Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.09 KB, 90 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT





NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG






PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC






Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG






PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH


Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG



Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 5
1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần 5
1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần 5

1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần 6
1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần 18
1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu 18
1.2.2. Qui định quản lý vốn vay 19
1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thƣơng
mại cổ phần 29
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH BA
ĐÌNH 35
2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN và Ngân hàng TMCP Công
thƣơng VN – Chi nhánh Ba Đình. 35
2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN 36
2.2.1. Cổ đông Nhà nƣớc 37
2.2.2.Cổ đông nƣớc ngoài: 39
2.2.3. Cổ đông khác 40
2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại Chi nhánh Ba Đình . 40

2.3.1. Quản lý vốn huy động giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình: 40
2.3.2.Quản lý vốn cho vay giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình 43
2.3.3 Thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHCT VN 49
2.4. Bất cập trong áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại chi nhánh Ba
Đình 55
2.4.1. Bất cập liên quan đến quản lý vốn chủ sở hữu 55
2.4.2. Bất cập liên quan đến huy động vốn 56
2.4.3. Bất cập liên quan đến hoạt động cho vay 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN 69
3.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHTM Cổ
phần 69

3.2. Một số kiến nghị về pháp luật quản lý sử dụng vốn tại NHTM CP 69
3.2.1.Nhóm kiến nghị về quản lý vốn chủ sở hữu 69
3.2.2. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn huy động 70
3.2.3. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn cho vay 72
3.2.4. Quản lý điều hành, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHTM CP . 75
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BLDS
Bộ luật dân sự
2
EWS
Hệ thống cảnh báo sớm
3
FTP
Cơ chế quản lý vốn tập trung
4
KSNB
Kiểm soát nội bộ
5
NHTM CP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
6

NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
7
NHCT VN
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
công thƣơng Việt Nam
8
TCTD
Tổ chức tín dụng
9
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
10
USD
Đô la Mỹ











DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng

Nội dung
Trang
1.
Bảng 2.1
Tỷ lệ vốn điều lệ NHCT VN thời điểm tháng
5/2013
36
2.
Bảng 2.2
So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam (tại thời điểm
tháng 5/2013)
37
3.
Bảng 2.3
Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP.
44
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tình cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân
hàng có tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại nền
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng
thì ngân hàng lại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu đƣợc.
Thị trƣờng tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến bƣớc
phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thƣơng mại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay

khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các ngân hàng không
ngừng tăng vốn, tăng dƣ nợ tín dụng, mở rộng mạng lƣới chi nhánh hoạt động. Là
trung gian tài chính trong nền kinh tế, đối tƣợng của hoạt động ngân hàng chính là vốn,
và qui mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định lợi nhuận mà nó kiếm đƣợc. Việc quản lý
sử dụng vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó liên quan tới việc duy trì và mở
rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm năng phát triển của ngân hàng. Xuất phát
từ vai trò quan trọng của hoạt động quản lý sử dụng vốn đối với mỗi ngân hàng thƣơng
mạinên pháp luật Việt Nam đã có những quy định khá khắt khe liên quan đến vấn đề
này, nhằm đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng nằm trong khuôn khổ
của pháp luật, hạn chế rủi ro, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất.
NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh ngân hàng
lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống
NHCT VN. Ngân hàng luôn nhận định phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về
quản lý sử dụng vốn nhƣ các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay giới hạn tín dụng đối
với khách hàng và tỷ lệ về khả năng chi trả. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các
quy định về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng công thƣơng vẫn còn một số vƣớng
mắc, hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại
2

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều các bài viết hay các công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam.
- Bài viết “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về
quản trị vốn” của Th.s Lê Thị Lợi, bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 2/2013. Bài
viết đi từ các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam và thực tiễn những quy định pháp luật về vấn đề quản lý vốn

chủ sở hữu. Bài viết đề cập đến các nội dung dƣới cái nhìn tổng thể, không đi sâu
phân tích thực tế tại một ngân hàng thƣơng mại cụ thể nào.
- Bài viết “Những tín hiệu tích cực từ quy định mới về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”tác giả Đoàn Thái Sơn, đăng trên trang
Web Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Bài viết phân tích những tín hiệu tích cực từ
Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, thông qua việc tìm hiểu những sai lầm của nƣớc Mỹ,
sự hình thành các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng và những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng ở
Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” của Lê Mai Phƣơng, Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng về pháp luật điều
chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào quy định của pháp luật
hiện hành và thực tiễn áp dụng để phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng. Đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn.
3

Những công trên chủ yếu đề cập đến những quy định pháp luật liên quan đến
các nguồn vốncụ thể của ngân hàng thƣơng mại và là những nghiên cứu chung,
chƣa tập trung vào một ngân hàng cụ thể nào. Với nội dung đề tài: “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình” tác
giả sẽ đi sâu phân tích một cách có hệ thống các quy định pháp luật về quản lý sử
dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại, áp dụng các quy định này vào thực tế NHCT
VN – Chi nhánh Ba Đình, hy vọng sẽ đƣa ra những đóng góp mới, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc.
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Đề tài đƣợc thực hiện với một số mục đích sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn và quản lý sử dụng vốn tại các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng công thƣơng Việt Nam.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại các ngân hàng
thƣơng mại nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN – CN Ba Đình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này, ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù
hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân
tích, phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá các quy
định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Bên cạnh
đó, thông qua phƣơng pháp điều tra để nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng
vốn của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Trên cơ sở đó, đƣa ra những phân tích,
4

nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định này trong thực tế để làm rõ những
bất cập của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đƣợc chia thành ba chƣơng.
- Chƣơng 1: Tổng quan pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần
- Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHCT
VN – CN Ba Đình

- Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận
hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên đòi hỏi phải
không ngừng đƣợc bổ sung một số lƣợng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về
tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong
cơ chế thị trƣờng, lƣợng vốn kinh doanh biểu hiện thế lực và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Chính vì vậy mà thị trƣờng tài chính mà trong đó đóng vai
trò chủ chốt là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần luôn có mối quan hệ khắng khít
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung cấp cho doanh
nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên làm cho các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế quốc gia.
Các NHTM CP cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với nó tƣơng tự nhƣ đối với các doanh nghiệp khác, tuy
nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu mua
nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tƣợng trực tiếp của
hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phƣơng tiện hoạt động của các ngân hàng.
Chính vì thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của các ngân
hàng nói riêng và các TCTD nói chung là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về
lƣợng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ yếu dựa vào

nguồn vốn vay mƣợn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái quyền tiền gửi
cho các doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác.
Chính nguồn vốn vay mƣợn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã tạo nguồn lực tài
6

chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu của hoạt động
ngân hàng, các ngân hàng thƣờng không chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn
mà thƣờng phụ thuộc vào ngƣời gửi tiền. Nhƣng kinh tế càng phát triển, các ngân
hàng phát hiện ra rằng, nguồn vốn truyền thống theo định hƣớng tiền gửi không đủ
đáp ứng mức cầu tín dụng đang gia tăng của các khách hàng doanh nghiệp và gia
đình. Để thỏa mãn nhu cầu tín dụng gia tăng của giới doanh nghiệp và cá nhân cần
phải có những nguồn vốn mới: vay trên thị trƣờng tiền tệ.
Tóm lại, vốn ngân hàng có thể đƣợc hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng tự
có, huy động và tạo lập đƣợc để thực hiện cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dich vụ
ngân hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài sản
nợ của bảng cân đối tài sản của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn
điều lệ. Vốn điều lệ do các sáng lập viên góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh
nghiệp. Vốn điều lệ là tổng giá trị bằng tiền của tổng tài sản ban đầu góp vào doanh
nghiệp, vốn này có thể tồn tại dƣới dạng tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình và
tiền mặt… đƣợc sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Trong quá
trình kinh doanh, khoản lợi nhuận phát sinh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí sẽ làm tăng thêm vốn của chủ sở hữu và đƣợc sử dụng để trích lập một
số quỹ từ lợi nhuận sau thuế ngoài vốn điều lệ ban đầu.
Trong quá trình hoạt động, ngoài sử dụng vốn của chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải tạo lập các nguồn vốn khác từ phát hành trái phiếu vay ngân hàng hoặc các tổ
chức, cá nhân khác để mở rộng đầu tƣ hoặc bổ sung vốn lƣu động. Đây gọi là vốn nợ.
Cả vốn của chủ sở hữu và vốn nợ đều tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Trong bảng

cân đối kế toán của doanh nghiệp, vốn là thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản.
NHTM CP cũng là một trong những loại hình doanh nghiệp, vì vậy vốn
trong NHTM CP cũng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn nợ.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
7

o Các loại vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM CP bao gồm vốn điều lệ, thặng dƣ vốn, quỹ và
các khoản chênh lệch do định giá lại.Vốn chủ sở hữu là phƣơng tiện để thực hiện
các hoạt động kinh doanh, trong quan hệ với chủ nợ thì vốn của chủ sở hữu chính là
tài sản để thanh toán các khoản nợ.
(i) Vốn điều lệ:
- Hình thành vốn điều lệ
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ là số vốn do
các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và đƣợc
ghi vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các NHTM CP
phải đáp ứng đƣợc điều kiện về vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có theo
quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 1, Điều
1, Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức
vốn pháp định của các TCTD, mức vốn pháp định của NHTM CP là 3.000 tỷ đồng.
Nhƣ vậy, số vốn điều lệ của NHTM CP tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính
phủ quy định.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Tại thời điểm thành lập, các cổ đông sáng lập thỏa
thuận trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty về số cổ phần sự định phát hành, số
cổ phần nắm giữ của các cổ đông sáng lập. Về bản chất, phát hành cổ phần là hành
vi pháp lý nhằm tạo lập vốn điều lệ.
- Quan hệ cổ phần và vốn điều lệ:
Luật TCTD 2010 cũng đã quy định, NHTM CP có cổ phần phổ thông, và có

thể có cổ phần ƣu đãi (Cổ phần ƣu đãi gồm hai loại là ƣu đãi cổ tức và ƣu đãi biểu
quyết).
Đối với cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần có một quyền biểu quyết và cổ đông
có quyền hƣởng cổ tức không có sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông phổ thông.
Cổ phần ƣu đãi trao quyền ƣu đãi biểu quyết hoặc ƣu đãi cổ tức cho cổ đông.
8

Cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc ƣu tiên chi trả cổ tức với mức cao hơn
mức cổ tức trả cho cổ phần phổ thông hoặc đƣợc quy định mức ổn định hàng năm.
Cổ tức đƣợc chi trả hàng năm gốm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Tại Khoản 4,
Điều 30, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đã quy định cụ thể hơn đối với vấn đề này,
theo đó, cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức đƣợc chia
hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ đƣợc trả khi ngân hàng có lãi. Trƣờng
hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ƣu đãi cổ tức
đƣợc cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức
xác định cổ tức thƣởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và đƣợc ghi trên cổ
phiếu của cổ phần ƣu đãi cổ tức. Ngoài ra, tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ƣu đãi
cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng.
Cổ phần ƣu đãi biểu quyết là cổ phần có số quyền biểu quyết nhiều hơn cổ
phần phổ thông. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp hiện hành và Luật TCTD 2010 cũng
đã quy định rõ về việc chỉ có tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
đƣợc quyền nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu quyết. Quyền ƣu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày TCTD đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu
quyết có các quyền nhƣ cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhƣợng cổ phần đó
cho ngƣời khác. Nhƣ vậy, NHTM CP chỉ có thể phát hành cổ phần ƣu đãi biểu

quyết trong một thời hạn cho một số đối tƣợng đƣợc giới hạn bởi các văn bản pháp
luật liên quan.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy việc phát hành cổ phần ƣu đãi về bản chất
không làm thay đổi tổng vốn điều lệ hình thành Ngân hàng thƣơng mại cổ phần mà
nó chỉ tác động đến quyền và lợi ích của cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi. Tuy nhiên,
khi sở hữu cổ phần ƣu đãi, chẳng hạn trong trƣờng hợp ƣu đãi cổ tức, cổ đông có
9

quyền ƣu tiên hơn trong phân phối lợi nhuận từ công ty hoặc đƣợc hoàn trả lại vốn
góp mà không bị bất cứ ràng buộc nào khi thực hiện quyền yêu cầu hoàn lại vốn cổ
phần đã góp.
(ii) Thặng dư vốn: Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên
từ khoản thặng dƣ vốn phát sinh. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, ngân hàng
sẽ thu đƣợc một phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá. Theo hƣớng dẫn của Bộ
tài chính thì khoản chênh lệch này đƣợc gọi là thặng dƣ vốn. Mặc dù khoản thặng
dƣ này không đƣợc tính trong vốn điều lệ tại thời điểm thu tiền bán cổ phần nhƣng
là một bộ phận cấu thành vốn của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối
với toàn bộ vốn và tài sản của ngân hàng nhƣng cổ tức của họ chỉ đƣợc xác định
dựa trên mệnh giá cổ phần. Sau khi nhận tiền cổ phần, thặng dƣ vốn tồn tại riêng
biệt với vốn điều lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ trở thành vốn điều lệ
bằng hành vi ngân hàng phát hành cổ phiếu thƣởng bằng thặng dƣ cổ phần để chia
cho cổ đông và ngƣời lao động.
(iii) Quỹ:
- Các quỹ dự trữ: Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn NHTM CP còn có các quỹ dự
trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt
động của ngân hàng). Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn đƣợc coi là nguồn tự có và
đƣợc bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Bao gồm các quỹ sau:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của
NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy theo luật lệ NH của mình nhằm mục đích tăng
cƣờng vốn chủ sở hữu ban đầu.

Quỹ dự phòng tài chính: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ: dùng để nghiên cứu , đào tạo và triển khai
các dịch vụ mới.
Quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ đƣợc trích lập từ
lợi nhuận sau thuế. Việc trích lập và sử dụng các quỹ này đƣợc thực hiện theo quy
định của Pháp luật trong từng thời kỳ.
10

Các quỹ khác: NH thƣờng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế nhƣ quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
.Phần lớn các quỹ này đƣợc sử dụng trong kì.
- Lợi nhuận không chia: Đối với các NHTM CP, lợi nhuận sau thuế sau khi
bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thƣờng đƣợc chia làm hai phần: một phần chia
cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và một phần bổ sung vào vốn chủ sở hữu
dƣới tên gọi “Lợi nhuận tích lũy lại”- Lợi nhuận không chia. Phần này bản chất
thuộc sở hữu của các cổ đông, thuộc vốn của chủ sở hữu. Việc phân chia lợi nhuận
này phải đƣợc Đại hội cổ đông thông qua.
(iv) Các khoản chênh lệch do định giá lại, bao gồm
- Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng
khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định giá lại theo quy định của
Pháp luật. Do giá trị thị trƣờng của Tài sản có thể thay đổi theo thời gian nên vốn do
đánh giá lại tài sản thƣờng không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ đƣợc tính vào
vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Cụ thể là chỉ lấy 50% phần giá trị
tăng thêm của TSCĐ và 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu
tƣ đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng chung: Kinh doanh của NH luôn gắn liền với rủi ro. Do vậy, các
ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất. Dự phòng chung là
khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định đƣợc trong
quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trƣờng hợp khó

khăn về tài chính của NH khi chất lƣợng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và
sử dụng dự phòng chung đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông tƣ số
39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử
dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng nhà nƣớc VN thì, khoản dự phòng
chung đƣợc tính bằng 0,75% tổng tài sản có của NHNN. Số liệu về tổng tài sản có
của Ngân hàng nhà nƣớc đƣợc lấy trên Bảng cân đối kế toán Quý 3 của năm xác
định dự phòng rủi ro. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số trích lập thì vốn
chủ sở hữu sẽ tăng và ngƣợc lại. Một số ngân hàng không hạch toán quỹ này vào
11

vốn chủ sở hữu mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quỹ là trích từ thu nhập
trƣớc thuế nhƣ một khoản chi phí và khi cần sẽ đƣợc chi ra để bù đắp tổn thất.
o Vai trò của vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong hoạt
động của NHTM, cụ thể:
- VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền: Kinh doanh NH gắn liền với
rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ đƣợc bù đắp bằng Vốn chủ sở
hữu (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ
phần).
Trƣờng hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản đƣợc hoàn
trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và ngƣời lao động, các khoản vay,
cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ƣu đãi, cổ phần thƣờng.
Do đó, nếu quy mô Vốn chủ sở hữu càng lớn, ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay sẽ
thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm
tiền gửi.
- Vốn chủ sở hữu duy trì hoạt động của NH. Để hoạt động, ban đầu NH phải
có đƣợc số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trƣớc hết dùng để mua (thuê )
trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào
hoạt động tự doanh của ngân hàng nhƣ cho vay hoặc mua chứng khoán.
Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân
hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu đƣợc

sử dụng để nhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, đại diện .
- Vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất nhiều
các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên
quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu nhƣ: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với
VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần
của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con đều
tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân
hàng đƣợc điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.

12

1.2.2.2 Vốn nợ
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá
trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn
này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu
cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không đƣợc sử dụng hết mà
phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn này
đƣợc huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
- Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân;
- Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng;
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nƣớc;
- Vốn vay nƣớc ngoài, các định chế tài chính quốc tế;
- Vốn ủy thác đầu tƣ;
- Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
o Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cƣ. Cùng với sự

phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thƣơng mại. Ngày nay hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đang đẩy mạnh huy động
vốn thông qua các chính sách cụ thể, rõ ràng và hiệu quả.
Để huy động vốn, các ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp rất nhiều loại tiền
gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân
hàng đƣa ra đều có những điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu
của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Vốn tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại có thể huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cƣ, ngân hàng
và các TCTD khác [37]. Trong đó, nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cƣ
là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
13

Các ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
ngƣời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thƣờng thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể
dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này
chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp [53]. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào
ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hƣởng các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của
những khách hàng chƣa có dự định rõ ràng trong tƣơng lai, hoặc không thực sự an
tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận đƣợc một số tiền lãi nào đó với lƣợng
tiền hiện còn nhàn rỗi.
Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lƣợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đƣợc, và ngân
hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tƣơng đối của lƣợng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong
các ngân hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngƣời gửi tiền
và ngân hàng về số lƣợng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tƣơng ứng hoặc có thể chuyển đổi một
phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của
các khoản tiền gửi kỳ hạn thƣờng cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi
vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thƣờng thì lãi
suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất cần cao và
ngƣợc lại.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, chiếm khoảng 40% tiền gửi, ngân hàng
chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi
14

này các NHTMCP thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn có một
mức lãi suất tƣơng ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
NHTMCP. Tiền gửi tiết kiệm thƣờng là khoản thu nhập của dân cƣ tạm thời chƣa
có nhu cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng. NHTMCP thƣờng trả lãi cho tiền gửi
tiết kiệm cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Ngƣời gửi đƣợc giao cho một
sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi ghi chép gửi và rút tiền. Sổ tiết kiệm này không
dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ, song có thể dùng làm vật cầm cố hoặc
đƣợc chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm hai
loại: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc hƣởng lãi: Đối với loại này, NHTMCP có
thể áp dụng hình thức trả lãi trƣớc hoặc trả theo định kỳ hoặc lãi trả cùng nợ gốc.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và thƣởng: Đối với loại này, ngoài lãi suất đƣợc
hƣởng ngƣời gửi còn đƣợc thƣởng dƣới hình thức bằng vàng, tiền hoặc hiện vật
khác nếu trúng thƣởng.
Trên thực tế, tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn (khoảng 1/4)

trong tổng vốn huy động của NHTMCP. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động nhƣ: huy động
bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm
gửi một nơi nhƣng lĩnh nhiều nơi với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTMCP còn có một số
khoản tiền gửi khác nhƣ: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của kho
bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội, tiền gửi từ các định chế tài
chính trong nƣớc….
o Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng:
Nguồn vốn huy động có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của các
tổ chức tín dụng, là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của TCTD trên thị
trƣờng. Không những thế, nguồn vốn huy động của TCTD còn là nhân tố quan
15

trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình hoạt động, đôi khi
một TCTD có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, trong khi đó một số
TCTD khác lại trong tình trạng dƣ thừa vốn. Điều 100 - Luật TCTD 2010 cho phép
NHTM đƣợc vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài theo
quy định của pháp luật. Điều 9 - Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012
của NHNN Việt Nam quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đã cụ thể hóa quy
định này. Theo quy định tại Thông tƣ này, thì các TCTD đƣợc cho vay, đi vay lần
nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn
trong ngắn hạn. Đồng thời quy định các TCTD phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp với định hƣớng kinh doanh
của tổ chức tín dụng, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc
NHNN. Nhờ vậy, một thị trƣờng liên ngân hàng đã đƣợc mở ra với hoạt động rất
hiệu quả, linh hoạt, đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn cho các TCTD. Hoạt động huy
động vốn theo hình thức vay vốn trên thị trƣờng liên ngân hàng là một kênh huy
động vốn khá hữu hiệu nhằm bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời khi nguồn vốn

huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá chƣa đáp ứng kịp.
o Vốn vay Ngân hàng nhà nước:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thƣơng mại. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán), Điều 99 Luật các TCTD quy định cho phép các ngân hàng thƣơng
mại đƣợc vay vốn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn.
o Vốn vay nước ngoài:
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có
thể vay vốn ở Ngân hàng nƣớc ngoài để cho vay lại trong nƣớc. Các NHTM Việt
Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các Ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá thuận lợi. Lãi suất
vay đƣợc áp dụng theo lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, khi vay thì
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do nƣớc
16

ngoài quy định. Hạn mức này phải đƣợc Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo
lãnh. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định trên đã hết hiệu lực, Chính phủ đã có những
quy định mới theo hƣớng mở rộng và tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp
(trong đó có NHTM CP) đƣợc phép thực hiện vay nƣớc ngoài không đƣợc chính
phủ bảo lãnh, theo đó các doanh nghiệp thực hiện vay nƣớc ngoài theo phƣơng thức
tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nƣớc ngoài. Những quy định này
đã đƣợc cụ thể hóa tại Điều 4 Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định về quản lý vay, trả nợ nƣớc ngoài của doanh nghiệp không
đƣợc chính phủ bảo lãnh. Do vậy, Các NHTM CP đƣợc quyền chủ động tìm kiếm
các nguồn vay từ nƣớc ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
o Huy động vốn từ hoạt động nhận ủy thác:
Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó NHTM CP cung cấp dịch vụ uỷ thác nhƣ
cho vay, đầu tƣ, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ Các hoạt động này tạo
nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các mối

quan hệ đa phƣơng, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển
nhƣ của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lƣới ngân hàng nhƣ là
kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng.
Khoản 1, Điều 4, Thông tƣ số 04/2012/TT-NHNN ngày 08/3/2012 quy định
về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài
đã quy định rõ về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thực hiện việc
nhận ủy thác và/hoặc ủy thác một hoặc một số nghiệp vụ trong lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật TCTD và nội dung ghi trong Giấy
phép đƣợc NHNN Việt Nam cấp cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Trong trƣờng hợp này, Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian hƣởng phí. Bên
cạnh đó, trong thời gian vốn đƣợc ngân hàng tiếp nhận nhƣng chƣa giải ngân hết
theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhƣng chƣa đến hạn chuyển lại cho
bên ủy thác, ngân hàng có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn để kinh doanh.
17

o Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng đƣợc phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đối tƣợng mua kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài
việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chƣa sử dụng đến để mua,
trên thực tế đây còn là một kênh đầu tƣ của ngƣời có vốn trong xã hội khi họ không
có khả năng đầu tƣ trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi ra
tiền khi cần thiết bằng cách mua bán, chuyển nhƣợng trên thị trƣờng vốn hoặc
chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại.
Với cách huy động vốn này, NHTM CP có thể tập trung một khối lƣợng vốn
lớn trong thời gian ngắn và đƣợc chủ động sử dụng. Cho nên hình thức này thƣờng
đƣợc thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận đƣợc những dự án vay vốn lớn với thời hạn
giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong
toàn bộ hệ thống mà vẫn còn thiếu và phải đƣợc sự đồng ý của Thống đốc NHNN.

Tuy nhiên các khoản vay này thƣờng không có đảm bảo. Những ngân hàng
có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mƣợn đƣợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ
thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp bằng cách này. Họ thƣờng thông qua các ngân hàng
đại lý hoặc đƣợc bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ. Đối với khoản vay này, ngân hàng
cần nghiên cứu kỹ thị trƣờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn
vay mƣợn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhƣợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ
cũng đƣợc các ngân hàng quan tâm.
Ngoài ra, NHTM CP còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng Những
nghiệp vụ này cũng tạo đƣợc thêm vốn cho NHTM CP. Nhìn chung, các nguồn vốn
khác này của NHTM CP thƣờng không lớn, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn
nhƣng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí
huy động, lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục
vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.

18

1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu
Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định qui mô và cấu trúc vốn chủ sở
hữu sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, qui định của Luật pháp, đồng thời tìm
các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích của
chủ sở hữu.
1.2.1.1. Xác định quy mô của vốn chủ sở hữu (Vốn tự có)
Để xác định quy mô của vốn chủ sở hữu ta có các công thức xác định nhƣ
sau:
* Công thức xác định vốn tự có:


* Công thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu:



Trong đó:
+ Vốn tự có cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia,
thặng dƣ vốn cổ phần. Vốn tự có cấp 1 phải trừ đi giá trị lợi thế thƣơng mại.Đây là
nguồn vốn đƣợc dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tƣ vào tài
sản cố định của Tổ chức tín dụng.
+ Vốn tự có cấp 2 gồm: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng
thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định
giá lại theo quy định của Pháp luật; Dự phòng chung; Cổ phiếu ƣu đãi có thời hạn,
các trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và một số công cụ nợ khác
thỏa mãn yêu cầu do NHNN quy định.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố
định; Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu
đầu tƣ, vốn góp); Tổng số vốn của TCTD đầu tƣ vào TCTD khác dƣới hình thức
góp vốn, mua cổ phần và tổng các khoản đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn, mua cổ
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm trừ

×