Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN-Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài tổng ba góc của tam giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.09 KB, 14 trang )

SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

Phòng giáo dục và đào tạo huyện an lão
Trờng thcs quang trung
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: Tích cực hoá hoạt động của học sinh
thông qua bài : Tổng ba góc của một tam giác
Ngời thực hiện: Vũ Thanh Hải
Đơn vị: Trờng THCS Quang Trung An Lão
Tháng 01 năm 2008
phần một
I. lý do chọn đề tài
Trong việc nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THCS, việc cải tiến phơng pháp
dạy học có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam, b-
ớc sang thiên niên kỷ mới. Sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ đã làm
tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế tri thức xã hội thông tin và nền kinh tế hội
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

nhập, xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá đã đặt ra hàng đầu cho ngời thầy giáo yêu
cầu cao về phơng pháp dạy học.
Nghị quyết Trung ơng II ghi rõ Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào
tạo khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời
học
Học sinh học toán một môn khoa học trừu tợng , đòi hỏi ngời giáo viên phải có


nghệ thuật giảng dạy để giúp học sinh có hứng thú học toán, phát huy cao độ t duy
hoạt động tích cực, độc lập sáng tạo, năng lực tự học của học sinh. Đây là vấn đề rất
quan trọng trong quá trình dạy học, ngời giáo viên phải dạy nh thế nào giúp cho cái
thông minh của học sinh phát triển chứ không chỉ giúp cho học sinh nhớ.
Trớc tình trạng số đông học sinh còn rất lời cha chú trọng, tích cực hoạt động sáng
tạo. Chúng ta đã biết chỉ có hoạt động mới có nhận thức, mới có hiểu biết, có tri
thức, nó nh nguyên lý t duy khoa học. Qua thực tế giảng dạy nếu một tiết học mà
học sinh hoạt động chủ động, tích cực sáng tạo thì học sinh dễ dàng tìm đến kiến
thức mới và nắm kiến thức vững vàng hơn, việc vận dụng những kiến thức đó vào
thực tế linh hoạt hơn, có hiệu quả hơn. Chính vì vậy mỗi tiết học giáo viên phải tổ
chức tốt cho học sinh hoạt động, hoạt động một cách tích cực sáng tạo.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học Học sinh là chủ thể, giáo viên là ngời tổ
chức, định hớng, dẫn dắt học sinh, để đạt đợc mục đích , yêu cầu của mỗi tiết học,
nội dung kiến thức đem truyền thụ cho học sinh phải đợc chọn theo tinh thần tinh
giảm, vững chắc, không phức tạp hoá các vấn đề đơn giản và ngợc lại, phải tìm cách
đơn giản hoá các vấn đề phức tạp về cả nội dung kiến thức toán học và phơng pháp
giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
II. Mục đích yêu cầu của đề tài
Thông qua kinh nghiệm, ngời giáo viên tự trang bị cho mình một phơng pháp
dạy học Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, ngời dạy coi ngời học là
trung tâm, phát huy đựơc trí tuệ thông minh của mình.
Trong chúng ta mỗi ngời đều có một sở trờng gì đó, có thể đang ngủ yên. Ng-
ời ta cha biết trong con ngời những sở trờng gì những tiềm năng gì,nếu không có cơ
hội thì không xuất hiện đợc. Chính phơng pháp này đã khêu gợi kích thích, đòi hỏi
con ngời suy nghĩ, tìm tòi và phát huy t duy đến mức độ cao nhất, moi móc trong
con ngời mình cái gì đó để có thể đạt đợc vấn đề đặt ra.
Thông qua bài dạy minh hoạ ngời giáo viên có thể nhận thấy sự vận động khéo léo
nh thế nào phơng pháp dạy học và kết quả thu đợc sau một giờ lên lớp theo phơng
pháp mới.
III. Phạm vi nghiên cứu

Đối tợng tôi đang dạy là học sinh THCS, để kinh nghiệm sát với thực tế giảng
dạy và đợc kiểm định thuận lợi hơn và môn tôi đang phụ trách là môn toán. Do vậy
phạm vi nghiên cứu của đề tài này là phơng pháp dạy môn toán bậc THCS. Trong
quá trình giảng dạy tôi thờng sát với đối tợng học sinh của mình từ đó đa ra giải
pháp để đề tài mang tính khả thi.
IV. Phơng pháp nghiên cứu
Bằng kiến thức học đợc ở trờng S phạm, thông qua hội nghị đổi mới phơng pháp
giảng dạy, với kinh nghiệm giảng dạy một số năm, từ phơng pháp dạy học cổ điển
đến phơng pháp mới, tôi luôn so sánh mặt tích cực và mặt hạn chế của từng phơng
pháp để tìm ra một số giải pháp hữu hiệu trong quá trình truyền thụ kiến thức cho
học sinh. Thờng xuyên hội nghị đổi mới phơng pháp thông qua những tiết dạy
chuyên đề có chất lợng cao, tôi luôn học hỏi đồng nghiệp, thờng xuyên dự giờ thăm
lớp, gần gũi học sinh,nắm bắt những nguyện vọng của học sinh trong quá trình học
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 2
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

tập. Thờng xuyên kiểm tra chất lợng học tập của học sinh để thấy đợc mặt tích cực
trong quá trình thể hiện kinh nghiệm của mình.
phần hai
1. Cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài :
Phơng pháp dạy học Tích cực hoạt động học tập của học sinh. Theo tôi muốn
thực hiện đợc phơng pháp này, ngời giáo viên phải nắm chắc tất cả các phơng pháp
dạy học, phải biết kết hợp hài hoà giữa phơng pháp cũ và phơng pháp mới. Đặc
biệt là cơ sở lý thuyết của từng phơng pháp dạy học nêu vấn đề, sự kết hợp hài hoà
giữa phơng pháp cũ và phơng pháp tích cực hoá, đó là những cơ sở lý thuyết ban
đầu để giúp ngời giáo viên tìm ra một kinh nghiệm cho một giờ lên lớp có hiệu
quả cao Tích cực hoá hoạt động của học sinh

2. Các ý kiến xung quanh vấn đề cần giải quyết:
Nhiều giáo viên cho rằng truyền đạt kiến thức cho học sinh theo phơng pháp
Tích cực hoạt động của học sinh nh vậy học sinh khó hiểu hơn, giờ giảng kém
sôi nổi, và nh vậy có giáo viên cho rằng nếu học sinh theo hớng giáo viên truyền
đạt kiến thức cho học sinh nghe giảng thuộc lòng từng câu, từng chữ, nh vậy học
sinh dễ hiểu hơn không mất thời gian, bài giảng trôi nhanh và nh vậy có thời
gian luyện cho học sinh:
+ Học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập giáo viên đối thoại và phát vấn, giáo
viên áp đặt những kiến thức có sẵn,học sinh học thuộc lòng cách học cách giải
quyết vấn đề.
+ Giáo viên độc quyền đánh giá cho quyết định của mình, học sinh tự đánh
giá điều chỉnh thầy giáo cho điểm.
Tất cả các phơng pháp trên cho chúng ta tởng nh học sinh dễ hiểu hơn,chính
xác hơn,đỡ mất nhiều thời gian hơn, đằng sau cái điều tởng nh lợi đó chúng ta
thấy ngay mặt không tích cực của nó, cái dễ hiểu đó sẽ nhanh chóng bị quên và
khi thiết lập lại rất khó khăn; t duy của học sinh kém phát triển.
3. Nội dung
Phơng pháp dạy học Tích cực hoạt động học tập của học sinh thầy là ngời
điều khiển, là trọng tài, nhằm hình thành cho học sinh t duy tích cực độc lập
sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở những kiến thức toán
học đợc tích luỹ có hệ thống. Kiến thức mới (khái niệm mới, tính chất mới)
không phải do giáo viên truyền đạt cho học sinh mà do học sinh phát hiện ra,
thông báo việc giải quyết một hệ thống câu hỏi, bài tập đợc lựa chọn nhằm gợi ý,
dẫn dắt từ cái đã biết sang cái cha biết. Trong các hoạt động mở đầu của học
sinh thờng có cả các thao tác vật chất cần thiết cho việc học toán nh đo đoạn
thẳng, đo góc,ớc lợng, vẽ hình, cắt hình, ghép hình, gấp hình, lập bảng, lập biểu
đồ,sơ đồ,vẽ đồ thị. Để phát huy đợc tính tích cực hoạt động của học tập thì trong
mỗi tiết học giáo viên cần phải thực hiện tốt các bớc sau:
(1) Tổ chức giao việc cho học sinh;
- Chọn việc thích hợp giao cho học sinh

- Kỹ thuật giao việc: giao cho ai? Đối tợng đợc giao việc là đối tợng nào?
- Cách giao việc: Giao bằng hệ thống câu hỏi khái quát, giao bằng hệ
thống bài tập, giao đề bài chia cho từng tổ nhóm.
(2) Tổ chức hớng dẫn học sinh thực hiện các công việc đợc giao.
(3) Nhận xét, đánh giá kết quả từng công việc
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 3
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 4
MÔ HìNH:
* Thầy - giao việc trò (nghĩ)
* Trò trình bày công việc.
( Nếu đúng thì chuyển sang việc khác nếu sai thì tiếp tục
trình bày giải quyết)
* Cuối cùng thầy nhận xét đánh giá
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

A. Tổ chức giao việc cho học sinh
a) Chọn việc thích hợp để giao cho học sinh
Công việc này đòi hỏi ở trình độ chuyên môn của giáo viên. Việc cần chọn để
giao cho học sinh phải căn cứ đặc điểm của từng loại bài, căn cứ vào việc xác định
số lợng đơn vị kiến thức cơ bản của mỗi bài học. Dựa vào các đơn vị kiến thức cơ
bản của bài học mà định lợng việc cần giao cho học sinh đợc nghĩ, đợc làm việc
trên lớp. Khi đã chọn đợc việc thì sắp xếp sao cho phù hợp với đối tợng đợc giao,

phù hợp với thời gian mà trò nghĩ ra cách giải quyết công việc đó.
Ví dụ:
Khi dạy bài Tổng ba góc của tam giác, tôi đã chọn những việc (thực chất là
những câu hỏi lớn) để giao cho học sinh:
1. Vẽ 5 tam giác bất kỳ có kích thớc khác nhau, dùng thớc đo độ, đo số đo mỗi góc
của tam giác, sau đó tính tổng số đo ba góc tam giác.
2. Dùng lập luận chứng tỏ A + B + C = 180
0
3. Cho ABC, A = 90
0
. Tính B + C
4. Vẽ góc kề bù với góc C của tam giác ABC
5. Nhận xét gì về số đo ABC và tổng số đo của A + C
6. Bằng trực giác nhận xét số đo góc x0y và x0y trong các hình vẽ (hai góc có
cạnh tơng ứng vuông góc cùng nhọn; cùng tù; 1góc nhọn; 1góc tù) -> rút ra kết
luận.
7. Giải các bài tập củng cố về tính góc
Tại sao ta lại chọn 7 việc trên mà không chọn các việc khác vì:
+ Việc 1: Giúp học sinh bằng con đờng mò mẫm, tính toán, trực quan đến nhận
định chân lý (việc này đợc giao ở nhà)
+ Việc 2: Giúp cho học sinh phát triển t duy, bằng lập luận logic chứng minh
nhận định ở việc 1.
+ Việc 3,4,5,6 giúp cho học sinh hình thành các hệ quả, tính chất.
+ Việc 7: nhằm củng cố cho các em toàn bộ phần lý thuyết đã học.
b) Kỹ thuật giao việc:
Khi đã chọn đợc những việc cần giao thì giáo viên cần phải biết: giao vào thời
điểm nào? Giao khi hớng dẫn học sinh học bài cũ? Giao trong công đoạn nào
của một giờ học.
Ví dụ:
Với bài dạy Tổng ba góc trong tam giác

+ Việc 1: Giao cho học sinh ở nhà tự làm.
+ Việc 2: Giao cho học sinh sau khi đã trình bày việc 1 xong rút ra nhận xét
A + B + C = 180
0
.
+ Việc 3 giao cho học sinh sau khi hình thành xong định lý tổng 3 góc của 1
tam giác, và phần bài toán.
+ Việc 4,5 giao cho học sinh sau khi đã hình thành xong phần định lí về tam
giác vuông.
+ Việc 6 giao cho học sinh sau khi đã hình thành xong định lý về góc ngoài
của tam giác
+ Việc 7: giao cho học sinh trong quá trình củng cố.
Đối tợng đợc giao là đối tợng nào? (Giỏi, kha, trung bình, yếu, kém). Có
những việc ta nên giao đích danh. Ví dụ vấn đề khó có thể giao cho em A, em B
học giỏi của lớp. Vấn đề dễ hơn giao cho em C, D học khá, vấn đề dễ nữa có thể
giao cho em E, G học trung bình, việc đó dành cho bao nhiêu ngời? Nếu vấn
đề phải bình luận, tranh cãi có thể có nhiều ý kiến khác nhau thì cho nhiều em
trình bày vấn đề. Nếu vấn đề có kết luận dễ dàng thì chỉ nên để 1,2 em trình bày.
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 5
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

c) Các hình thức giao việc
- Có rất nhiều các hình thức giao việc cho học sinh
- Có thể cùng một lúc giao việc cho nhiều nhóm cùng suy nghĩ cách giải
quyết
- Có thể nêu một câu hỏi lớn, rồi gọi mỗi em trình bày ý nhỏ.
Ví dụ: Khi dạy bài Tổng ba góc trong một tam giác

Hỏi bằng cách lập luận hãy chứng tỏ A + B + C = 180
0
Với câu hỏi này, có thể gọi mỗi em trình bày một ý nhỏ.
* Cách dựng hình -> góc bẹt: xAy
* Chứng minh xAy = xAB + BAC + CAy
* Chứng minh A + B + C = 180
0
- Gọi nhiều em trình bày để tất cả mọi học sinh đều đựơc làm. Học sinh
khá có thể giúp học sinh yếu trong quá trình thực hiện công việc.
- Có thể giao việc bằng phiếu trắc nghiệm hoặc bài tập để các em đợc suy
nghĩ đợc làm.
Ví dụ: Khi dạy bài Tổng ba góc trong một tam giác thì có thể giao việc
bằng các bài tập để học sinh cùng làm việc nh ở việc 3,4,5,7. Trong việc
7, ngoài ra ta còn giao việc cho học sinh thông qua các phiếu trắc nghiệm
để các em tự kiểm tra kiến thức.
Cụ thể: Đánh dấu (x) vào các mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau;
1. Tổng số đo của ba góc trong tam giác lớn hơn 180
0
2. Tổng số đo của ba góc trong tam giác nhỏ hơn 180
0
3. Tổng số đo của ba góc trong tam giác bằng 180
0
4. Mỗi góc ngoài của tam giác lớn hơn 1 góc trong không kề với nó
5. Trong một tam giác góc lớn nhất không nhỏ hơn 60
0
6. Trong một tam giác góc nhỏ nhất không lớn hơn 60
0
B) Tổ chức h ớng dẫn học sinh thực hiện từng công việc đ ợc giao
Các công việc đợc dự kiến giao cho học sinh nghĩ để làm trên lớp thành công
hay không là phụ thuộc vào nghệ thuật tổ chức, hớng dẫn của thầy. Ngay khi thiết

kế giáo án, giáo viên cũng phải đặt ra nhiều tình huống có thể xảy ra trên lớp. Việc
khi đã giao cho học sinh, nếu học sinh nhận việc mà không giải quyết đợc thì thầy
sẽ gợi mở, hớng dẫn trò thực hiện (thầy phải chuẩn bị cả câu hỏi chính lẫn một số
câu hỏi phụ ngay trong giáo án, khi cần thiết sẽ sử dụng)
Ví dụ: Trong công việc 2: giao cho học sinh bằng lập luận chứng tỏ rằng
A + B + C = 180
0
. Nếu học sinh cha giải quyết đợc dùng các câu hỏi phụ để gợi
mở.
? 180
0
là số đo góc nào mà các em đã học.
(HS: 180
0
là số đo góc bẹt)
GV: Ta cần chứng minh A + B + C bằng một góc bẹt nào đó.
(HS: Cha có)
GV: Ta hãy dựng thêm hình để có góc bẹt.
(HS: dựng đợc xAy = 180
0
)
GV: hãy chứng minh góc xAy = A + B + C
Trong quá trình hớng dẫn học sinh làm việc thì phải tuyệt đối tôn trọng ý kiến của
học sinh vì mỗi bài toán, bài chứng minh có nhiều cách đi, có những cách đi dài, có
những cách đi ngắn, đơn giản nhng nếu những con đờng mà học sinh tìm ra có dài
thì giáo viên cũng phải tôn trọng và động viên kịp thời. Con đờng mà học sinh tự
tìm ra dù có dài, phức tạp vẫn còn hơn là con đờng ngắn, đơn giản mà thầy áp đặt
cho.
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 6
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài


Tổng ba góc
của một tam giác

Ví dụ: Khi dạy định lý 1 bài Tổng ba góc trong tam giác, con đờng đi theo nh
SGK trình bày dài, khó hiểu. Trên tinh thần giảm tải,tinh giảm những kiến thức
phức tạp thì học sinh có thể nghĩ đến cách chứng minh tạo ra góc bẹt tại đỉnh A
(hoặc B, C) bằng cách dựng các tia Ax, Ay (nh trên)
Trong quá trình tổ chức hớng dẫn học sinh làm việc không chỉ bằng cách đa ra hệ
thống các câu hỏi mà còn đa ra bằng các bài tập
Cụ thể:
Sau khi hình thành định lý Tổng ba góc trong một tam giác cho học sinh làm
bài tập.
Có tồn tại tam giác nào có số đo ba góc nh sau không?
a) 60
0
, 40
0
, 70
0
b) 70
0
, 30
0
, 80
0
c) 90
0
, 50
0

, 40
0
d) 120
0
, 130
0
, 20
0
e) 90
0
, 120
0
, 40
0
Từ bài tập cụ thể trên học sinh khái quát nên nội dung bài toán ở mục 2 SGK hoặc
khi hình thành hệ quả của định lý 1 bài Tổng ba góc của tam giác cho học sinh
làm bài tập.
BT: Cho ABC, A = 90
0
. Tính B + C. Từ đó học sinh khái quát nên nội dung hệ
quả. Tơng tự với việc hình thành định lý góc ngoài tam giác.
C)Nhận xét, đánh giá kết quả công việc.
Diễn biến 90 phút học trên lớp là diễn biến của nhiều công việc nối tiếp nhau
đợc sắp xếp thì học sinh khác nhận xét, đánh giá, thầy công bố kết quả. Càng nhiều
ý kiến nhận xét, đánh giá càng tốt. Nếu có nhiều ý kiến trái ngợc nhàu sẽ tạo nên
những tình huống s phạm, hấp dẫn để thầy đa học sinh vào guồng t duy tiếp tục đợc
nghĩ để làm tốt hơn, để đi đến chân lý cuối cùng.
Ví dụ: Khi dạy bài Tổng ba góc của một tam giác tôi giao bài tập cho học sinh.
1. Xét ABC.
a) Biết góc A = 60

0
, góc B = 70
0
. Tính C
b) A = B = C , tính mỗi góc của tam giác.
Với bài tập trên giáo viên có thể kiểm tra đợc kết quả công việc 1 và 2 ở trên.
Ví dụ: Khi học sinh giải bài tập : Điền vào chỗ trống ABC
B + C =90
0
-> A =?
Nhằm kiểm tra kết quả của học sinh trong việc thực hiện việc thứ 3 ở trên.
Với những ý kiến của học sinh phải có sự nhận xét đánh gía, uốn nắn, bổ sung
của bạn, của thầy. Đối với ý kiến tốt, giáo viên phải ghi nhận, biểu dơng.
Với những suy nghĩ trên đa ra đây bản thiết kế giáo án một tiết hình học 7, bài
Tổng ba góc trong tam giác nh sau:
Tiết 17 + 18
: Tổng 3 góc của một tam giác
Để một tiết lên lớp đạt chất lợng cao thì điều trớc tiên ngời giáo viên phải xác
định rõ mục đích yêu cầu của tiết học. Cụ thể bài Tổng ba góc trong tam
giáctôi xác định yêu cầu yêu cầu:
I. Mục tiêu bài học
+ Qua bài học, học sinh nắm đợc nội dung định lý tổng 3 góc của một tam
giác, hiểu đợc phần chứng minh định lý. Từ đó suy ra các tính chất của các góc
trong tam giác vuông, góc ngoài tam giác.
+ Học sinh nắm đựơc nội dung các định lí trong bài học và vận dụng để tính
các góc và chứng minh hai góc bằng nhau.
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 7
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc

của một tam giác

II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học và t liệu cần thiết
Để bài giảng thêm phần hấp dẫn và giúp học sinh không gò bó trong công việc
tiếp nhận kiến thức thì việc chuẩn bị và giao việc ở nhà cho học sinh và chuẩn bị
của giáo viên đóng vai trò quan trọng. Với bài trên ta cần chuẩn bị nh sau:
Học sinh + Về nhà mỗi em vẽ 5 tam giác bất kỳ có kích thớc khác nhau,
dùng thớc đo độ, đo độ lớn các góc trong tam giác và tính tổng các góc đó.
+ Mỗi em một tam giác bằng bìa cứng và một chiếc kéo.
+ Ôn tập lại các kiến thức: góc kề bù, tính chất cộng góc, tiên đề
Ơclit.
Giáo viên :
+ Mô hình hình 43 SGK/ 106
III. Tiến trình bài dạy:
A. ổ n định tổ chức:
B. Các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (10)
Việc kiểm tra bài cũ phải làm sao thông qua đó là ngời giáo viên có thể kiểm tra đ-
ợc việc học hành cũ của học sinh và việc tiếp thu kiến thức của học sinh ở phần trớc
và đặc biệt kiểm tra bài cũ có thể giúp ta phần nào trong quá trình trình bày nội
dung bài mới. Cụ thể bài học này ta kiểm tra bài cũ nh sau:
Học sinh 1: Cho ABC
+ Dựng tia Ax sao cho xAB = B và ở vị trí so le trong
+ Dựng tia Ay sao cho yAC = C và ở vị trí so le trong
Học sinh dựng: Hình
x A y
B C
Học sinh 2: Đọc kết quả tính đợc ở nhà tổng A + B + C = ?
( Giáo viên thu kết quả của một số em khác)
ABC I II III IV V

A + B + C ? ? ? ?
?
IV. Trình bày bài dạy:
1. Các đơn vị kiến thức:
+ Định lý tổng ba góc của tam giác.
+ Khái niệm tam giác vuông, góc ngoài tam giác và tính chất.
2. Đơn vị kiến thức trọng tâm:
Định lý tổng ba góc của tam giác. Học sinh nắm chắc nội dung định lý trên, từ
đó học sinh suy ra đợc tính chất của tam giác, vận dụng để chứng minh định lý trên,
từ đó học sinh suy ra đựơc tính chất của các góc trong tam giác vuông, tính chất
góc ngoài tam giác vận dụng để chứng minh định lý góc có cạnh tơng ứng vuông
góc.
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 8
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

3. Ph ơng pháp
Theo tâm lý học, con đờng nhận thức của t duy là đi từ trực quan sinh động đến
t duy trừu tợng và đến thực tiễn của t duy là đi từ trực quan sinh động đến thực tiễn.
Khi dạy bài Tổng ba góc trong tam giác giáo viên nên dẫn dắt học sinh theo con
đờng nhận thức của t duy. Cụ thể:
Khi hình thành định lý Tổng ba góc của một tam giác thì tính trực quan thể
hiện ở chỗ: Học sinh tự mình vẽ các tam giác có kích thớc khác nhau, mò mẫm, đo
đạc và cắt dán theo mô hình, tính toán dẫn đến tổng 3 góc của tam giác bằng 180
0
.
Sau đó học sinh bằng phơng pháp suy luận chứng minh kết quả trên (t duy học sinh
phát triển) học sinh vận dụng định lý trên vào các trờng hợp cụ thể (tính thực tiễn):

áp dụng vào tam giác vuông, góc ngoài của tam giác, chứng minh định lý, 2 góc có
cạnh tơng ứng vuông góc. Với con đờng trên học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự
nhiên hơn, đơn giản hơn, cụ thể bài giảng.
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2. Tổng ba góc của
một tam giác.(23)
Từ kiểm tra bài cũ ta có kết quả đo
đạc tính toán tổng 3 góc của tam
giác bằng 180
0
hoặc có thể lớn hơn
nhỏ hơn.
GV: Vậy số đúng của nó là bao
nhiêu, kết quả trên có thay đổi
không khi kích thớc của tam giác
thay đổi.
Bài học hôm nay giúp các em trả lời
câu hỏi đó.(GV giới thiệu bài học).
- Ta thấy có nhiều kết quả cho bằng
180
0
. Vậy kết quả đó đúng không,
với tam giác ABC bất kỳ.
- GV: Hớng dẫn HS cắt dán theo
mô hình để khẳng địnhk kết quả 1
lần nữa.
- GV:Bằng lập luận em hãy chứng

minh tổng 3 góc của một tam giác
bằng 180
0
.
- GV vẽ hình ghi gt, kl
- GV: Xác định rõ giả thiết, kl để
học sinh cùng chứng minh (HS cha
nghĩ ra đợc cách chứng minh, GV
gợi ý
? Để chứng minh A + B + C =180
0
HS: Cắt dán
theo HD của
GV
HS: Suy nghĩ
gt
ABC
kl A + B + C = 180
0
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 9
A
B C
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

ta làm thế nào? (Câu hỏi định hớng)
Vậy 180
0

là số đo của góc nào mà
em đã học?
GV: Vậy CM tổng 3 góc trên bằng
180
0
ta nên đa 3 góc của tam giác
bằng 3 góc nào đó mà chúng kề
nhau tạo thành góc bẹt bằng cách
tạo thêm đờng phụ.
GV: Ta có thể dựa vào phần kiểm tra
bài cũ để tạo hình phụ và chứng
minh vậy bằng đo đạc và lập luận ta
đã chứng minh đợc tổng 3 góc của
tam giác bằng 180
0
, bài toán trên
chính là nội dung của định lý
Gọi học sinh đọc định lý?
Về nhà xem phần chứng minh trong
SGK.
GV: Vậy tổng 3 góc của tam giác
bằng 180
0
chứ không nhỏ hơn hay
lớn hơn. Những bạn đo kết quả cha
bằng 180
0
là do quá trình thao tác sai
lệch
GV: Gọi học sinh đọc định lý

HS vận dụng định lý giải bài toán:
Bài toán: Có tồn tại tam giác nào có
3 góc nh sau không:
a) 60
0
, 30
0
, 50
0
b) 80
0
, 50
0
, 50
0
c) 90
0
, 30
0
, 90
0
d) 90
0
, 120
0
, 20
0
? Vậy trong một tam giác có thể có
hai góc vuông; 2 góc tù; hoặc 1 góc
vuông,một góc tù không?

* Hoạt Động 3: áp dụng vào tam
giác vuông.(10)
GV: Giới thiệu bài toán trong SGK
GV: Đa bài toán?3
Bài toán: Cho ABC có A =
90
0
,tính B + C
Vậy em có nhận xét gì về tổng 2 góc
nhọn trong tam giác vuông.
GV: hai góc B và C là 2 góc phụ
nhau
? Em hiểu thế nào là hai góc phụ
và trình bày
C/m nh cột
bên
HS: đọc địmh

HS làm bài
tập
HS: không có
tam giác nào
HS: 2 góc phụ
nhau có tổng
bằng 90
0
HS: đọc nội
dung định lí
Chứng minh:
Dựng tia Ax sao cho xAB = B

và ở vị trí so le trong Ax//
BC (1).
Dựng tia Ay sao cho yAC = C
và ở vị trí so le trong Ay//
BC (2).
Từ (1), (2) Ax, Ay là hai
tia đối nhau ( theo tiên đề
Ơclit) hay góc xAy = 180
0
.
Ta có xAB + BAC + CAy =
xAy nên xAB + BAC + CAy
= 180
0
hay B + A + C = 180
0
1/ Tổng ba góc của một tam
giác
* Định lí ( SGK - 106 )
2/ áp dụng vào tam giác
vuông.
* Định nghĩa ( SGK- 107)
* Định lí (SGK- 107)
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1 0
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

nhau (2 góc có tổng bằng 90

0
)
GV: Trong tam giác vuông 2 góc
nhọn phụ nhau.
* Hoạt động 4: Góc ngoài của tam
giác.(15)
HS làm bài tập cho tam giác ABC
hãy vẽ góc kề bù với góc C.
GV: ACD gọi là góc ngoài của
ABC tại đỉnh C
? Em hiểu thế nào là góc ngoài tam
giác.
Vậy góc ngoài và góc trong có quan
hệ gì với nhau? (Câu hỏi định hớng)
? Em có nhận xét gì về số đo của
ACD và tổng A + B
GV: ACD gọi là góc ngoài của
ABC. Góc A, góc B gọi là góc
trong không kề với nó.
?Từ đẳng thức trên em hãy phát biểu
thành lời.
GV đó là nội dung của định lý
GV: Vì tam giác có 3 đỉnh nên ta có
thể xác định góc ngoài của tam giác
tại các đỉnh A, B tơng tự.
? Em lên bảng xác định góc ngoài
của tam giác tại các đỉnh A, B.
Góc ngoài của đỉnh A,B cũng có
những tính chất tơng tự về nhà các
em hãy tự chứng minh.

* Hoạt động 5: Thế nào là tam
giác nhọn, tam giác tù?(5)
GV: Treo hình 54 SGK/ 108 giới
thiệu khái niệm tam giác nhọn, tam
giác tù và yêu cầu HS gọi tên các
tam giác trong hình 54.
* Hoạt động 6: Củng cố(25)
GV: Theo em về nhà cần học nh
thế nào để nắm vững nội dung của
bài học hôm nay?
-Học và nắm chắc dịnh lý tổng 3 góc
trong một tam giác
-Học và nắm đợc khái tam giác
vuông, niệm góc ngoài tam giác và
tính chất.
-Học sinh: Làm bài tập
trong SGK
HS nêu định
nghĩa trong
SGK
HS: A + B =
ACD
HS phát biểu
HS đọc định lí
góc ngoài của
tam giác
HS lên xác
định góc
ngoài tại đỉnh
A và B

HS cả lớp làm
bài
gt
ABC, A = 90
0
kl B + C = 90
0
3/ Góc ngoài của tam giác.
a) Khái niệm
b) Định lí(SGK-107)
A
B C D
gt
ABC, ACD là góc
ngoài của tam giác
kl ACD = B + C
- ABC vuông tại A
- EDF tù
- HIK nhọn
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1 1
A
B
C
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

GV: Treo tranh vẽ:Hình 47, 48, 49,
50, 51 SGK/ 108 và yêu cầu HS tính

số đo các góc X và Y
GV: tiếp tục cho HS làm bài tập
1)Điền vào chỗ trống:
a) tam giác ABC:
A = 80
0
suy ra B + C =
b) Tam giác ABC:
B + C = 90
0
suy ra A =
2)Cho tam giác ABC, có A = 75
0
góc B = 60
0
tính góc ACD?
A
B C D
GV: Phát phiếu học tập cho HS
với nội dung sau: Đánh dấu (x)
vào các mệnh đề đúng trong các
câu sau:
1) Tổng số đo 3 góc của tam
giác lớn hơn 180
0
2) Tổng số đo 3 góc của tam
giác lớn hơn 180
0
3) Tổng số đo 3 góc của tam
giác lớn hơn 180

0
4) Mỗi góc ngoài của tam giác
HS làm bài
tập 1 SGK
( đứng tại chỗ
trình bày)
HS cả lớp làm
bài
HS có thể làm
theo hai cách:
C1: Tính góc
ACB từ đó
tính đợc góc
ACD ( T/c 2
góc kề bù)
C2: HS áp
dụng trực tiếp
T/c góc ngoài
của tam giác
tại đỉnh C,
tính ngay đợc
góc ACD
HS làm vào
phiếu học tập
- Hình 47:
x= 180
0
- (90
0
+ 45

0
)
= 35
0
- Hình 48:
x= 180
0
- (30
0
+ 40
0
)
= 110
0
- Hình 49:
x= (180
0
- 50
0
):2
= 65
0
- Hình 50:
x= 180
0
- 40
0
=140
0
y= 60

0
+ 40
0
=100
0
- Hình 51:
x= 40
0
+ 70
0
=110
0
y= 180
0
- (40
0
+ 70
0
)
= 70
0
áp dụng định lý tổng 3 góc
của một tam giác ta có:
a)B + C = 180
0
80
0
= 100
0
c) A = 90

0

Đáp số: ACD = 135
0
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1 2
N
B
G
I
x
A
C
90
0
50
0
X
M
H
30
0
40
0
X
P
X
50
0
X
D

E
K
y
60
0
40
0
A
B
C
40
0
40
0
70
0
X
Y
Hình 51
Hình 47
Hình 48
Hình 49
Hình 50
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

lớn hơn một góc trong không
kề với nó.

5) Trong một tam giác góc lớn
nhất không nhỏ hơn 60
0
.
6) Trong một tam giác góc
nhỏ nhất không lớn hơn 60
0
* Hoạt động 7: Hớng dẫn học ở nhà. (2)
- Phần lý thuyết học theo vở ghi và SGK.
- Xem kĩ các bài tập đã làm trên lớp.
- Bài tập 2,3,5 (SGK)
*Những kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện chuyên đề trên:
1. Muốn tổ chức giao việc cho học sinh trong một tiết học đạt kết quả tốt thì
phải biết chọn việc.
2. Dựa vào từng loại bài mà định ra hớng tìm việc trên cơ sở các đơn vị kiến
thức cơ bản có ở trong bài
3. Không nên tham việc, mỗi tiết học cần chọn những việc dựa trên những đơn
vị kiến thức trọng tâm.
4. Thiết kế giáo án phải rõ việc mà mỗi việc nên dự kiến nhiều tình huống để có
hớng giải quyết tốt các công việc định giao cho học sinh.
Phần ba.
Kết luận
Với bài dạy tổng ba góc của một tam giác, tôi tiến hành dạy ở lớp 7B và 7C
theo phơng pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh thì giờ dạy đã gây đợc sự
hứng thú đối với học sinh kết quả trắc nghiệm cao 100% đạt trung bình trở lên
trong đó có 82% khá giỏi.
Trong thực tế dạy học tôi đã thờng xuyên dạy học toán theo phơng pháp tích
cực hoá hoạt động của học sinh và đã gặt hái đợc kết quả cao trong bộ môn mình
phụ trách, rèn luyện cho học sinh phơng pháp học toán. Sự hứng thú và sự cần
thiết phải học toán, các em thực sự say mê nghiên cứu toán học. Nhiều em học

tập tiến bộ và đạt kết quả cao trong học tập.
Trên đây là một kinh nghiệm về đổi mới phơng pháp dạy học minh hoạ qua
bài dạy Tổng ba góc của một tam giác. Song không tránh khỏi mnhững thiếu
sót rất mong đợc sự đóng góp nhiệt tình của đồng nghiệp.
An Lão, ngày 20 tháng 01 năm 2008
Ngời viết
Vũ Thanh H ải
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1 3
SKKN: Tích cực hoá hoạt động của học sinh thông qua bài

Tổng ba góc
của một tam giác

xác nhận của tổ chuyên môn
Xác nhận của nhà trờng
Xác nhận của phòng giáo dục và đào tạo
Vũ Thanh Hải Trờng THCS Quang Trung An Lão 1 4

×