Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
MỤC LỤC
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lịch sử, sự xuất hiện của Nhà nước kéo theo sau đó là phải có vật chất
đảm bảo cho nó tồn tại cũng như hoạt động theo đúng chức năng của mình. Điều
này chỉ có thể thực hiện được dựa vào ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là dựa vào thuế. Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm
công cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới hình thức giá trị sáng tạo và
hình thành quỹ tiền tệ chung. Quỹ tiền tệ này có thu và ổn định thì bộ máy nhà nước
mới họat động tốt. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của thuế nói chung và thuế
thu nhập doanh nghiệp nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với đề tài “Các quy định pháp luật Việt
Nam về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng áp dụng tại Công ty Cổ phần
Phát triển Công nghệ Hoàn Mỹ”, em đã cố gắng tìm hiểu những kiến thức lý
thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp – một sắc thuế trong hệ thống pháp luật về
thuế của Việt Nam cũng như thực tế áp dụng tại Công ty Cổ phần Phát triển Công
nghệ Hoàn Mỹ.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Phát triển Công nghệ Hoàn Mỹ.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Đứng dưới nhiều góc độ khác nhau thì thuế lại được định nghĩa khác nhau.
Theo Ăng-ghen, nhà nước ra đời để duy trì quyền lực công cộng cần có sự đóng
góp của người công dân cho nhà nước, đó là thuế.
Theo Mác thì thuế là cái nuôi sống bộ máy nhà nước, là thủ đoạn giản tiện để
kho bạc nhà nước thu tiền.
Thuế theo quan niệm của Lê-nin, thuế là cái nhà nước lấy của dân và không trả
lại cho họ.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: thuế là khoản tiền hay sản phẩm mà người dân
phải đóng góp cho nhà nước để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước.
Thuế theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt là việc Nhà
nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước, là số tiền
thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động
tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, thuế được định nghĩa như sau:
Thuế là một nghĩa vụ tài chính đặc biệt mà các thể nhân, pháp nhân phải thực
hiện đối với nhà nước.
Thuế phát sinh trên cơ sở pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
ban hành, là khoản thu của nhà nước, không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Việc xác định những đặc điểm của thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây
dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành.
Từ khái niệm của thuế, ta có thể thấy được thuế mang các đặc điểm sau:
-
Thuế là một khái niệm gắn liền với Nhà nước và mang tính lịch sử. Thuế được
ra đời một cách tất yếu và khách quan, gắn với sự hình thành của Nhà nước. Có
thể thấy điều này qua sự xuất hiện, tồn tại, phát triển và mất đi của thuế, mỗi
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
giai đoạn lịch sử khác nhau thì có chính sách thuế khác nhau. Mọi sự thay đổi
của lịch sử sẽ dẫn đến sự thay đổi về thuế.
Thuế do cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là Quốc hội ban hành và bãi
bỏ.
-
Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc được đảm bảo thực hiện bởi các văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cưỡng chế của nhà nước
(do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành). Cụ thể:
• Là một khoản thu mang tính bắt buộc: Nộp thuế là việc trích một phần thu
nhập của mình để nộp cho ngân sách nhà nước. Do đó không phải ai cũng tự
nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà
nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện
nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được. Điều này cho thấy sự cần
thiết của tính bắt buộc trong thu nộp thuế. Tính bắt buộc của thuế là một
trong những đặc tính quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu khác
trên cơ sở tự nguyện hình thành nên ngân sách nhà nước, được thể hiện dưới
2 khía cạnh sau:
Bắt buộc đối với nhà nước: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối
tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật
Quản lý Thuế quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức
thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy
nhất để thực hiện.
Đối với người dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước
khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.
• Được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Có thể là
cưỡng chế hành chính hoặc cưỡng chế hình sự. Điều 161, Bộ Luật Hình sự
năm 1999 quy định về tội trốn thuế với mức hình phạt lên đến 7 năm tù
giam. Hậu quả của việc cưỡng chế này có thể dẫn đến giảm hiệu quả, uy tín
trong sản xuất kinh doanh, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tượng bị
áp dụng. Tính quyền lực của thuế được xuất phát bởi lí do xuất hiện các
khoản thu về thuế của nhà nước. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
Nhà nước, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật chất cho nhà nước nhằm đảm
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
bảo các chức năng, nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế chính trị đều thống
nhất cho rằng, thuế là biện pháp chủ yếu của nhà nước can thiệp vào nền
kinh tế. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước tạo ra cho thuế tính cố định, sự
tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Các yếu tố như đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, thuế suất… được quy định trước và mang tính ổn định trong
một thời gian nhất định. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực, thuế mới đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu nhập tài chính cho Nhà nước.
• Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Trong
quan hệ pháp luật thuế không có mối liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà
các đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp
mà đối tượng nộp thuế nhận được từ nhà nước. Điều này cho phép phân biệt
thuế với các khoản thu nộp do đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đã nhận được một lợi ích nhất định từ phía Nhà nước, đó là các
khoản thu từ phí và lệ phí.
Không mang tính đối giá: Người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ít đều
được hưởng lợi ích như nhau. Số thuế phải nộp không phải là căn cứ để xác
định phúc lợi xã hội mà người đó được hưởng.
Không hoàn trả trực tiếp: Công dân sau khi nộp thuế không được đòi hỏi nhà
nước cung cấp cho họ một hàng hóa, dịch vụ tương xứng.
-
Thuế có phạm vi tác động rộng: Hầu như mọi đối tượng hàng hóa dịch vụ (được
phép lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân (có tư cách chủ thể) đều
chịu sự điều chỉnh của thuế.
1.1.2. Phân loại thuế
Có nhiều cách phân loại thuế. Dựa vào các căn cứ khác nhau thì thuế được chia
làm các loại khác nhau.
a/ Căn cứ vào tính chất nguồn chuyển giao tài chính của thuế
Căn cứ vào tính chất nguồn chuyển giao tài chính của thuế thì thuế chia thành
thuế gián thu và thuế trực thu.
-
Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hóa,
dịch vụ. Trong trường hợp này, người nộp thuế và người chịu thuế là không
đồng nhất (Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh còn người chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng).
Ưu điểm:
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế không phải là người chị thuế (không có
cảm giác gánh nặng về thuế).
Nhược điểm:
Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng
tiền thuế gián thu trên thu nhập của người giàu. Đây là tính không công bằng
của thuế gián thu.
Nhà nước không cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực
hiện chính sách miễn giảm về thuế.
Thuế gián thu gồm có:
• Thuế giá trị gia tăng (VAT),
• Thuế tiêu thụ đặc biệt,
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, người có nghĩa
vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế, người phải trả tiền thuế và trực tiếp
nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Hay nói cách khác là nhà nước đã tiến hành
điều tiết một cách trực tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào
ngân sách nhà nước.
Ưu điểm:
Chính sách về thuế trực thu được công bằng hơn vì nhà nước hiểu rõ và cá biệt
hóa được người chịu thuế.
Trên cơ sở đó đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập. Căn
cứ này cũng là cơ sở để lý giải vì sao các loại thuế trực thu thường có mức thuế
suất rất cao nhưng chế độ miễn giảm rất linh hoạt nhằm đảm bảo sự công bằng.
Nhược điểm:
Khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng trốn thuế vì họ cảm thấy gánh nặng
về thuế khi phải trích một phần lợi ích của chính bản thân mình cho nhà nước.
Bên cạnh đó, việc theo dõi, quản lý thu thuế này là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ
thuế phải có chuyên môn cao, có hệ thống xử lý thông tin liên thông. Điều này
cũng làm cho chi phí hành thu đối với loại thuế trực thu cũng tăng lên tương đối
cao và khó khăn so với thuế gián thu. Điều này đôi khi cũng làm cho việc tập
trung thu nhập vào ngân sách nhà nước không đáp ứng kịp thời, đầy đủ.
Thuế trực thu gồm có:
• Thuế thu nhập doanh nghiệp,
• Thuế thu nhập cá nhân,
• Thuế sử dụng đất nông nghiệp,
• Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
• Thuế tài nguyên.
b/ Căn cứ vào đối tượng tính thuế
Căn cứ vào đối tượng tính thuế, thuế được phân thành các loại sau đây:
-
Thuế thu nhập: là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập khi có thu nhập
chịu thuế phát sinh.
-
Thuế tài sản: là loại thuế trực thu đánh vào một lượng của cải, tài sản ở một thời
điểm nhất định, như: thuế nhà, thuế đất, thuế bất động sản, thuế phương tiện.
-
Thuế tiêu dùng: là loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người
tiêu dùng, như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu.
c/ Căn cứ vào phạm vi hoạt động của cơ quan thuế
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của cơ quan thuế, thuế được chia thành:
-
Thuế nội địa: thuế thu trong các hoạt động kinh tế nội địa trong phạm vi quốc
gia.
Theo Nghị định số 281-HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), hệ thống thuế Nhà nước được thành lập để thực hiện công tác thu
và quản lý các loại thuế và các khoản thu khác cho NSNN trong nội địa. Bộ
máy quản lý thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương; cơ quan thuế đặt tại địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành
thuế cấp trên và Chủ tịch UBND cùng cấp; Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục
thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước có tư cách pháp nhân công
quyền, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, bộ máy quản lý thu thuế
nội địa được đổi mới tổ chức theo mô hình chức năng, chuyển sang thực hiện
việc cung cấp thông tin và dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; đồng thời đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
-
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: thuế thu trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, do cơ quan hải quan quản lý thu.
Hệ thống Hải quan trước đây trực thuộc Chính phủ, được tổ chức thành 3 cấp:
Tổng cục hải quan (cấp trung ương), Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (hải quan vùng) và Hải quan cửa khẩu. Hệ thống hải quan đảm
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
nhiệm việc quản lý thu thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu như: thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu; thu nhập đối với hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu
chuẩn miễn thuế.
Kể từ 4/9/2002, hệ thống Hải quan (Tổng cục Hải quan) được chuyển vào trực
thuộc Bộ Tài chính (Quyết định 113/2002/QĐ-TTg ngày 4/9/2002 của Thủ
tướng Chính phủ).
1.1.3. Vai trò của thuế
Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định rõ
trong Hiến pháp - đạo luật cơ bản (luật gốc) của nước ta. Điều 80, Hiến pháp năm
1992 của nước ta đã quy định: "Công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của
pháp luật". Việc quy định nghĩa vụ đóng góp của dân là một vấn đề lớn của mỗi
một quốc gia, cho nên phải do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc
hội ban hành dưới hình thức Luật hoặc Bộ luật. Điều 84, Hiến pháp năm 1992 đã
khẳng định: "Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn: làm Luật và sửa đổi Luật, quyết
định chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh thuế; Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế". Qua đó có thể thấy được, thuế có vai trò hết sức quan trọng.
Đó là:
a/ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:
-
Thuế là một trong 3 nguồn thu chủ yếu và thường xuyên trong Ngân sách nhà
nước, chiếm trên 90% tổng nguồn thu Ngân sách nhà nước.
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền với
tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu
cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là
nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp
bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ
lệ giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước
cho thấy mức độ huy động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này.
-
Nhà nước quan tâm khi ban hành một sắc thuế thì sẽ bổ sung bao nhiêu phần
trăm cho nguồn thu ngân sách nhà nước, chi phí hành thu như thế nào.
b/ Thuế là công cụ pháp lý giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế
hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện
các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp của
Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, Nhà nước có thể xoá bỏ được những
vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường.
-
Thuế tạo nguồn thu để phục vụ nhu cầu đầu tư của đất nước.
-
Thuế là công cụ điều tiết giá cả thị trường, chống lạm phát hoặc giảm phát.
-
Thuế góp phần điều tiết và hướng dẫn tiêu dùng: để hạn chế tiêu dùng các sản
phẩm và sử dụng các dịch vụ không cần thiêt, nhà nước đánh thuế rất cao và
ngược lại.
-
Thuế được coi là công cụ quan trong để bảo vệ nền sản xuất trong nước, đồng
thời khuyền khích nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, những vùng miền nhà
nước cần phát triển.
c/ Thuế là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội:
-
Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: Các luật thuế được
ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước”
như một lý do cơ bản để ban hành sắc thuế đó.
-
Thuế tạo công bằng xã hội: được thể hiện ở việc nhà nước sử dụng nguồn tài
chính có được để xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội, thực hiện các chính sách
xã hội như: đào tạo nghề cho trẻ em lang thang cơ nhỡ, chăm sóc cho người già
không nơi nương tựa, chính sách xã hội đối với gia đình có công với cách
mạng, gia đình neo đơn, hay các chương trình xây dựng hệ thống nước ngọt để
cung cấp nước cho mùa khô, đào kênh rửa phèn, ngăn mặn…
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế
đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi
quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ thuế
của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với
mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực
hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả mình,
thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
a/ Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế thuộc thuế thu vào thu nhập-những
sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức, cá
nhân vào ngân sách nhà nước với mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
và thực hiện công bằng xã hội. Có thể hiểu pháp luật thuế thu vào thu nhập là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế của các cá
nhân, tổ chức có phát sinh thu nhập theo qui định của pháp luật.
Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan niệm
hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài liệu khác nhau cũng
có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó,
thuế thu nhập doanh nghiệp còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế thu
nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức
công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp”
được sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh
thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Về kỹ thuật lập pháp, các nước trên thế giới cũng có những cách thức không
giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân.
Có nước ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Việt Nam là một thí dụ), cũng
có nước ban hành đạo luật thuế thu nhập chung, trong đó có các chương, mục quy
định về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi triển
khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997,
thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trước đây.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 không đưa ra khái niệm cụ thể về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào điều 2 về người nộp thuế và điều 3 về thu
nhập chịu thuế thì có thể đưa ra khái niệm như sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp là
loại thuế thu vào thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập khác hợp pháp cuả các tổ chức (còn được
gọi là các doanh nghiệp).
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ điều tiết vào thu nhập của các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ
(1)
, không còn điều tiết thu nhâp của cá nhân có thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (đã được xác định là đối tượng
chịu thuế thu nhập cá nhân).
b/ Đặc điểm cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có tính đến
khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp thường không sử
dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất (flat tax rate). Mức thuế suất
khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu
nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau:
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thể hiện bằng việc loại
thuế này thu trực tiếp trên phần thu nhập phát sinh của doanh nghiệp, người nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế.
-
Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có nguồn gốc
phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, dưới góc độ lý luận, để thu nhập được coi là thu nhập chịu thuế phải
thỏa mãn 2 điều kiện:
• Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân biệt tư cách chủ thể
là doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không
có đăng ký kinh doanh (đăng ký dưới các hình thức khác theo Luật các tổ
chứ tín dụng, Luật Luật sư, Luật Đầu tư…)
• Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên và các khoản thu nhập khác.
-
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là mọi tổ chức và doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
-
Mức độ điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp là rất lớn.
1()
Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu
nhập vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa phát sinh thu nhập.
Những đặc điểm nêu trên đặt ra yêu cầu phải xem xét mối quan hệ giữa thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, giữa chính sách thuế với chính sách
phát triển kinh tế cũng như các cam kết quốc tế về tự do hoá thương mại và bảo hộ
đầu tư.
1.2.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng đối với nhà nước trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Thể hiện:
a/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật, được pháp
luật bảo vệ. Doanh nghiệp nào có lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao. Ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn
chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Thực tế cho thấy là,
các bộ phận có thu nhập cao là những người được hưởng các điều kiện phúc lợi
nhiều hơn. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh
nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu
cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng,
hợp lý.
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận (đối tượng nộp thuế là cá nhân trong trường hợp
này có điều kiện khác với trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân). Nền kinh
tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng
mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
c/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược,
phát triển toàn diện của Nhà nước
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
d/ Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của
thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể
cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.2.2. Quy chế pháp lý về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của Việt Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện
thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập
doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX
và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh
áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành Luật thuế
Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên
cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp
thuế.
Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.
Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa
đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới
(sau đây gọi là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày
01/01/2009.
Các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam
gồm các nhóm văn bản chính sau:
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
a/ Văn bản quy định chung:
-
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
-
Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP.
-
Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp thay thế
cho Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số
18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011.
-
Công văn 2967/TCT-CS về điểm mới Thông tư 123/2012/TT-BTC về thuế thu
nhập doanh nghiệp
-
Quyết định 3027/QĐ-BTC đính chính Thông tư 130/2008/TT-BTC và Nghị
định 124/2008/NĐ-CP.
b/ Văn bản về các chính sách ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
-
Nghị quyết 29/2012/QH13 chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức
và cá nhân
-
Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách
thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
-
Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP, hướng dẫn
Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ
chức và cá nhân.
-
Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp và cá nhân.
-
Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13.
-
Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP.
-
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường
-
Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn
khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP.
-
Thông tư 87/2003/TT-BTC hướng dẫn chính sách ưu đãi tài chính đối với các
doanh nghiệp cơ khí sản xuất ô tô chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên.
-
Quyết định 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Nghị định 53/2010/NĐ-CP quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh
địa giới hành chính.
-
Thông tư 176/2010/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn hỗ trợ cho
các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
-
Quyết định 53/2004/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công
nghệ cao.
c/ Các văn bản xử lý vi phạm về thuế:
-
Nghị định 98/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế.
-
Nghị định 13/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP quy định về xử
lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
-
Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
1.2.2.2. Phạm vi áp dụngcủa thuế thu nhập doanh nghiệp
a/ Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 3, luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008. Cụ thể là các thu nhập chịu thuế bao gồm:
-
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(2)
-
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi
được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam
(3)
.
Ngoài ra, điều 4, luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng quy định về các thu
nhập không phải chịu loại thuế này (thu nhập được miễn thuế). Cụ thể:
-
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật Hợp tác xã.
2()
Khoản 1, Điều 3, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
3()
Khoản 2, Điều 3, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
-
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
-
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
-
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
-
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của luật này.
-
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
b/ Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hay còn được gọi là người nộp
thuế, là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế phát sinh theo quy định của luật thu nhập doanh nghiệp, bao gồm các đối
tượng được quy định tại điều 1, luật này.
Đối tượng nộp thuế được chia thành 2 nhóm sau đây:
b.1. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức là các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ:
Bao gồm:
-
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp
danh, Công ty nhà nước, Nhóm công ty.
-
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Tại khoản 3, Điều 2, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: Cơ
sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
• Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
• Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
• Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công hay một tổ chức, cá nhân khác;
• Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
• Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên
thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
-
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã: hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
và tổ hợp tác.
b.2. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập:
Bao gồm:
-
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm
Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
-
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
b.3. Một số lưu ý khi xác định đối tượng nộp thuế:
-
Đối với tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã thì đương nhiên là đối người nộp
thuế nếu có thu nhập hợp pháp không phân biệt nguồn gốc thu nhập của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
-
Đối với tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã thì chỉ trở thành người
nộp thuế nếu tổ chức có thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu
nhập.
-
Về mặt lý luận, để xác định quốc tịch của tổ chức phải căn cứ vào quốc gia nơi
tổ chức đó được thành lập. Theo đó, nếu tổ chức được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam cấp
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì gọi là tổ chức Việt Nam; ngược lại nếu
tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài đến Việt Nam
để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì gọi là tổ chức nước ngoài.
1.2.2.3. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại điều 6, luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, căn cứ tính
thuế bao gồm 2 yếu tố là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo công thức sau:
a/ Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
(4)
a.1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt
Nam.
(5)
a.1.1. Doanh thu:
Yếu tố doanh thu được quy định tại điều 8, luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2008. Theo đó, doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch
vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Một số đặc điểm của doanh thu:
-
Doanh thu không chỉ là tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ mà
còn bao gồm cả tiền có được do nhà nước trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
-
Doanh thu được xác định tại thời điểm có căn cứ làm phát sinh mà không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa. Bởi vì:
4()
Khoản 1, Điều 7, luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
5()
Khoản 2, Điều 7, luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
17
Số Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x Thuế suất
Thu nhập chịu
thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí hợp
lý được trừ
+
Thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được ở ngoài
Việt Nam
Thu nhập tính
thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
-
Các khoản lỗ được
kết chuyển từ các
năm trước
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
• Việc thu được tiền hay chưa không phải là trách nhiệm của nhà nước mà là
trách nhiệm của cơ sở kinh doanh.
• Quy định này nhằm hạn chế các cơ sở kinh doanh cấu kết với nhau nhằm kéo
dài thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước để chiếm
dụng ngân sách nhà nước.
-
Đồng tiền làm căn cứ tính thuế là đồng Việt Nam.
-
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia
tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
-
Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng hàng hoá cho người mua.
-
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm
lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định
doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
-
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế một số trường hợp cụ thể:
-
Hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì doanh thu là tiền
bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi
trả chậm.
-
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội
bộ. (Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm loại sử dụng để
tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp).
-
Hoạt động gia công hàng hoá: Doanh thu là tiền thu về hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Đối với hàng hoá bán qua các đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng
được xác định như sau:
• Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp):
Doanh thu là tổng số tiền bán hàng hoá.
• Doanh nghiệp nhận làm đại lý, nhận ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi: Doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng,
xác định theo hợp đồng .
-
Hoạt động cho thuê tài sản: Doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng. Nếu bên đi thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
-
Hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính: Doanh thu là tiền lãi cho vay, doanh thu
về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
-
Hoạt động vận tải: Doanh thu là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách,
hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
-
Hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền
điện, tiền nước sạch.
-
Hoạt động kinh doanh sân gôn: Doanh thu là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
-
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm: Doanh thu là số tiền phải thu
về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%);
thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu
khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo
hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm.
Trường hợp đồng bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng
bên trong hợp đồng (Hợp đồng bảo hiểm) là tiền thu phí bảo hiểm gốc được
phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: Doanh thu là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt
nghiệm thu.
-
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
-
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
• Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh
thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp
đồng.
• Trường hợp các bên phân chia kết quả bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán
hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có
trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
• Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền
bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi
nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
-
Hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh giải trí có đặt cược): Doanh thu là số tiền thu từ hoạt động này bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách.
-
Hoạt động kinh doanh chứng khoán: Doanh thu là các khoản thu từ dịch vụ môi
giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát
hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật.
-
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh: Doanh thu là số tiền thu từ việc cung ứng
các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
a 1.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
(6)
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế là các khoản chi
phí thỏa mãn được các dấu hiệu sau:
-
Đây phải là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá
trình tạo ra doanh thu của cơ sở kinh doanh.
-
Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lý, có căn cứ.
-
Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lệ.
Điều này được cụ thể hóa tại Khoản 1, Điều 9, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2008 khi đưa ra 2 điều kiện để tính khoản chi phí hợp lý được trừ:
-
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
-
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại Khoản 2, Điều này cũng quy định về các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế. Bao gồm:
-
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều này, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường.
-
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
-
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
-
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tài Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật
Việt Nam quy định.
-
Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
-
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt mức
tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế
xuất kho.
-
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
-
Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
-
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
6()
Điều 9, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật;
-
Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
-
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
-
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp
thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành
lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này;
đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của
hàng hóa bán ra;
-
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai
và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
a.1.3. Các khoản thu nhập khác:
Thu nhập khác được quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Mục V, Phần C của Thông tư số
130/2008. Đây là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà không thuộc
các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, gồm các khoản sau:
-
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán (hướng dẫn chi
tiết tại Phần E, Thông tư số 130/2008).
-
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (hướng dẫn chi tiết tại Phần G, Thông
tư số 130/2008).
-
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, bao gồm cả tiền thu về bản
quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về
quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật, thu nhập về cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
-
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác.
-
Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của
pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay
vốn.
-
Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát
sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh).
-
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích
lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
-
Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
-
Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
-
Thu nhập từ hoạt động của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát
hiện ra.
-
Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
-
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần.
-
Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
-
Tiền đền bù về tài sản trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí
liên quan như: chi phí di dời, giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí
khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời
của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Ba
có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí
liên quan (nếu có), phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp
luật có liên quan.
-
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra
khoản thu nhập đó.
-
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí
tiêu thụ.
-
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(trong trường hợp các bên tham gia liên doanh, liên kết cam kết và thống nhất
quy định trong Hợp đồng điều khoản chia thu nhập trước thuế).
-
Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở
nước ngoài.
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế số 14/2008 của Việt Nam theo
thuế suất 25%, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đầu
tư.
-
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với
các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
-
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập
doanh nghiệp) ở nước ngoài thì khi tính thuế phải nộp tại Việt Nam, doanh
nghiệp được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp
nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được
trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo thuế suất 25%.
-
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại
nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp kê
khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.
SV: Hà Thị Dung Lớp: Luật Kinh doanh K51
24