Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Những biện pháp chủ yếu đầy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.72 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trên thế giới này mỗi quốc gia đều muốn phát triển, đều muốn khẳng
định thế mạnh của mình. Quốc gia này có thế mạnh về lao động, tài nguyên, văn
hoá xã hội, thị trờng; quốc gia khác lại có thế mạnh về vốn, công nghệ...Nó đều
có thế mạnh riêng của mình, không có quốc gia nào là hoàn toàn mạnh cũng nh
không có quốc gia nào là hoàn toàn yếu. Những quốc gia hiện nay cha phát
triển, nguyên nhân chính là do cha biết cách khai thác thế mạnh của mình, cha
đề ra đợc hớng đi cho mục tiêu phát triển của mình, hay nói cách khác cha tạo ra
đợc tính hợp lý cho quá trình khai thác và sử dụng thế mạnh của mình.
Để hoà nhập với xu hớng chung của thế giới, mỗi quốc gia đều vạch ra
cho mình chiến lợc phát triển kinh tế riêng. Với điều kiện nền kinh tế Việt Nam,
đây cũng là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu. Đảng và Chính phủ đã đa ra mục
tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế, nhằm đa đất nớc đi lên thoát khỏi tình trạng
ngèo nàn lạc hậu. Để thực hiện mục tiêu đó yêu cầu vê vốn là một trong những
thách thức lớn nhất trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Do đó Việt Nam đã tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Nhận thức đợc vị trí và vai trò to lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài nên
tháng 12 năm 1987 Chính phủ đã ban hành Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tc nớc ngoài vào
Việt Nam.
Do vậy để đạt đợc mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam
không thể phủ nhận vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Để góp phần giải quyết những vớng mắc nói trên, trong phạm vi bài đề án
này em xin đợc đề cập đến vấn đề: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam .
Kết cấu của bài đề án này bao gồm ba phần:
Phần I : Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò đối
với nền kinh tế quốc dân.
Phần II : Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam thời gian


qua.
Phần III : Những biện pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam.
Phần I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số vấn đề lý luận về đầu t trực
tiếp nớc ngoài và vai trò đối với
nền kinh tế quốc dân
I Khái niệm, các hình thức và vai trò của đầu t trực tiếp nớc
ngoài
1 Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn Quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình
thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản
xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ
bỏ vốn.
2 Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình
thức đợc áp dụng phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các
hình thức trên đây đợc áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn
lập ra các khu vực u đãi trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công

nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế hoặc là áp dụng các hợp đồng xây dựng vận
hành chuyển giao (BOT) hay xây dựng chuyển giao (BT) hay xây dựng
chuyển giao vận hành (BTO)
3 Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 - Tác động của FDI đối với nớc chủ đầu t.
Đối với nớc chủ đầu t , FDI mang lại cho họ những lợi ích sau:
Thứ nhất: Phần lớn các nớc này là những nớc công nghiệp phát triển mà
tỷ suất lợi nhuận ngày càng có xu hớng giảm và kèm theo là hiện tợng thừa tơng
đối t bản ở trong nớc. Cho nên, bằng hình thức đầu t trực tiếp quốc tế, các nớc
này đã sử dụng những thế của nơi tiếp nhận sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng nh tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t.
Thứ hai: FDI khắc phục đợc tình trạng lão hoá sản phẩm tức là thông qua
hoạt động FDI, các nớc t bản đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp,
phần lớn là máy móc ở giai đoạn lão hoá sang các nớc kém phát triển hơn để
tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm.
Thứ ba: FDI giúp các nớc này xây dựng đợc thị trờng cung cấp nguyên
liệu ổn định với giá phải chăng, Nhiều nớc nhận đầu t có tài nguyên dồi dào nh-
ng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài nguyên đó cha
đợc khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua viẹc đầu t khai thác vào những ngành tài nguyên, các nớc chủ
đầu t đã tận dụng đợc những nguồn nguyên liệu đó, nhập khẩu để phục vụ cho
ngành sản xuất ở nớc mình. Ví dụ nhờ đầu t ra nớc ngoài mà Mỹ nhập khẩu ổn
định toàn bộ Phốtphát, Đồng, Thiếc, Quặng sắt, Manggan.
Thứ t: FDI giúp các nớc chủ đầu t bành trớng sức mạnh về kinh tế và
nâng cao uy tín chính trị trên trờng quốc tế: Thông qua xây dựng nhà máy sản
xuất và thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài, mà các nớc xuất khẩu vốn mở rộng đợc
thị trờng tiêu thụ. tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nớc. Ngoài ra,
nhiều nớc qua hình thức viện trợ và cho vay vốn với quy mô lơn, lãi suất hạ mà

ra điều kiện về chính trị, kinh tế trói buộc các nớc đang phát triển vào quỹ đạo
điều khiển của họ.
3.2 - Tác động đầu t quốc tế đối với các nớc nhận đầu t
Hiện nay dòng chảy của t bản quốc tế vào cả hai khu vực: các nớc công
nghiệp phát triển và các nớc chậm phát triển.
Trớc hết, đối với các nớc t bản phát triển nh Mỹ và Tây Âu FDI có ý
nghĩa quan trọng. Nh các chuyên gia kinh tế Mỹ sau khi nghiên cứu hiện tợng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhật ồ ạt đầt t vào Mỹ (từ 1951 đến 1991 là 48,6 tỷ USD, chiếm 42,2% tổng số
vốn đầu t của Nhật ra nớc ngoài) đã đa ra nhận định việc đầu t của Nhật mang
lại nhiều cái lợi cho nền kinh tế Mỹ hơn là mặt hại. Những cái lợi đó là:
- Giúp Mỹ giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong
đất nớc nh thất nghiệp, lạm phát.
- Cứu nguy cho một số xí nghiệp trên bờ vực phá sản thông qua việc các
chủ đầu t Nhật mua lại các xí nghiệp đó.
- Tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế để cải thiện tìh hìh bội
chi ngân sách của Mỹ.
- Tạo ra môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thơng
mại.
- Giúp các nhà doanh nghiệp Mỹ học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của Nhật.
Đối với các nớc còn chậm phát triển, đầu t quốc tế có vai trò quan trọng
đặc biệt. Vai trò đó đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất: FDI giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các nớc này. Trong giai
đoạn đầu phát triển kinh tế, các nớc chậm và dang phát triển đều gặp phải vấn đề
nan giải là thiếu vốn đầu t do tích luỹ nôi bộ thấp hoặc không có tích luỹ. Điều
đó đã hạn chế đến quy mô đầu t và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất cân
đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên bị thiếu hụt, đất nớc
thiếu ngoại tệ. Việc thu hút nguồn vốn nớc ngoài có thể giải quyết đợc khó khăn

về khả năng tích luỹ vốn thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán
cân thanh toán.
Thứ hai: FDI giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở các nớc này.
Thông qua việc tạo ra các xí nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các đơn vị
kinh tế, đầu t quốc tế đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lợng khá lớn ngời
lao động.
Thứ ba: FDI giúp các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc công nghệ
tiên tiến, học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài. ở các n-
ớc này, công nghệ trong nớc thờng là công nghệ cổ truyền, lạc hậu, năng suất
thấp. Do trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học ở trong nớc kém,
các nớc đang phát triển có rất ít khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và
tiên tiến. Mặt khác, khả năng tự nhập khẩu công nghệ của các nớc này cũng rất
hạn chế, thờng dới 1% so với GDP (trừ Singapore năm nào cũng trên !%) năm
1980 thờng dới 2% trong điều kiện đó phần lớn công nghệ mới, hiện đại có đợc
ở các nớc đang phát triển là công nghệ đa từ ngoài vào qua các kênh nh viện trợ,
trao đổi khoa học công nghệ và đặc biệt là qua việc hợp tác đầu t quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ t: FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và
đa nền kinh tế tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Trớc
hết, FDI giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải tiến cơ cấu kinh tế.
Mặc dù tỷ trọng của đầu t trực tiếp trong tổng số vốn đầu t ở một số nớc có thể
không cao nhng nó thờng chiếm tỷ trọng lớn trong đầu t tài sản cố định trong
một số ngành quan trọng của nền kinh tế.
Bên cạnh những tác động tích cực FDI còn có một số tác động tiêu
cực sau:
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở nớc sở tại không ổn định sẽ hạn chế
nguồn FDI.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ dẫn
đến đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức

và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và
lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẩn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiểm môi trờng
II Các xu h ớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1 - Xu hớng tự do hoá đầu t
Xu hớng tự do hoá đầu t đợc thể hiện trên ba bình diện là quốc gia, khu
vực và quốc tế. Trên bình diện quốc gia, đó là việc giảm dần những hạn chế về
hình thức đầu t, về vốn góp, thuê mớn nhân công, đòi hỏi về chuyển giao công
nghệ, tỷ lệ xuất khẩu,... Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đang đa ra các khuyến
khích khác nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích về tài chính,
... Trên bình diện khu vực, đó là sự thành lập các khu vực đầu t, việc ký kết các
hiệp định đầu t đa phơng và song phơng.
2 - Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t Quốc tế
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh
nhiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. Nếu nh năm 1990 có hoảng 37000 tập
đoàn loại này với khoảng 170000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến 1995
đã có khoảng 39000 tập đoàn với khoảng 270000 chi nhánh và cơ sở ở nớc
ngoài nắm gũ khoảng 2700 tỷ USD FDI, tơng ứng với 10% GDP thế giới. Điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc biệt lu ý là đa số các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển hầu
hết tập trung ở Châu á.
Bên cạnh đó, với sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
các tập đoàn xuyên quốc gia giờ đây đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của các
hãng có quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ mà
biểu hiện rõ nhất là các dịch vụ thông tin.
3 - Địa bàn thu hút đầu t
Cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang

phát triển và tác động của quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá, vốn FDI trên thế
giới đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và tốc độ vốn đầu t
vào các nớc đang phát triển, trong đó các nớc đang phát triển ở khu vực Châu á
- Thái Bình Dơng nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu t vào nhất. Trong giai
đoạn 1990 1995, các dòng vốn FDI vào các nớc đang phát triển đã tăng
khoảng 7,5 lần. Các nớc đang phát triển khu vực Châu á - Thái Bình Dơng
chiếm khoảng 62% năm 1995 (so với 46% năm 1990) trong tổng vốn FDI vào
các nớc đang phát triển. Khu vực Đông và Đông Nam á là khu vực thu hút
nhiều đầu t nớc ngoài nhất những năm 90. Từ 1992, Trung Quốc nổi lên là một
trong số các nớc thu hút FDI lớn nhất trên Thế giới.
4 - Mối quan hệ giữa thu hút đầu t vào trong nớc với đầu t ra nớc
ngoài và sự xuất hiện các chủ đầu t mới trên thế giới
Thực tiễn FDI thời gian qua trên thế giới cho thấy nguồn vốn đầu t ra nớc
ngoài của các nớc đang phát triển đã tăng từ 6% trong tổng FDI của thế giới
trong giai đoạn 1985-1989 lên tới 10% ở giai đoạn 1990-1994. Các quốc gia
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông thuộc Trung Quốc đã chuyển
sang thành các quốc gia xuất khẩu vốn. Hồng Kông trong 3 năm qua đã xuất
khẩu khoảng 20 tỷ USD/năm (Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan xuất khẩu
khoảng 3 tỷ). Kể từ năm 1992, Trung Quốc và Malaysia cũng đã trở thành
những nhà xuất khẩu vốn. Trong năm 1995, Trung Quốc, Hồng Kông thuộc
Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Singapore và Thái Lan chiếm khoảng 100%
vốn đầu t ra nớc ngoài của các nớc đang phát triển khu vực Châu á - Thái Bình
Dơng và 88% của các nớc đang phát triển trên toàn thế giới. Tốc độ tăng vốn
đầu t ra nớc ngoài khoảng 238% trong đoạn 1990-1995.
5 - Lĩnh vực đầu t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xu hớng chung của thế giới trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu t là chuyển
từ việc đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch
vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, có sự chuyển dịch các ngành có hàm lợnglao động

cao từ những nớc có nền kinh tế phát triển kinh tế cao hơn sang những nớc khác
(mà mô hìnhđàn ngỗng bay ở Châu á là một ví dụ điển hình). Những nớc ở
nhóm trên bắt đầu thu hút FDI vào những ngành đòi hỏi sử dụng lao động có
trình độ cao. ở các nớc nh Hàn Quốc, Indonesia và Thái Lan thì ngành chế tạo
chiếm trên 50% vốn đầu t thu hút đợc và các ngành dịch vụ cũng chiếm gần
50% trong giai đoạn 1989 1994.
6 - Đầu t với hiệu quả xã hội
Vấn đề FDI hiện nay thờng đợc xem xét dới góc độ hiệu quả kinh tế-xã
hội. Khi xem xét hiệu quả FDI, các nớc tiếp nhận đầu t thờng gắn với việc xem
xét các chỉ tiêu nh tạo vốn, tạo việc làm, thu hút công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, bảo đảm an ninh và trật tự xã hội...
III - Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực
1 - Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc
ASEAN
1.1 - Kinh nghiệm thu hút FDI của Malaysia
Qua số liệu cho thấy sự tăng đáng kể về số lợng FDI vào Malaysia. Nếu
tính chung toàn bộ FDI vào Malaysia thì trong giai đoạn 1960 1970 trung
bình mỗi năm 200 300 triệu ringgit (tiền Malaysia). Từ 1970 1980 trung
bình mỗi năm 1 tỷ ringgit chủ yếu tập trung vào các ngành dầu, khí đốt và điện
tử, năm 1982 là 3,3 tỷ ringgit, năm 1989:4,5 tỷ ringgit, năm 1990: 6,3 tỷ ringgit
và năm 1991 là 9,6 tỷ ringgit. Nguyên nhân thành công này là do:
Về luật pháp: Luật công ty đợc ban hành năm 1965 và luật bảo đảm công
nghiệp năm 1978 nhằm tạo ra trớc hết một nền kinh tế và thị trờng vốn lành
mạnh sau nữa là bảo hộ cho các nhà đầu t. Luật công ty năm 1965 bảo đảm đối
xử công bằng và hấp dẫn mạnh ngời đầu t. Luật bảo đảm công nghiệp đợc sửa
đổi và bổ sung nhiều điều khoản mới năm 1983. Luật khuyến khích đầu t đợc
ban hành năm 1968 và dợc sửa đổi bổ sung thay 1986. Luật thuế thu nhập cũng
đợc thông qua năm 1867. Để triển khai các nguyên tắc của các bộ luật trên,
Malaysia lập ra 5 cơ quan cấp Chính phủ: Uỷ ban các vấn đề vốn, Cơ quan
đăng ký cho các công ty, Cơ quan tiếp quản và phối hợp nhằm hớng dẫn đầu t

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và bảo về quyền lợi của bên đối tác có vốn pháp định ít, Uỷ ban đầu t nớc ngoài
và Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur.
Chính phủ Malaysia rất coi trọng vai trò tài chính, tiền tệ và thị trờng
chứng khoán trong việc bảo đảm thị trờng vốn và thu hút FDI. Đầu năm 1993
này, Hội đồng bảo đảm giao dịch đợc thành lập cũng nhằm để phát triển hơn
nữa thị trờng vốn. Malaysia đã thành công trong tạo ra thế tổng hợp của hàng
loạt chính sách và biện pháp để thu hút FDI bao gồm tài chính, thơng mại, tổ
chức đầu t, xây dựng hạ tầng cơ sở, ổn định chính trị, giáo dục và đào tạo...
Một biện pháp hữu hiệu đợc Chính phủ thi hành là sửa đổi luật thuế thu
nhập năm 1967. Từ 1986, các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du lịch đợc
hởng nhiều khuyến khích về thuế nh ngày nghỉ thuế, trợ cấp thuế đầu t ... Nhà
nớc hủi bỏ 2% thuế phát triển và giảm 35% thuế hợp tác liên doanh cho các
công ty, giảm gấp đôi mức thuế cho lĩnh vực đào tạo nhất là các chơng trình
nghiên cứu phát triển: giảm 50 đến 100% thuế quan cho việc nhập nguyên liệu
và máy móc không có trên thị trờng nội địa. Các ngành mới thành lập hoặc ít
vốn không phải nộp thuế. Hàng loạt khuyến khích thuế khác đợc áp dụng cho
việc nhận tín dụng, xây dựng, quản lý và bảo đảm nhiều khoản trợ cấp khác.
Các nhà đầu t tự do vay vốn nội địa và nớc ngoài. Các nhà đầu t tự do chuyển
vốn và lợi nhuận về nớc.
Việc thuê nhân công cũng đợc khuyến khích gắn với đào tạo. Các công ty
có vốn FDI có quyền đào tạo ngời bản xứ và thuê họ 10 năm. Nhà nớc cố gắng
giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết và tạo ra không khí hợp tác
lành mạnh, tin cậy lẫn nhau.
Để thu hút vốn đầu t, Nhà nớc chủ động xây dựng hạ tầng cơ sở. Hạ tầng
cơ sở của Malaysia rất phát triển. Chính phủ khuyến khích sở hữu đối với ngời
ngoại quốc. Các nhà đầu t nớc ngoài đợc phép sở hữu 100% cổ phần nếu xuất
khẩu đợc 80% sản phẩm của họ hoặc họ thực hiện các dự án mà ngời địa phơng
không có khả năng bỏ vốn. Nhà nớc bảo đảm bằng luật pháp các hình thức sở

hữu của ngời nớc ngoài
1.2 - Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan
Suốt 30 năm qua Thái Lan đã đạt đợc những thành tựu nổi bật về kinh tế.
Các mục tiêu đặt ra cho từng giai đoạn đều đạt và vợt. Tốc độ tăng trởng kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luôn ở mức 7,1% đến 10,5%. Thành tựu đợc đáng khích lệ và nhờ vào hàng loạt
yếu tố trong cũng nh ngoài nớc trong đó có vai trò của FDI. Để triển khai và
thu hút FDI Chính phủ Thái Lan có nhiều biện pháp hữu hiệu. Các chính sách
của chính phủ đợc thể chế hoá trong luật khuyến khích đầu t năm 1962 và đã đ-
ợc bổ sung năm 1977 và năm 1991. Tuy nhiên mọi hoạt động đầu t đều do Uỷ
Ban đầu t quản lý. Sau đây chúng ta xem xét một cách ngắn gọn nhất các
khuyến khích FDI đợc ghi trong luật khuyến khích đầu t.
a - Bảo đảm của chính phủ: không quốc hữu hoá, cạnh tranh của các xí
nghiệp mới thành lập của Nhà nớc; sự độc của nhà nớc đối với việc bán các sản
phẩm cùng loại nhng do các nhà sản xuất đợc nhận khuyến khích chế tạo ra;
cho phép kiểm tra xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho các cơ quan Chính
phủ và các xí nghiệp Nhà nớc.
b - Các biện pháp bảo hộ: cấm nhập các mặt hàng có tính cạnh tranh
mạnh; cho phép chủ tịch Uỷ Ban đầu t có quyền quyết định các hoạt động trợ
giúp hoặc các biện pháp giảm thuế lợi tức cho các dự án khuyến khích.
c - Cho phép kiều dân Thái: tiến hành các hoạt động nghiên cứu khảo sát
đầu t và các nhà kỹ thuật ngoại quốc làm trong các dự án đợc khuyến khích; đ-
ợc sở hữu đất đai để tiến hành các hoạt động đợc khuyến khích; nhận hoặc
chuyển ngoại tệ nớc ngoài.
d - Khuyến khích thuế: thuế nhập khẩu nguyên liệu thô có thể giảm đến
90%. Giảm thu nhập thuế của bên đối tác nớc ngoài trong thời hạn từ 3 đến 8
năm; và nhiều hình thức khuyến khích khác.
e - Các khuyến khích thêm cho xí nghiệp xuất khẩu: giảm thuế cho việc
nhập khẩu các mặt hàng tái xuất, giảm thuế xuất khẩu...


Để thực thi các khuyến khích trên và thu hút FDI Chính phủ Thái Lan đã
dùng biện pháp tài trính và tiền tệ là chủ yếu và nhất quán. Thái Lan đã tạo ra
một môi trờng tài chính hấp dẫn đặc biệt có khả năng hỗ trợ mạnh mẽ các
luồng đầu t từ bên ngoài. Chính phủ Thái Lan cho rằng tiền tệ và tài chính là
một công cụ hữu hiệu nhất.
Thứ nhất, phải ổn định tiền tệ, chống lạm phát đảm bảo cho sự phát triển
và cán cân thanh toán. Điều đó vừa bảo đảm cho sự phát triển kinh tế vừa làm
cho ngời đầu t yên tâm bỏ vốn ra. Chính phủ Thái Lan đã sử dụng bốn chính
sách cơ bản để bảo đảm giá trị đồng Bạt: đồng Bạt có giá trị chuyển đổi trên thị
trờng quốc tế. Giá trị đồng Bạt đợc kiểm soát rất chặt chẽ, có tính ổn định cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thiếu hụt nhân sách hàng năm của Chính phủ đợc luật pháp quy định; cuối
cùng là luôn có sự điều chỉnh việc vay mợn của bộ phật kinh tế công cộng trách
nhiệm quá dựa vào ngoại tệ và giảm mức nợ của dịch vụ.
Chính phủ Thái Lan tạo ra dự trữ ngoại tệ ở mức 22 tỷ đô la Mỹ bảo đảm
chi trả đủ cho nhu cầu đầu t thơng mại trong vòng 6 tháng trong trờng hợp bất
trắc xảy ra. Ngoài ra Thái Lan còn một hệ thống tiền tệ nội địa tự do nhng có
mối liên kết chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng tiền tệ rất nhạy bén với tính chất thị
trờng của nền kinh tế.
Thứ hai, đó là chính sách thuế. Chính phủ Thái Lan đã có chính sách thuế
rất u đãi và mềm dẻo và nhanh chóng tham gia vào khu mậu dịch của ASEAN
và tổ chức thuế quan đã điều chỉnh tốt thuận lợi của ngời đầu t.
Dĩ nhiên Chính phủ Thái Lan thực hiện nhiều biện pháp trên nhiều lĩnh
vực khá nữa nhằm thu hút FDI nhng biện pháp tiền tệ và tài chính là quan trọng
và hữu hiệu nhất. Nếu xét tổng thể thì nền kinh tế Thái Lan có sáu yếu tố đã đạt
đợc tạo ra có tác dụng thu hút FDI mạnh mẽ nhất.
- Tính ổn định của nền kinh tế có vai trò quan trọng nhất.
- Với dân số 56 triệu, giá công nhân còn thấp và đang di chuyển mạnh

sang bộ phận kinh tế công nghiệp phù hợp với nhu cầu của nhà đầu t.
- Chính sách đối nội, đối ngoại ổn định kể cả khi chính phủ cầm quyền
thay đổi đặc biệt là chính sách t nhân hoá và ủng hộ kinh tế t nhân và gần đây là
việc bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, Campuchia và Lào.
- Sự thay đổi nhanh chóng về chính trị và kinh tế trên bán đảo Đông Dơng
tạo ra cho Thái Lan một cơ hội mới và một vị trí đặc biệt nh cửa ngõ khu vực.
- Xã hội Thái Lan mang đặc tính bình yên chịu ảnh hởng mạnh của t tởng
phật giáo đã có sức hút mạnh các nhà đầu t Nhật, Đài Loan, HK.
- Các công ty hoạt động ở Thái Lan luôn đợc hỗ trợ ở các địa phơng và
các ngành công nghiệp khác.
2 - Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc
NICs châu á gồm Hàn Quốc, Đài Loan, Singarpore và Hồng Kông
Vào những năm 1950 - 1960 nền kinh tế của các nớc NICs châu á rất lạc
hậu, phát triển mất cân đối. GNP bình quân đầu ngời thấp 90 - 150USD/ng-
ời/năm. Cả 4 nớc trên đều nghèo về tài nguyên, đất hẹp, ngời đông, khí hậu kém
thuận lợi. Lợi thế hầu nh chỉ dựa vào biển và nguồn lao động rẻ tiền. Đến nay cả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 nớc NICs châu á đều trở thành các nớc công nghiệp mới (Newly Industrial
Countries) với tốc độ phát triển kinh tế cao. Một trong những nguyên nhân thành
công là do mỗi nớc tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của mình mà có chính sách
thu hút vốn đầu t quốc tế thích hợp.
2.1 Những tác động tích cực
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào các n ớc NICs châu á đã góp phần quan
trọng làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng hiện đại hoá, đồng thời thay
đổi cơ cấu nền kinh tế. Công nghiệp hoá (CNH) về hớng xuất khẩu đợc thực
hiện trên cơ sở thu hút ngày càng đông đảo sự tham gia của các nhà đầu t nớc
ngoài làm chuyển biến cơ cấu công nghiệp từ sự tồn tại phổ biến các ngành
công nghiệp kỹ thuật thấp, thu hút nhiều lao động sang sự phổ biến của các
ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn lớn. Thập kỷ 60, ở NICs châu

á cha xuất hiện CNH dầu, đóng tàu, công nghiệp chế tạo, công nghệ sinh học,
điện tử cao cấp, laze, chế tạo ô tô... mà chủ yếu là các ngành dệt da và các sản
phẩm da, quần áo may sẵn, lắp ráp đồ điện, dày dép, tóc giả... Hiện nay các
ngành sử dụng nhiều lao động một bộ phận đợc di chuyển sang các quốc gia có
chi phí lao động thấp hơn NICs, phần còn lại nớc sở tại đợc nâng cấp bằng cách
áp dụng công nghệ mới để chế tạo sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn về cả
chất lợng và chủng loại.. Một tỷ lệ lớn những công nghệ mới này vẫn trông cậy
trực tiếp vào FDI. FDI vẫn đợc các nớc chủ nhà khuyến khích đi vào các ngành
kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn lớn mà các công ty địa phơng không thể đảm
nhiệm.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh : Một
thực tế hiển nhiên là các nớc áp dụng CNH hớng về xuất khẩu đều đạt tốc độ
tăng trởng kinh tế cao hơn các quốc gia thi hành chiến lợc CNH thay thế nhập
khẩu. Điều dễ hiểu là chính sách bảo hộ công nghiệp thông qua chế độ thuế
quan và quota đã gây tâm lý ỷ lại và đẫn đến tình trạng kém hiệu quả kinh tế của
các hãng công nghiệp, khả năng cạnh tranh của hãng thấp. Ngợc lại, dới tác
động của chiến lợc khuyến khích xuất khẩu, các hãng đều bình đẳng trong
khuôn khổ chế độ pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, họ phải đơng đầu với
thách thức cạnh tranh trên quy mô thế giới, vì vậy vấn đề hiệu quả đợc đa lên
hàng đầu. Một điều tra cho thấy chỉ số hiệu quả của hàng thay thế nhập khẩu
trong công nghiệp điện tử Đài Loan là 60,4%, trong khi chỉ số phi hiệu quả
hàng xuất khẩu (0,3292) thấp hơn chỉ số này ở các hãng thay thế nhấp khẩu
(0,5042). Nhờ vậy mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế với đầu ra tiềm năng thu
hẹp lại mà về nguyên tắc, số chênh lệch này càng nhỏ, hiệu quả càng cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ : Những kỹ
năng quản lý và các bí quyết kỹ thuật vào các nớc sở tại. Trên thực tế, đây là
vấn đề gây nên tranh cãi rất nhiều trong các nớc đang phát triên. Vì rằng, khi
nhìn vào nền kinh tế Thái Lan, ngời ta nhận thấy các công nghệ của Thái gần

nh sao chép công nghệ phơng Tây, mức độ chuyển giao công nghệ của các hãng
nớc ngoài cho ngời địa phơng (Thái) rất thấp và tiến hành chậm chạp (dờng nh
có ý trì hoãn).
Ngoài những tác động tích cực nổi bật trên, FDI còn tạo công ăn việc làm
cho lực lợng lao động nớc sở tại và cải thiện thu nhập. FDI ở Hồng Kông đem
lại gần 100.000 việc làm năm 1993. Các hãng công nghiệp có vốn FDI ở
Singapore thu hút tới gần 50% số lợng công nhân, Điều đáng kể hơn nữa là nếu
số lao động tại các doanh nghiệp nớc ngoài, nếu tỏ ra có triển vong, họ tiếp tục
đợc đào tạo hoặc nâng cao nghiệp vụ nhờ vào những thu xếp của công ty khi cần
thiết.
2.2 Những ảnh h ởng tiêu cực
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở nớc sở tại không ổn định sẽ hạn
chế nguồn FDI.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ
dẫn đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và
lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng.
Phần II
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
việt nam thời gian qua
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×