ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ CẨM LỆ
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hµ néi - 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ CẨM LỆ
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành
: Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY
Hµ néi - 2012
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
1
6
NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Người nộp thuế
Phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế
Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng bất động sản
1.2.5. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.
Những ưu điểm và bất cập của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện nay
1.3.1. Những ưu điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện nay
1.3.2. Những bất cập của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
6
6
7
8
12
13
15
16
34
44
50
50
52
59
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1.
Những ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội, chính trị đến
4
59
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
tình hình áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tình hình thế giới
Tình hình trong nước
Tình hình thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội
Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Khái quát về Cục Thuế Hà Nội
Một số kết quả đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Những tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Đối với hệ thống pháp luật
Đối với người nộp thuế
Đối với cơ quan thuế
Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
59
61
63
63
69
70
91
91
92
93
96
98
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1.
3.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.3.5.
3.3.6.
3.3.7.
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
Cải cách hành chính và hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý thuế
Tăng cường cơng tác quản lý và sử dụng hóa đơn
Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
Các biện pháp khác
5
98
105
111
111
112
115
116
117
117
118
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
120
121
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Kết quả thu thuế TNDN trên tổng nguồn thu trên địa bàn
Hà Nội từ năm 2009 - 2011
71
bảng
2.1
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu đã và đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế.
Những năm qua, Việt Nam đã tích cực thực hiện chính sách mở cửa và chủ
động hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực, đảm bảo độc lập, tự chủ,
bình đẳng và cùng có lợi để tăng cường và phát triển quan hệ hợp tác trong
nhiều lĩnh vực với các nước kể cả trong lĩnh vực xây dựng pháp luật. Kết quả
của công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động
hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực
mới cho sự phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước ngày càng được thể hiện rõ nét. Thông qua
những công cụ đắc lực của mình, nhà nước, Chính phủ đã thực hiện khá thành
cơng vai trị điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Một
trong những cơng cụ quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó là chính sách thuế.
Tuy nhiên, kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với
tiềm năng và nội lực của đất nước, với nhu cầu của thế giới. Bên cạnh đó, hội
nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam, đặc biệt từ khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đòi hỏi Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu chung khi tham gia vào sân
chơi thương mại đó. Vì vậy, một trong những thách thức đặt ra là Việt Nam
phải tăng cường công tác lập pháp, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp, một trong những
nhiệm vụ đặt ra là sự hồn thiện về cơng cụ các chính sách, đạo luật về thuế.
Ở nước ta thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của nhà nước mà cịn
phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong việc định hướng
phát triển cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Thơng qua các chính sách
thuế, nhà nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất đối với những mặt hàng,
9
ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm ưu đãi đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối
với những lĩnh vực, ngành nghề nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai
đoạn nhất định. Thuế còn được sử dụng như là cơng cụ góp phần mang lại
cơng bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, điều tiết thu nhập, hạn chế
sự chênh lệch về thu nhập của các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế.
Từ đó góp phần giảm thiểu các vấn đề tiêu cực, hạn chế sự gia tăng các tệ nạn
xã hội trong quá trình phát triển kinh tế.
Như vậy, việc ban hành các đạo luật, chính sách thuế có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng cả trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp
lý. Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng
quan tâm đến vấn đề này thể hiện bằng sự ra đời của ba Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp (1997, 2003, 2008) chỉ trong vòng 10 năm và cùng với một hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính với nội dung cụ
thể hóa những quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy
nhiên, trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tiễn vẫn còn một
khoảng cách khá lớn giữa văn bản và thực tế áp dụng, vẫn cịn những khó khăn
bất cập trong việc áp dụng những quy định này. Đặc biệt là những trung tâm
kinh tế, những vùng kinh tế trọng điểm thì vấn đề này ngày càng trở nên .
Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng người
nộp thuế và đóng góp số thu thuế TNDN lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua việc động
viên thuế TNDN vào NSNN cịn gặp nhiều khó khăn, vẫn tồn tại một số bất
cập trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN đặc biệt các hiện tượng
gian lận thuế, trốn thuế, nợ thuế chiếm tỷ lệ cao so với cả nước. Nhận thức
được tầm quan trọng trong công tác áp dụng pháp luật thuế TNDN vào thực
tiễn, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp luật về thuế TNDN và chọn
thành phố Hà Nội làm địa bàn để nghiên cứu quá trình áp dụng pháp luật thuế
TNDN trong thực tiễn, tìm ra những khó khăn, bất cập trong q trình áp
dụng pháp luật. Đồng thời đưa ra các kiến nghị góp phần làm cho chính sách
10
thuế TNDN hiện hành được hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao
hơn trên cơ sở tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế mà vẫn đảm bảo số thu
NSNN và vai trò của Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Từ đó,
tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát triển của các doanh nghiệp và
không ngừng nâng cao số thu NSNN. Xuất phát từ lý do đó tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn
trên địa bàn Hà Nội".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các cơng trình nghiên
cứu trước đây. Tuy nhiên phần lớn các cơng trình nghiên cứu tập khai thác
theo một góc độ nhất định về mặt lý luận của pháp luật thuế TNDN như: Vấn
đề chống chuyển giá, vấn đề ưu đãi thuế TNDN... Đặc biệt kể từ khi Luật thuế
TNDN năm 2008 có hiệu lực đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNDN. Đây là vấn đề
mới cần được nghiên cứu về mặt thực tiễn. Luận văn: "Pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội" là một trong những
đề tài góp phần hồn thiện vấn đề pháp luật về thuế TNDN thơng qua việc
phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và tìm hiểu thực tiễn quá trình
áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thơng qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài: "Pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội"
hướng đến các mục đích sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích có hệ thống những vấn đề
lý luận của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đồng thời luận văn nêu và phân
tích những ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng q trình áp dụng
pháp luật thuế TNDN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn phân tích
11
những kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn Hà Nội.
Đồng thời luận văn đề cập đến những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp
dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đề ra phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế TNDN
hiện hành và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế
TNDN trên địa bàn Hà Nội.
4. Nhiệm vụ của luận văn
- Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN.
Luận văn trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân
tích, đánh giá các ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành.
- Luận văn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên
địa bàn Hà Nội. Đồng thời, luận văn nêu ra những bất cập trong quá trình áp
dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Từ những nghiên cứu về thực trạng pháp luật thuế TNDN và thực
tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực
hiện dựa trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan.
Ngồi ra đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác
tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể như phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các
quy định của pháp luật về thuế TNDN. Từ đó nêu ra một số vướng mắc, bất
cập khi áp dụng các quy định cụ thể vào thực tế. Phương pháp phân tích được
sử dụng nhằm phân tích đánh giá một số điều luật cụ thể; phương pháp thống
kê các số liệu về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Các phương pháp này giúp
12
cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau góp
phần hồn thiện hơn nữa vấn đề "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội".
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và
thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả áp dụng trên địa bàn Hà Nội.
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khái niệm thu nhập và thuế thu nhập
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập được tạo ra và luân chuyển
theo một chu trình khép kín: người lao động nhận được tiền cơng, dùng tiền
cơng này để mua hàng hóa, dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại
dùng tiền thu được để trả lãi cho vốn vay để đầu tư, tiền th đất, tiền nhân
cơng... và sau đó các đối tượng có thu nhập này lại dùng thu nhập để chi tiêu
dưới nhiều dạng để mua hàng hóa, dịch vụ.
Trên thực tế thu nhập của một cá nhân, tổ chức thường được nhận biết
qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thu nhập luôn gắn liền với một chủ thể nhất định trong nền
kinh tế, xã hội thể hiện tính sở hữu của thu nhập. Thông thường việc xác định
thu nhập của chủ thể khác nhau trong một thời gian nhất định được biểu hiện
dưới hình thức giá trị là hình thức thơng qua đó có thể biết được tổng số thu
nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác.
Thứ hai: Thu nhập được hình thành thơng qua q trình phân phối lần
đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân.
Vậy, thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của
các tổ chức hoặc cá nhân nhận được thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền
vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời
kỳ nhất định thường là một năm.
14
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta chia ra các thu nhập
nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập
cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ
lao động và các thu nhập khác.
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào các thu
nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN
và thuế thu nhập cá nhân.
b) Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện
nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức
thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu
đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên khơng phải tồn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh
đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu
nhập chịu thuế vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay nhẹ vào
từng loại thu nhập là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu
nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế
cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính
sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngồi những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao, là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Thuế
TNDN cịn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:
15
Thứ nhất: Thuế TNDN là loại thuế trực thu
Tính trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, tức là đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế TNDN là một.
Thứ hai: Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế (hay là
lợi nhuận) của các doanh nghiệp.
Vì vậy, mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất
lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại
những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc những doanh nghiệp gặp khó khăn
trong kinh doanh thì nộp thuế ít, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
Thứ ba: Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập cịn lại sau khi đã
trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó (cịn gọi là thu nhập chịu thuế).
Thứ tư: Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất.
Về ngun tắc, thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều
kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng mức thuế suất
thống nhất.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở nước ta hiện nay nguồn thu từ thuế không những đáp ứng nhu cầu
chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN mà còn dùng để chi cho đầu tư
phát triển hạ tầng, chi cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội và các
khoản chi khác. Và, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và cũng là công cụ
quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và phân phối tiêu dùng trong xã hội. Thuế TNDN là một trong những
sắc thuế đóng vai trị quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, thể
hiện thông qua các vai trò sau đây:
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm
một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi
16
áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối
tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi
lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng được nâng cao, tích lũy nội bộ của doanh nghiệp ngày càng
nhiều sẽ tạo nguồn thu về thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn.
Thực tế chứng minh, hầu hết các nước phát triển loại thuế trực thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu NSNN và ngược lại các nước có thu nhập quốc dân và
thu nhập bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn.
Ở Việt Nam, "tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu
ngân sách nhà nước năm 2004 là 24%, năm 2005 là 24.5%, năm 2006 là 24,1%,
năm 2007 là 24,4%, năm 2008 là 30%, năm 2009 là 34%, năm 2010 là 47%" [32].
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh
tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Việc điều tiết kinh tế của thuế TNDN gắn liền với vai trò điều tiết vĩ
mơ nền kinh tế của Nhà nước. Qua đó, thuế TNDN thể hiện các vai trò chủ
yếu sau:
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Qua đó kích
thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung phù hợp với lợi ích xã hội.
Như vậy, trong cùng một hành lang pháp lý như nhau, các doanh nghiệp sản
xuất cùng một mặt hàng như nhau, cùng bán trên thị trường như nhau nếu cơ
sở sản xuất càng hạ thấp giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận
thì càng phát triển mạnh và ngược lại thì các doanh nghiệp sẽ càng dễ dẫn đến
tình trạng phá sản.
17
Vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của thuế TNDN còn được thể hiện
ở vai trò điều chỉnh chu kì nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sự phát
triển của nền kinh tế theo chu kỳ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc
độ tăng trưởng ổn định, nhà nước đã sử dụng thuế TNDN như là cơng cụ để
điều chỉnh q trình đó. Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế suất, tạo ra những
điều kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng
đầu tư và mở rộng sản xuất để nhằm nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng
nhanh chóng. Ngược lại, Nhà nước có thể tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước
có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra nếu trong thời kỳ
phát triển quá mức nền kinh tế có nguy cơ dẫn đến sự mất cân đối.
Thơng qua việc xác định phạm vi đánh thuế và không đánh thuế, đánh
thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể thể
hiện mục tiêu khuyến khích hay khơng khuyến khích của Nhà nước đối với
những ngành nghề, lĩnh vực nhất định trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự cân
đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế. Nhà nước khơng chỉ khuyến khích
đầu tư bằng việc đưa ra một mức thuế suất hợp lý mà còn sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế TNDN như một biện pháp khuyến khích đầu tư vào các
ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng mà nhà nước cần tập trung khuyến khích
đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế theo vùng, ngành hợp lý.
Nhà nước có thể tăng thuế TNDN hoặc giảm thuế TNDN đối với thu
nhập của các doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh
vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Việc điều chỉnh chính sách
thuế TNDN cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát
triển của các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh
tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề thơng qua chính
sách thuế TNDN.
Như vậy, thuế TNDN là một trong những công cụ để Nhà nước điều
chỉnh cơ cấu vùng, ngành kinh tế hợp lý.
18
Ngồi ra, Nhà nước cịn sử dụng thuế TNDN làm cơng cụ góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong kinh doanh hoặc các cơ sở kinh doanh mới thành lập bằng việc sử
dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thề hiện chính sách cơng
bằng xã hội
Một trong những vai trò của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm
bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng
cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thể hiện sự bình
đẳng, cơng bằng về chiều ngang và chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một
doanh nghiệp nào kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, các doanh nghiệp với cùng một
ngành nghề kinh doanh không phân biệt quy mô kinh doanh nếu phát sinh thu
nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với cùng một mức thuế suất
thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn các
doanh nghiệp có thu nhập thấp và ngược lại.
Trong chính sách thuế TNDN, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều
tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy
chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên,
vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau để điều chỉnh q trình phân phối các
yếu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp. Sự bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có năng suất cao phải được thu
nhập cao hơn. Từ đó kích thích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng.
Ngồi ra thuế TNDN cịn là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua việc kê khai
thuế của các doanh nghiệp và thông qua cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của cơ
quan thuế có thể nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của
19
các doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, trốn
thuế, khai báo sai so với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế của các
doanh nghiệp. Từ đó, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ quan thuế.
1.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY
Tại Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước 1 vào năm
1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Sau 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi
tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành
nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai
đoạn mới của đất nước. Luật thuế TNDN lần đầu tiên được Quốc hội Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Đây là loại thuế
có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, đánh trên
thu nhập của các doanh nghiệp kinh doanh, dù đó là doanh nghiệp trong khu
vực kinh tế tư nhân, kinh tế Nhà nước hay các doanh nghiệp đầu tư nước
ngồi. Loại thuế này có một phạm vi đánh thuế rộng. Trong quá trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, các quy định về thuế TNDN đã được chú trọng xây
dựng, từng bước hồn thiện, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư hấp dẫn,
thơng thống, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Hiện nay các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực thuế TNDN được điều
chỉnh bới Luật thuế TNDN hiện hành. Luật Thuế TNDN được Quốc hội
thông qua vào ngày 03 tháng 06 năm 2008 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng
1 năm 2009, bao gồm 4 chương, 20 Điều. Trong đó, Chương 1 quy định về
những quy định chung, Chương 2 quy định về căn cứ và phương pháp tính
thuế, Chương 3 quy định về ưu đãi thuế TNDN, Chương 4 quy định về điều
20
khoản thi hành. Luật thuế TNDN hiện hành bao gồm các nội dung cơ bản
sau đây.
1.2.1. Ngƣời nộp thuế
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN và Khoản 1 Điều 2
của Nghị định 124/2008 NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành
một số Điều của Luật thuế TNDN thì:
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luâ ̣t doanh nghiê ̣p Nhà nước , Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khốn, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiê ̣p Nhà nước , văn phòng luật sư,
Văn phòng công chứng tư, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các
bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí,
cơng ty điều hành chung;
- Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh
doanh hàng hóa á, dịch vụ có thu nhập trong tấ t cả các lĩnh vực;
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngồi là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thơng qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập,
bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, cơng xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam;
21
+ Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện khơng có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện
theo quy định của Hiệp định đó.
- Các Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc
dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;
- Doanh nghiệp nước ngồi, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam khơng theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam
Như vậy, trước đây đối tượng nộp thuế TNDN là các cá nhân và
doanh nghiệp thì quy định của Luật thuế TNDN hiện hành đối tượng nộp thuế
chỉ cịn là các doanh nghiệp nói chung thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ
chức được lập theo Luật hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp
pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo
hướng dẫn của Chính phủ. Thơng qua quy định này, các đối tượng là cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể đang nộp thuế TNDN sẽ được chuyển sang nộp
thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân cũng có hiệu lực thi hành từ ngày 1
tháng 1 năm 2009. Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNDN đã được giới
hạn là các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế. Đây là một trong những
điểm mới của Luật thuế TNDN hiện hành, thể hiện sự phân định rõ ràng
trong quy định về chủ thể nộp thuế- người nộp thuế là các doanh nghiệp và
các tổ chức có thu nhập.
22
1.2.2. Phƣơng pháp tính thuế
Điều 11 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về số thuế TNDN phải
nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Theo đó, thuế TNDN phải nộp trong kỳ được xác định theo cơng thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nế u có trích qu ỹ phát triển khoa học và
cơng nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN =
phải nộp
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập
quỹ KH&CN
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự
thuế TNDN ở ngồi Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã
nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật
thuế TNDN.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế
23
TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối
cùng khơng vượt q 15 tháng.
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế TNDN (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi
đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế TNDN (nếu có) mà các đơn vị này hạch
tốn được doanh thu nhưng khơng hạch tốn và xác định được chi phí, thu
nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác. Đối với loại ngoại tệ khơng có tỷ giá hối đối với đồng Việt Nam thì
phải quy đổi thơng qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đối với đồng Việt Nam.
1.2.3. Căn cứ tính thuế
a) Thu nhập tính thuế
Theo Điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành thì thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn
thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
=
tính thuế
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
+
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
b) Thu nhập chịu thuế
Khoản 2 Điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về thu nhập chịu
thuế như sau: "Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ
24
của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận
được ở ngoài Việt Nam" [31].
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
Chi phí
được trừ
-
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ
chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh
doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ
vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất
thuế TNDN của hoạt động kinh doanh cịn thu nhập. Doanh nghiệp có nhiều
hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh
nghiệp đó phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất
tương ứng.
Luật thuế TNDN hiện hành quy định rõ thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản phải được hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN,
khoản thu nhập này không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động
kinh doanh khác.
Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất,
kinh doanh được Luật thuế TNDN hiện hành quy định như sau:
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng
chuyển nhượng trừ giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng;
25
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định
bằng giá bán trừ giá mua của chứng khốn được chuyển nhượng, trừ các chi
phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán;
- Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ
được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ giá vốn hoặc chi phí tạo ra
quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ được chuyển giao, trừ chi phí duy trì, nâng
cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ được chuyển giao và các
khoản chi được trừ khác;
- Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu
cho thuê trừ các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác
được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng
số tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ giá trị còn lại của tài sản
ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản
chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán
ngoại tệ trừ giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra (khơng bao gồm chênh
lệch tỷ giá hối đối do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh);
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn là phần chênh
lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định được phân
bổ theo số năm cịn được trích khấu hao của tài sản cố định đánh giá lại tại
doanh nghiệp góp vốn.
Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại so với giá trị ghi trên sổ sách kế tốn hoặc so với giá trị cịn lại
của tài sản cố định. Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần
chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán;
26