của TNCs không thể tránh khỏi những hậu quả mà chúng đ-a đến cho các
n-ớc chủ nhà cần khắc phục nh-: Làm què quặt sự phát triển kinh tế của một
số n-ớc, tạo ra sự phụ thuộc nặng nề của các n-ớc này vào các n-ớc t- bản
phát triển Do đó, vấn đề đặt ra là các n-ớc tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá kinh tế quốc tế phải có chiến l-ợc đúng đắn của mình, phải biết chấp nhận
sự phân công này ở mức độ nào, khả năng nhận chuyển giao công nghệ tiên
tiến đến đâu thì mới có thể khắc phục đ-ợc những tiêu cực do các TNCs gây
nên.
1.2.2. Thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các loại thị tr-ờng
hàng hoá, dịch vụ.
Cùng với việc phân công chuyên môn hoá các TNCs đã khai thác đ-ợc
thị tr-ờng tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá. Cùng với những sản phẩm hàng hoá thông th-ờng mang
tính truyền thống, d-ới tác động của các TNCs thế giới hàng hoá đ-ợc bổ
sung hàng loạt các mặt hàng mới. Chẳng hạn, những tri thức của con ng-ời
đ-ợc thể hiện trong các phát minh sáng chế cũng đ-ợc đem trao đổi d-ới hình
thức hàng hoá và ph-ơng thức trao đổi cũng đ-ợc đa dạng hoá; trong lĩnh vực

×