ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ THUÝ HẰNG
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH Ở VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ THUÝ HẰNG
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH Ở VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Huy Cương
Hà nội – 2013
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH Ở VIỆT
NAM 5
1.1. KHÁI NIỆM, PHẠM VI VÀ CÁC HÌNH THỨC ÁP DỤNG: 5
1.1.1. Một số khái niệm và nguyên tắc cơ bản 5
1.1.2. Phạm vi và hình thức áp dụng của các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh và
thương mại: 6
1.1.3. Quan hệ giữa các Luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại: 12
1.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ, KINH DOANH Ở VIỆT
NAM 15
1.2.1. Các lĩnh vực chỉ cho phép công ty, tổ chức nhà nước tham gia đầu tư (hay nói cách
khác là các lĩnh vực độc quyền nhà nước): 15
1.2.2. Các lĩnh vực đầu tư dành riêng cho các doanh nghiệp/tổ chức trong nước: 17
1.2.3. Các lĩnh vực chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia với một số điều kiện
nhất định: 20
1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH Ở
VIỆT NAM 33
1.3.1. Những mặt tích cực: 33
1.3.2. Những mặt hạn chế: 33
CHƯƠNG 2. CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẦU TƯ, KINH DOANH 38
2.1. NHỮNG CAM KẾT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH: 38
2.1.1. Cam kết về minh bạch hóa các điều kiện đầu tư, kinh doanh: 38
2.1.2. Cam kết về điều kiện và thủ tục cấp phép trong các ngành dịch vụ: 39
2.1.3. Cam kết về hình thức đầu tư (hiện diện thương mại) và điều kiện góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam: 40
2.1.4. Cam kết về điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu (quyền kinh doanh) 41
2.1.5. Cam kết về điều kiện đầu tư theo Hiệp định TRIMs: 42
2.1.6. Các cam kết về điều kiện đầu tư và hoạt động trong các KCN, KCX, KCNC và khu
kinh tế 43
2.2. NHỮNG CAM KẾT CỤ THỂ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH
TRONG CÁC NGÀNH DỊCH VỤ 43
2.2.1. Các dịch vụ kinh doanh 43
2.2.2. Dịch vụ viễn thông: 47
2.2.3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan: 49
2.2.4. Các dịch vụ phân phối: 50
2.2.5. Dịch vụ giáo dục 51
2.2.6. Dịch vụ môi trường 51
2.2.7. Các dịch vụ tài chính: 52
2.2.8. Các dịch vụ y tế và xã hội: 55
2.2.9. Dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan: 55
2.2.10. Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao: 55
2.2.11. Dịch vụ vận tải 56
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT ĐỐI VỚI PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ,
KINH DOANH VÀ CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN: 58
2.3.1. Đánh giá chung: 58
2.3.2. Một số đánh giá cụ thể về tác động của việc thực hiện cam kết: 61
2.3.3. Những vấn đề thực tiễn đặt ra trong qúa trình thực hiện cam kết: 65
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH
DOANH 71
3.1. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN 71
3.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc: 71
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản: 71
3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, CHÍNH
SÁCH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH: 72
3.2.1. Những giải pháp chung: 72
3.2.2. Một số giải pháp áp dụng và thực hiện cam kết của Việt Nam với WTO về điều
kiện đầu tư, kinh doanh: 78
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Phụ lục 1: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI 90
Phụ lục 2: DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH 91
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt tiếng Anh
AFAS
Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
AIA
Khu vực đầu tư ASEAN
BIT
Hiệp định đầu tư song phương
BOT
Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao
BTA
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ
CPC
Phân loại sản phẩm chủ yếu
ENT
Kiểm tra nhu cầu kinh tế
EU
Liên minh châu Âu
FBO
Dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng
GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
IFC
Tập đoàn tài chính quốc tế
ISIC
Tiêu chuẩn quốc tế về phân loại công nghiệp của các hoạt động
kinh tế
MFN
Đối xử tối huệ quốc
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PMRC
Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ
SBO
Dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
TRIMs
Hiệp định về các biện pháp về đầu tư liên quan đến thương mại
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
ii
2. Các từ viết tắt tiếng Việt
ĐKKD
Điều kiện kinh doanh
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
GPKD
Giấy phép kinh doanh
KCN
Khu Công nghiệp
KCX
Khu Chế xuất
KCNC
Khu Công nghệ cao
KKT
Khu kinh tế
UBND
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các loại giấy phép kinh doanh [1] 12
Bảng 2: Những bất cập của hệ thống giấy phép và điều kiện kinh doanh [1] 37
Bảng 3: So sánh các điều kiện đầu tư, kinh doanh trong BITs và BTA [19] . 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh là chế định
(nhóm quy định) quan trọng phản ánh độ mở của nền kinh tế và khả năng tiếp
cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, các quy
định về vấn đề này đã liên tục được hoàn thiện phù hợp với tiến trình cải cách
và hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, để
đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế về vấn đề này, đặc biệt là cam
kết gia nhập WTO của Việt Nam, hệ thống pháp luật và chính sách về điều
kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa thật sự
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch và bình đẳng cho các
nhà đầu tư/doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều đó đòi hỏi Việt
Nam phải tiến hành điều chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách để vừa đáp ứng
yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế, vừa nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao sức hấp dẫn và cạnh tranh thu hút ĐTNN.
Với mục đích đó, Luận văn này sẽ rà soát, hệ thống hóa các điều kiện
đầu tư, kinh doanh quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các Luật
chuyên ngành ; xác định mức độ tương thích của các quy định này với các
cam kết quốc tế có liên quan để trên cơ sở đó đề xuất phương án cải cách phù
hợp với các cam kết của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về các điều kiện đầu tư,
kinh doanh (hay mở cửa thị trường) đối với nhà đầu tư nước ngoài, Luận văn
này sẽ tập trung nghiên cứu về các điều kiện đầu tư, kinh doanh áp dụng đối
với các nhà đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy nhiên, các
quy định áp dụng đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp trong nước cũng sẽ được
đề cập nhằm đảm bảo tính toàn diện của Luận văn và phù hợp với thực tế là
2
nhiều quy định về vấn đề này đã được áp dụng thống nhất cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Nhìn chung, các điều kiện đầu tư, kinh doanh được sự quan tâm rộng rãi
không chỉ của các đối tác kinh tế với Việt Nam mà còn cả các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Do đó, hiện nay cũng có những tọa đàm, bài viết thảo
luận về các điều kiện đầu tư, kinh doanh này. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở việt
liệt kê các cam kết khi gia nhập WTO hoặc các điều kiện đầu tư, kinh doanh
trong các văn bản pháp luật.
Liên quan trực tiếp đến các điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách chi tiết. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết
khi gia nhập WTO, có sự so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật trước
đó, luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ
các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam. Từ đó có thể tìm
kiếm và phát hiện những thiếu sót của pháp luật Việt nam, làm định hướng để
đưa ra những kiến nghị hoàn thiện khung pháp luật về vấn đề này phù hợp với
cam kết WTO.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan về các điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam;
- Đánh giá các điều kiện đầu tư, kinh doanh này trong bối cảnh gia nhập
WTO;
- Phân tích các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO;
3
- Kiến nghị một số định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư,
kinh doanh ở Việt Nam.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về các điều kiện đầu tư,
kinh doanh (hay mở cửa thị trường) đối với nhà đầu tư nước ngoài, Luận văn
tập trung nghiên cứu về các điều kiện đầu tư, kinh doanh áp dụng đối với các
nhà đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy nhiên, các quy định
áp dụng đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp trong nước cũng sẽ được đề cập
nhằm đảm bảo tính toàn diện của Luận văn và phù hợp với thực tế là nhiều
quy định về vấn đề này đã được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, luận văn được nghiên cứu
chủ yếu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, dựa vào các văn bản pháp luật của
Việt Nam quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO…
Trên cơ sở đó, ngoài phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin, tác giả còn sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh để làm rõ vấn đề.
6. Ý nghĩa của đề tài
Hiện nay, ở nước ta các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh vẫn
còn phân tán ở nhiều văn bản pháp luật, chưa được hệ thống hóa một cách cụ
thể, rõ ràng, là một trong những nguyên nhân khiến cho nhà đầu tư nước
ngoài mất nhiều thời gian tìm hiểu khi gia nhập thị trường Việt Nam. Luận
văn nghiên cứu một cách tổng hợp về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt
Nam phần nào thể hiện được tính mới của đề tài. Đặc biệt trong bối cảnh chưa
4
có một công trình nào trùng lặp hoàn toàn về mặt ý tưởng và cách thể hiện, đề
tài mang ý nghĩa thực tiễn cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về điều
kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn được chia làm ba (03)
chương:
Chương 1: Tổng quan về điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam
Chương 2: Cam kết của Việt Nam với WTO về điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH
Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, PHẠM VI VÀ CÁC HÌNH THỨC ÁP DỤNG:
1.1.1. Một số khái niệm và nguyên tắc cơ bản
Trước khi nghiên cứu vấn đề này, cần lưu ý một đặc điểm nổi bật của hệ
thống pháp luật Việt Nam, đó là sự tồn tại của các quy định vừa riêng rẽ lại vừa
chồng lấn về hoạt động đầu tư, kinh doanh và thương mại. Những quy định về
các hoạt động này được điều chỉnh bởi 03 đạo Luật riêng tương ứng, gồm: Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Thương mại. Chính sự khác biệt này đã
dẫn đến cách hiểu khác nhau trong các Luật nêu trên về khái niệm "đầu tư",
"kinh doanh", "thương mại", và từ đó cũng hình thành các quy định khác nhau
về điều kiện thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh và thương mại.
a) Khái niệm đầu tư và điều kiện đầu tư:
Điều 3, Luật Đầu tư quy định các khái niệm cơ bản có liên quan đến
đầu tư, gồm:
- "Đầu tư" là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- "Đầu tư trực tiếp" là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
- "Đầu tư gián tiếp" là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư [25, Điều 3].
Theo quy định tại Điều 3, Luật này, lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh
vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
6
b) Khái niệm kinh doanh và điều kiện kinh doanh:
Theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Luật Thương mại năm 2005, kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi [27, Điều 4].
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải
thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định
hoặc yêu cầu khác.
c) Khái niệm hoạt động thương mại và điều kiện hoạt động thương mại
Khoản 1, Điều 3, Luật Doanh nghiệp quy định: "hoạt động thương mại"
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác [23, Điều 3].
Khác với quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, ngoài
những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại, Luật Thương mại
không có quy định chung về khái niệm điều kiện hoạt động thương mại mà
chỉ xác định về nguyên tắc việc áp dụng các điều kiện này tương ứng với từng
hoạt động thương mại đã nêu ở trên.
1.1.2. Phạm vi và hình thức áp dụng của các quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh và thương mại:
a) Phạm vi và hình thức áp dụng của các điều kiện đầu tư:
Theo quy định tại Điều 4, Luật Đầu tư, nhà đầu tư được quyền đầu tư
trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và
quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể
7
hơn, Điều 13 khẳng định quyền tự chủ của nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu
tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án; được phép đăng ký kinh
doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; được thành lập doanh nghiệp và quyết
định hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký [25, Điều 4, 13].
Tuy nhiên, Luật Đầu tư cũng xác định về nguyên tắc các lĩnh vực đầu
tư có điều kiện mà khi thực hiện hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực này, nhà
đầu tư không hoàn toàn được quyền tự chủ theo nguyên tắc nêu trên. Những
lĩnh vực /vấn đề này gồm: (i) lĩnh vực có tác động đến quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; (ii) tài chính, ngân hàng; (iii) lĩnh vực có tác
động đến sức khỏe cộng đồng; (iv) văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản; (iv)
kinh doanh dịch vụ giải trí; (v) kinh doanh bất động sản; (vi) khảo sát, tìm
kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; (vi) giáo dục và đào tạo.
Ngoài các lĩnh vực /vấn đề nói trên, nhà đầu tư nước ngoài còn phải tuân thủ
một số điều kiện đầu tư khác phù hợp với các cam kết trong các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên [25, Điều 29].
Điều 29, Luật Đầu tư cũng giao Chính phủ, căn cứ vào yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện cũng như các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh
tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
Căn cứ quy định nêu trên, Điều 23 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Đầu tư và Phụ lục kèm theo Nghị định này đã quy định cụ thể
các lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng riêng cho nhà đầu tư nước ngoài [5,
8
Phụ lục 1]. Danh mục này xác định các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng
lại không quy định cụ thể mục đích, căn cứ pháp lý cũng như hình thức áp
dụng các điều kiện đầu tư đối với các lĩnh vực /ngành nghề đó. Tuy nhiên, căn
cứ các đạo luật có liên quan có thể mô tả khái quát vấn đề này như sau:
- Điều kiện về đối tác tham gia đầu tư: Trong một số lĩnh vực, ngành
nghề nhất định, pháp luật không cấm đầu tư, nhưng chỉ cho phép một số đối
tượng tham gia. Chẳng hạn, chỉ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an mới được phép sản xuất các loại vũ khí, trang bị, phương
tiện kỹ thuật phục vụ an ninh, quốc phòng. Một số lĩnh vực /ngành nghề chỉ
cho phép các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu tư (ví dụ: cung ứng một
số dịch vụ hàng hàng hải, bảo vệ ).
- Điều kiện về hình thức và đối tác Việt Nam: Đây có lẽ là một trong
những điều kiện được áp dụng phổ biến nhất trong hệ thống pháp luật, chính
sách về đầu tư cũng như thực tiễn cấp phép đầu tư ở Việt Nam. Theo đó, đối
với một số lĩnh vực /ngành nghề nhất định, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được
phép thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh ngành nghề đó
(ví dụ: phát thanh, truyền hình, viễn thông, văn hóa, quảng cáo, du lịch ).
Mục đích chủ yếu của việc áp dụng các điều kiện này là nhằm bảo vệ an ninh,
quốc phòng, truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Điều kiện về vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần: Điều kiện
này cũng được áp dụng phổ biến với mục đích bảo hộ, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
nhằm bảm đảm lợi ích quốc gia và sự ổn định của hệ thống tài chính, tiền tệ.
Chẳng hạn, pháp luật hiện hành khống chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước
ngoài ở mức không qúa 49% trong một số dự án nhất định (như dịch vụ hàng
9
hải, quảng cáo) hoặc chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần trong các doanh nghiệp Việt Nam với mức tối đa không qúa 30% và
tham gia trên thị trường với mức tối đa 49%. Yêu cầu về vốn pháp định tối
thiểu được áp dụng đối với một số dự án đầu tư trong một số ngành dịch vụ
nhạy cảm (như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản).
- Điều kiện về phạm vi kinh doanh: Cũng nhằm mục đích bảo hộ và hỗ
trợ cho một số doanh nghiệp trong nước, pháp luật hiện hành có thể quy định
phạm vi hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài với điều kiện chặt chẽ
hơn các doanh nghiệp trong nước. Chẳng hạn, dự án ĐTNN có thể không
được phép kinh doanh một số dịch vụ dịch vụ hàng hải, ngân hàng; bị hạn chế
về đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh bất động sản hoặc không
được phép cung cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam (dịch vụ chuyển phát).
- Điều kiện về chứng chỉ hành nghề: Loại chứng chỉ này có thể được áp
dụng như một trong các điều kiện đối với cá nhân hoạt động trong các doanh
nghiệp xin phép kinh doanh một số dịch vụ đòi hỏi độ tín nhiệm cao hoặc có
tác động đến đời sống, sức khoẻ con người (tư vấn pháp lý, kiểm toán, kế
toán, bảo hiểm, y dược ). Mặc dù đây là điều kiện kinh doanh áp dụng thống
nhất cho cả các doanh nghiệp trong nước, song đối với nhà đầu tư nước ngoài
thì các điều kiện này được coi như một điều kiện để cấp Chứng nhận đầu tư.
- Điều kiện bắt buộc về xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu, thực hiện chương
trình nội địa hóa, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, cân đối ngoại tệ,
cân đối xuất - nhập khẩu: Các điều kiện này đã được bãi bỏ hoàn toàn theo
quy định của Luật Đầu tư có hiệu lực từ 1/7/2006 [25, Điều 8]. Tuy nhiên,
trước thời điểm này, các điều kiện nêu trên được áp dụng chung cho tất cả các
dự án ĐTNN (cân đối ngoại tệ, cân đối xuất - nhập khẩu) và/hoặc đối với dự
án sản xuất, lắp ráp hàng điện, điện tử, ô tô, xe máy, các sản phẩm cơ khí; chế
biến đường mía, sữa, dầu thực vật, gỗ [13, Điều 105].
10
Các điều kiện đầu tư nêu trên được áp dụng vô thời hạn hoặc chỉ áp
dụng trong một thời hạn nhất định theo lộ trình cam kết trong các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b) Phạm vi và hình thức áp dụng điều kiện kinh doanh
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật
không cấm. Điều 8 của Luật này cũng khẳng định quyền của các doanh
nghiệp trong việc tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn,
hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh
doanh [23, Điều 7, 8]. Tuy nhiên, đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư
và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ
được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định. Như vậy,
Các điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức:
- Điều kiện kinh doanh không cần giấy phép: Các điều kiện này bao
gồm các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định
về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh
các lĩnh vực /ngành nghề đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên không
phải xin cấp phép cơ quan có thẩm quyền mà chỉ cần đăng ký thực hiện tiêu
chuẩn /điều kiện kinh doanh và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Điều kiện kinh doanh phải có giấy phép: Là các điều kiện mà khi kinh
doanh doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nhất định được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận dưới hình thức giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và các loại giấy
tờ khác chấp thuận khác (sau đây gọi chung là giấy phép kinh doanh).
11
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), giấy phép kinh
doanh được hiểu là sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền dưới mọi hình thức mà một cá nhân, tổ chức phải có để tiến hành
một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định. Cũng như hầu hết các quy
định hành chính khác, giấy phép kinh doanh thường được sử dụng nhằm bảo
vệ lợi ích và trật tự công cộng như đảm bảo an ninh, bảo vệ môi trường hay
bảo vệ người tiêu dùng. Nếu ở dạng chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
hành chính, giấy phép kinh doanh thường tồn tại dưới những dạng sau:
- Chứng chỉ hành nghề, ví dụ Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh
tư nhân, Chứng chỉ hành nghề dược theo Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân
và Luật dược 2005;
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn, ví dụ Chứng nhận đạt tiêu chuẩn
môi trường theo Luật bảo vệ môi trường 2005, Chứng nhận đạt tiêu chuẩn
giết mổ gia súc, gia cầm, Chứng nhận đạt yêu cầu vệ sinh dịch tễ,
- Giấy chứng nhận đăng ký, ví dụ Đăng ký nhượng quyền thương mại
theo Luật Thương mại 2005;
- Giấy phép, ví dụ Giấy phép lưu hành xe quá khổ theo Nghị định số
36/CP năm 1995;
- Thẻ, ví dụ Thẻ hướng dẫn viên du lịch theo Luật Du lịch 2005.
Theo Ban nghiên cứu của Thủ tướng và Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam, ước tính số giấy phép có thể thống kê được vào thời điểm
hiện nay là 300 loại, phân bổ theo 22 ngành, nghề như sau:
12
Bảng 1: Các loại giấy phép kinh doanh [1]
Văn hóa thông tin: 41 giấy
Nông nghiệp PTNN: 37 giấy
Ngân hàng: 34 giấy
Tài chính: 24 giấy
Giao thông vận tải: 23 giấy
Bưu chính viễn thông: 20 giấy
Thủy sản: 19 giấy
Công an: 17 giấy
Tài nguyên, môi trường: 15 giấy
Khoa học công nghệ: 15 giấy
Y tế: 15 giấy
Tư pháp: 11 giấy
Thương mại: 10 giấy
Chứng khoán: 8 giấy
Lao động TBXH: 5 giấy
Công nghiệp: 5 giấy
Hàng không: 4 giấy
Du lịch: 3 giấy
Hải quan: 3 giấy
Quốc phòng: 2 giấy
Giáo dục: 1 giấy
c) Phạm vi và hình thức áp dụng điều kiện thương mại:
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, Điều 25 của Luật Thương mại
quy định: căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục
hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh
có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó. Đối với hàng hoá
hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được
thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật [27, Điều 25].
1.1.3. Quan hệ giữa các Luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, kinh doanh,
thương mại:
a) Quan hệ giữa các khái niệm/điều kiện đầu tư, kinh doanh, thương mại:
Theo các khái niệm đã trình bày ở trên, đầu tư là khái niệm chung nhất,
bao quát toàn bộ qúa trình đầu tư vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh
13
của nhà đầu tư. Trong khi đó, khái niệm kinh doanh hay hoạt động thương
mại chỉ thể hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động cần phải thực hiện
nhằm mục đích đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế, khó có thể phân biệt một cách
rạch ròi sự khác biệt giữa 3 khái niệm này. Theo những giả định xuất phát từ
các khái niệm nêu trên thì có thể hiểu rằng, khi thực hiện một hoạt động
thương mại hoặc kinh doanh thì nhà đầu tư/doanh nghiệp cần phải bỏ vốn (tức
là thực hiện hoạt động đầu tư), còn khi hoạt động đầu tư thì nhà đầu tư/doanh
nghiệp đó cũng nhằm một mục đích kinh doanh hay thương mại nhất định.
Sự chồng lấn này cũng dẫn đến sự khó hiểu giữa các khái niệm về điều
kiện đầu tư, điều kiện kinh doanh và điều kiện hoạt động thương mại. Theo
quy định tại Điều 50, Luật Đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào
Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra
đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Như vậy, đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu thành lập tổ chức kinh
tế mới tại Việt Nam thì việc lập dự án đầu tư và đáp ứng các điều kiện đầu tư
(nếu có) đối với các dự án đó sẽ là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền
xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đây là điều kiện tiên quyết mà nếu
không đáp ứng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được cấp Giấy Chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh) để thành lập
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư trong nước, trừ việc phải đáp ứng một số
điều kiện ngay từ đầu (như Chứng chỉ hành nghề áp dụng đối với một số
ngành nghề nhất định), việc đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp là
quyền của mọi tổ chức, cá nhân và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh hay
điều kiện hoạt động thương mại không phải là cơ sở để nhà đầu tư đó thành
14
lập doanh nghiệp mà chỉ là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện một hoặc một
số hoạt động kinh doanh, thương mại.
Thực tế nêu trên cho thấy, các khái niệm và điều kiện thực hiện 03 hoạt
động (đầu tư, kinh doanh, thương mại) thường không có ranh giới rõ ràng và
trong nhiều trường hợp có thể được hiểu chung là thực hiện hoạt động đầu tư.
Chẳng hạn, đối với nhà đầu tư nước ngoài, điều kiện để cấp Chứng nhận đầu
tư có thể được xem xét đồng thời với các điều kiện kinh doanh hoặc thương
mại (có thể hiểu đó cũng là điều kiện đầu tư). Xuất phát từ thực tế đó, Luận
văn nghiên cứu này phân tích toàn bộ các điều kiện về đầu tư, kinh doanh và
hoạt động thương mại, nhưng để tránh sự phức tạp không cần thiết, sẽ chỉ sử
dụng thống nhất khái niệm "điều kiện đầu tư, kinh doanh".
b) Mối quan hệ giữa các Luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, kinh doanh và
thương mại:
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Thương mại đều quy định
nguyên tắc chung nhất trong việc áp dụng và thực hiện các Luật này theo
nguyên tắc khẳng định giá trị pháp lý cao hơn của các Luật chuyên ngành và
cam kết quốc tế về cùng một vấn đề; cụ thể là:
- Theo Luật Đầu tư, mọi hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ
Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật
khác thì áp dụng quy định của luật đó.
- Theo Luật Doanh nghiệp, việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp đặc
thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
15
- Theo Luật Thương mại, hoạt động thương mại phải tuân theo Luật
này và pháp luật có liên quan.Hoạt động thương mại đặc thù được quy định
trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt động thương mại
không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp
dụng quy định của Bộ Luật dân sự.
Cả 3 Luật nêu trên đều cho phép áp dụng Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của các
Luật này với quy định của Điều ước quốc tế về cùng một vấn đề.
1.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ, KINH
DOANH Ở VIỆT NAM
Luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và Luật Doanh nghiệp đều
không quy định các điều kiện đầu tư, kinh doanh cụ thể áp dụng đối với các
lĩnh vực được liệt kê trong Danh mục. Tuy nhiên, căn cứ một số quy định của
Luật này cũng như các Luật chuyên ngành khác nhau, có thể xác định một
điều kiện chủ yếu sau:
1.2.1. Các lĩnh vực chỉ cho phép công ty, tổ chức nhà nước tham gia đầu tư
(hay nói cách khác là các lĩnh vực độc quyền nhà nước):
Lĩnh vực độc quyền nhà nước được hiểu là lĩnh vực mà chỉ công ty, tổ
chức nhà nước mới được phép đầu tư, kinh doanh; các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, dù thuộc khu vực tư nhân trong nước hay tư
nhân nước ngoài đều không được phép tham gia.
Theo Nghị quyết Trung ương 3, Khóa X về sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu qủa doanh nghiệp nhà nước (Nghị quyết Trung ương 3), Nhà nước
nắm giữ 100% vốn của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực: (i) sản xuất, cung ứng vật liệu nổ; (ii) sản xuất, cung ứng hoá chất độc; (iii)
sản xuất, cung ứng chất phóng xạ; (iv) hệ thống truyền tải điện quốc gia; (v) mạng
trục thông tin quốc gia và quốc tế; (vi) sản xuất thuốc lá điếu.
16
Cho đến nay, các văn bản pháp luật đã bước đầu thể chế hoá một cách
rõ ràng chủ trương nói trên hoặc thể hiện những khía cạnh nhất định về độc
quyền nhà nước trong một số lĩnh vực, ngành nghề; cụ thể là:
- Theo quy định tại Điều 6, Luật Thương mại [27, Điều 6], Nhà nước
thực hiện độc quyền nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với
một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia.
Tuy nhiên, Danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền nhà nước vẫn
chưa được ban hành.
- Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 4/3/2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước (Quyết
định 14), quy định những lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ (Nhóm 1). Tuy nhiên, Quyết định 14 chỉ nhằm mục đích rà soát, phân
loại các công ty nhà nước đang hoạt động để thực hiện kế hoạch cải cách
DNNN (bao gồm các hình thức: sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá
sản công ty nhà nước), không đồng nghĩa với việc hạn chế hay khuyến khích
các thành phần kinh tế khác tham gia hay không tham gia vào lĩnh vực này
hoặc lĩnh vực khác.
- Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích (Nghị định 31) quy định Danh mục các sản phẩm,
dịch vụ công ích do công ty quốc phòng, an ninh thực hiện theo phương thức
đặt hàng hoặc giao kế hoạch [8, Danh mục A], trong đó có hai sản phẩm
tương tự thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước nêu tại Nghị quyết Trung ương 3
(thuốc nổ, chất phóng xạ). Tương tự Quyết định 14 nêu trên, Danh mục A tuy
không xác định là Danh mục lĩnh vực, ngành nghề độc quyền nhà nước,
nhưng với cách hiểu về công ty quốc phòng, an ninh (là công ty nhà nước), thì
khu vực tư nhân khó có điều kiện tham gia. Ngoài ra, nhiều lĩnh vực ngành
17
nghề cho phép sự tham gia rộng rãi của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã, nhưng lại không xác định rõ
thành phần kinh tế khác có bao gồm khu vực tư nhân nước ngoài hay không
[8, Danh mục B,C]?.
- Danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Danh mục lĩnh vực cấm kinh doanh quy định tại Luật Doanh
nghiệp không thể hiện độc quyền nhà nước mà chỉ thuần túy xác định các lĩnh
vực Nhà nước cấm đầu tư, kinh doanh và về cơ bản được áp dụng thống nhất
cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.2.2. Các lĩnh vực đầu tư dành riêng cho các doanh nghiệp/tổ chức trong
nước:
Trừ các lĩnh vực độc quyền nhà nước như đã trình bày ở trên, pháp luật
hiện hành cho phép các nhà đầu tư/doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, kể cả khu vực nhà nước và tư nhân trong nước tham gia đầu tư hoặc tham
gia với một số điều kiện nhất định, nhưng không cho phép sự tham gia của
nhà đầu tư nước ngoài; cụ thể là:
a) Thành lập nhà xuất bản:
Theo quy định tại Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005, chỉ các
tổ chức trong nước mới được đầu tư thành lập nhà xuất bản, gồm: (i) cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và cấp
tỉnh; (ii) tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương trực tiếp sáng
tạo và công bố tác phẩm [9, Điều 8]. Ngoài ra, căn cứ yêu cầu cụ thể, điều
kiện thành lập nhà xuất bản, quy hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản toàn
quốc và từng ngành, từng địa phương, Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định
thành lập nhà xuất bản sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.