Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác xếp hạn tín dụng nội bộ đối khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tỉnh Bình Định (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
THÁI VĨNH CHÍ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng-Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
THÁI VĨNH CHÍ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH
Đà Nẵng-Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Bình Định” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả
Thái Vĩnh Chí


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 8
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 8
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp 8
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp 11
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP 14
1.2.1. Định nghĩa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp 14
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp 15
1.2.3. Nội dung của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp 16
1.3. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP 20
1.3.1. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp 20
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp 25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

đối với khách hàng doanh nghiệp 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 31
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH. 32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 32
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Bình Định 34
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Định 35
2.1.4. Khái quát tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Bình Định 37
2.2. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV 39
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV 40
2.2.2. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV 46
2.3. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH 48
2.3.1. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV Bình Định: 48
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV-Bình Định 60
2.3.3. Đánh giá chung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV-Bình Định 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 69
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV BÌNH
ĐỊNH 70

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV BÌNH ĐỊNH
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 70
3.1.1. Mục tiêu định hướng 70
3.1.2. Định hướng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, tín dụng giai đoạn
2013-2015 71
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH 74
3.2.1. Hoàn thiện nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp 74
3.2.2. Một số giải pháp hỗ trợ cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Bình Định 82
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 84
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 85
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV Bình Định : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định.
CB QLRR : Cán bộ Quản lý rủi ro.
CB QHKH : Cán bộ Quan hệ khách hàng.

CB QTTD : Cán bộ Quản trị tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng.
HSC : Hội sở chính.
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
XHTD : Xếp hạng tín dụng.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Nhóm chỉ tiêu tài chính
17
1.2
Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
18
1.3
Trọng số áp dụng tính điểm
19
1.4
Phân loại các khoản vay
19
2.1
Kết quả kinh doanh của chi nhánh từ năm 2009 đến
2011
36
2.2
Tình hình cho vay doanh nghiệp của chi nhánh từ năm
2009 đến 2011

37
2.3
Bộ chỉ tiêu tài chính và cách chấm điểm
45
2.4
Bộ chỉ tiêu phi tài chính và cách chấm điểm
45
2.5
Bảng Tổng hợp điểm đã được BIDV Bình Định chấm
điểm, xếp hạng đối với Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu
Bình Định, kỳ xếp hạng 30/09/2012
45
2.6
Thang điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
46
2.7
Tỷ lệ phát sinh nợ xấu từ các nhóm khách hàng doanh
nghiệp
63
2.8
Số lượng doanh nghiệp xếp hạng tín dụng nội bộ tại
BIDV Bình Định qua các kỳ xếp hạng từ năm 2008-
2011
65
3.1
Định hướng các chỉ tiêu kinh doanh, tín dụng đến năm
2015
72
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của BIDV Bình Định
35
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với nhiều
dịch vụ, sản phẩm hiện đại đã ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Mặc dù vậy, hoạt động cấp tín dụng vẫn chiếm vai trò quan trọng, đóng
góp phần lớn trong cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, đây
cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng, gây tổn thất lớn cho
ngân hàng nếu như các ngân hàng không kiểm soát tốt các rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng. Vì vậy, việc thực hiện công tác quản trị rủi ro nhất là rủi ro
tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một một
trong những ưu tiên, chú trọng hàng đầu của các ngân hàng trong suốt quá
trình hoạt động của mình. Với thực tế là doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ
đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của
các ngân hàng, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn
trong điều kiện vẫn tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp là vấn đề
luôn nhận được sự quan tâm xuyên suốt của các ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây phát triển khá nhanh
và ổn định, theo đó dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng gia tăng mạnh, do
nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu
tăng trưởng kinh tế cao. Trong khi đó, hoạt động của thị trường chứng khoán,
thị trường vốn còn hạn chế trong việc huy động vốn, do đó vốn vay ngân hàng
vẫn là kênh huy động quan trọng của các doanh nghiệp. Đây là điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng, nhưng cũng gây áp

lực lên hoạt động ngân hàng do tiềm ẩn những rủi ro tín dụng đi kèm. Điều
đó, đòi hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp hữu hiệu trong việc quản
lý nhằm hạn chế, kiểm soát tốt nhất các rủi ro tín dụng. Trên thực tế, các ngân
hàng ngày nay có nhiều biện pháp để quản lý rủi ro tín dụng, trong đó việc
2
đánh giá khách hàng trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng đã và đang
được các ngân hàng thương mại xây dựng và khai thác. Một trong những
công tác đó chính là công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập
từ năm 1957, đến nay đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt
Nam. Trong những năm qua, cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng ngày càng
gia tăng, BIDV cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng quy trình thực hiện công tác
xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp cho riêng mình, trong
đó hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một chương trình chấm điểm khách
hàng tự động với những chỉ tiêu được nhập liệu chấm điểm từ các thông tin thu
thập được trong quy trình thực hiện công tác xấp hạng tín dụng nội bộ. Ngay khi
vận dụng công tác xếp hạng khách hàng vào việc quản lý rủi ro tín dụng, công
tác này đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín
dụng của BIDV qua từng giai đoạn phát triển của BIDV. Tuy nhiên, hoạt động
của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn còn nhiều điểm hạn chế, nhất là việc
thực hiện công tác này tại các chi nhánh của BIDV cần phải xem xét một cách
kỹ lưỡng, khoa học nhằm sửa đổi, bổ sung phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu
công tác này và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt nam-Chi nhánh Bình Định là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh tranh
gay gắt hiện nay và nhất là trong bối cảnh tăng trưởng mạnh lợi nhuận thông qua
hoạt động cấp tín dụng, nhưng phải đảm bảo kiểm soát tốt được rủi ro tín dụng
có thể phát sinh đi kèm với tăng trưởng dư nợ tín dụng. Đó cũng chính là lý do
em chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng

nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Định”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi
nhánh tỉnh Bình Định. Xác định những kết quả đạt được, tồn tại trong công
tác này và nguyên nhân của những tồn tại trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê phân tích và tổng hợp,… thu
thập các số liệu quá khứ để phân tích sự vận động của hiện tượng nghiên cứu.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn bao gồm: Thông tin,
số liệu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh tỉnh
Bình Định và một số đơn vị, cá nhân khác.
4
5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tổng quan tài liệu, mục lục, tài liệu tham
khảo, danh mục các chữ viết tắt, bố cục của luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV Bình Định.
Chương 3: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Năm 2005 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN về việc “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng”. Với quy định tại Điều
7, Quyết định 493, NHNN đã có định hướng khuyến khích các ngân hàng
thương mại (NHTM) chủ động nghiên cứu triển khai xếp hạng tín dụng
(XHTD), làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng theo phương pháp
định tính. Đây là căn cứ để các ngân hàng thương mại xây dựng và triển
khai xếp hạng tín dụng, phục vụ quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện chính
sách khách hàng. Sau một thời gian thực hiện công tác xếp hạng tín dụng
khách hàng của các ngân hàng đã đạt được một số kết quả bước đầu.
Hầu hết các NHTM lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan
trọng của XHTD, chủ động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín dụng.Về
cơ bản việc XHTD tại các NHTM đều đã tính đến yếu tố định tính và định
lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Kết quả XHTD tại
một số ngân hàng đã được sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách
lãi suất, giới hạn tín dụng với khách hàng (trên cơ sở chấm điểm tín dụng dựa
trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi ro tín dụng của khách hàng, mức độ
5
rủi ro của ngành hàng). Một số NHTM đã được NHNN phê duyệt XHTD và
cho phép thực hiện phân loại nợ theo định tính. Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả hơn, khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện

và dần tiệm cận với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, xếp hạng tín dụng nội bộ còn những
hạn chế nhất định, do vậy thời gian qua các ngân hàng cũng như các đơn vị,
cá nhân ở Việt Nam tiến hành nhiều hoạt động học tập, nghiên cứu, nhằm
hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín dụng nói chung và công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng tại các ngân hàng
thương mại.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả cũng đã tham khảo từ một
số nghiên cứu đi trước có liên quan, như:
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Chi nhánh
Kon Tum (BIDV Kon Tum)”, tác giả: Lê Minh Vương, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Đà Nẵng (2012).
- Đề tài: “Hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam(BIDV)”, tác giả: Đàm truyền Uyên Ly, Luận
Văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng (2012).
- Bài báo đăng tại trang Websites:
Http://www.vietinbankschool.edu.vn: “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam-thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, tác giả: TS.
Phạm Huy Hùng, Chủ tịch HĐQT- Vietinbank.
Qua đó nhận thấy, liên quan đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các tác giả nêu bật được tầm quan trọng của
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các ngân hàng thương mại ở Việt
nam. Khẳng định, đó là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu
6
quả mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Trên
cơ sở đánh giá khái quát thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tài các ngân
hàng thương mại Việt Nam, các tác giả đưa ra những hạn chế còn tồn tại và
đề xuất giải pháp hoàn thiện khá hợp lý và mang tính thực tiễn cao.
Các tác giả đã hệ thống hoá tương đối đầy đủ cơ sở lý luận về hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ (hệ thống) đối với khách hàng doanh nghiệp, bao gồm
các chỉ tiêu chấm điểm, cách tính điểm của hệ thống.
Đối với phân tích, đánh giá thực tế thực hiện công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ tại các ngân hàng: Các tác giả khái quát được cơ bản hoạt động kinh
doanh của BIDV, BIDV KonTum, trong đó có những mặt được và chưa được
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Các tác giả nêu được những khó khăn
về việc thu thập thông tin tài chính chưa đáng tin cậy do các doanh nghiệp Việt
Nam chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về kế toán, thống kê,… nên cung cấp
cho ngân hàng các báo cáo tài chính với số liệu chưa đáng tin cậy, làm ảnh
hưởng kết quả xếp hạng khách hàng. Tác giả đã nêu được tính khả thi và hữu
ích của hệ thống xếp hạng tín dụng. Bên cạnh đó, các tác giả nêu được những
thành công trong công tác quản trị rủi ro với tác dụng kiểm soát được nợ xấu
với những số liệu nợ xấu cụ thể của BIDV giai đoạn 2004-2009 với nguồn số
liệu từ nhiều kênh khác nhau. Tính khả thi dễ áp dụng của hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ của BIDV. Hệ thống xếp hạng chưa đưa ra quy trình thực hiện
với sự cụ thể hoá các bước thực hiện, bắt đầu từ đâu, kết thúc khi nào và ai sẽ
chịu trách nhiệm ở mỗi bước thực hiện.
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện: Tác giả nêu được đề xuất
hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ;
Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng; Xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ; Giám sát việc triển khai và ứng dụng
XHTD trong hoạt động tín dụng; Đưa bổ sung thêm chỉ tiêu là giá trị tài sản
7
bảo đảm vào hệ thống xếp hạng tín dụng; Đối với NHNN, tác giả có ý kiến
CIC nên cung cấp thông tin cập nhật và thông tin cảnh báo hơn so với chỉ là
thông tin thống kê và kiến nghị NHNN nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
của CIC.
Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu công tác xếp hạng tại BIDV, BIDV
KonTum chỉ mới tìm hiểu, phân tích về hệ thống xếp hạng tín dụng (một
chương trình để chấm điểm tự động dùng để nhập dữ liệu, chấm, tính điểm,

xếp hạng khách hàng thuộc công tác xếp hạng tín dụng nội bộ), chưa đi sâu
vào các nội dung của công tác xếp hạng tín dụng một cách toàn diện.
Mối liên hệ của những nghiên cứu trước đây, nêu trên với việc nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh tỉnh Bình Định” lần này. Trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm
thực tiễn qua quá trình thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV,
BIDV Bình Định và cơ sở lý luận, cũng như các kết luận từ nghiên cứu của
những tác giả đi trước. Những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp góp phần hoàn thiện theo đề tài này sẽ được nghiên cứu, đưa ra trên
cơ sở kế thừa, đề xuất thêm so với những nghiên cứu trước đây, cũng như
hướng đến việc hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng
trong thực tiễn.
8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng: Xuất phát từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Trong
thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
tuỳ theo bối cảnh cụ thể. Trong quan hệ tài chính: Tín dụng có thể hiểu là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể hay là phương
pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay hay là một số tiền cho
vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng (còn gọi là cho vay).
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại như
Tín dụng thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nước, Tín dụng hợp
tác: Tín dụng quốc tế. Trong những hình thức tín dụng nói trên, tín dụng ngân

hàng là loại hình tín dụng phổ biến nhất, có qui mô và phạm vi hoạt động
rộng rãi nhất và có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi nước.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ
thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai
trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đối với hầu hết các
9
doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng gắn liền với sự hình
thành và phát triển của doanh nghiệp. Với nhu cầu phát triển, tăng trưởng
không ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hầu hết
các doanh nghiệp đều sử dụng vốn vay. Do vậy, tín dụng ngân hàng giữ vai
trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Cụ thể một số vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp như sau:
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp thành lập mới,
là công cụ thúc đẩy quá trình đầu tư, kinh doanh mới của doanh nghiệp thông
qua việc cung ứng vốn kịp thời đầy đủ và linh hoạt cho các dự án đầu tư của
doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư dự án của một doanh nghiệp bao gồm vốn tự
có do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp và vốn huy động, trong đó vốn vay
ngân hàng thông thường sẽ giữ vai trò quan trọng nhất. Bởi vì nguồn vốn này
được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng nhất.
- Tín dụng dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại không
chỉ cho vay đầu tư mới, mà còn tài trợ vốn cho nhu cầu tái đầu tư, đầu tư mở
rộng, đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn vay ngân hàng luôn là nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ

vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hầu
hết các doanh nghiệp vốn góp ban đầu của chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một
phần vốn cho đầu tư dự án, cho việc xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết
bị. Do vậy, vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
đến từ nguồn vốn vay các ngân hàng, chính việc tài trợ vốn lưu động thông
qua tín dụng ngân hàng tạo cho các doanh nghiệp có đầy đủ nguồn vốn một
cách kịp thời nhất, phục vụ thiết thực cho sự hoạt động, phát triển của doanh
nghiệp.
10
- Tín dụng ngân hàng thông qua việc cấp tín dụng, tài trợ vốn vay cho
doanh nghiệp sẽ góp phần thay đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh,
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vì, tuỳ theo từng thời kỳ,
từng bối cảnh của nền kinh tế mà tín dụng ngân hàng sẽ ưu tiên hoặc hạn chế
cấp tín dụng, tài trợ vốn vay cho doanh nghiệp. Theo đó, tín dụng ngân hàng
sẽ tập trung tài trợ cho những ngành nghề nào, doanh nghiệp nào đang kinh
doanh có hiệu quả hoặc có tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai, đáp
ứng nhu cầu của thị trường và ngược lại sẽ hạn chế cấp tín dụng đối với
những ngành nghề, doanh nghiệp nào mà nhu cầu tiêu thụ của thị trường hiện
tại thấp, kinh doanh không hiệu quả hoặc tiềm năng phát triển trong tương lai
không bền vững. Như vậy, về mặt vĩ mô của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng
ưu tiên tài trợ vốn vay cho doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh có
triển vọng, nhu cầu thị trường lớn, có khả năng kinh doanh hiệu quả thì các
ngành nghề đó sẽ phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo nên cơ cấu ngành nghề
cho nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Nguyên tắc hoạt động của tín dụng là hoàn trả đúng hạn, đầy đủ và có
lãi, do đó doanh nghiệp nào có nhu cầu vay vốn tín dụng, điều đầu tiên họ
nghĩ đến là phải tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay. Hơn nữa, đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận cao và trong điều kiện chi phí lãi
vay ở mức thấp, thì việc doanh nghiệp sử dụng cấu trúc nguồn vốn vay phù

hợp trong tổng nguồn vốn kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt cao nhất. Mặt khác, sử dụng
vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn bởi vì tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn.
11
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
a. Theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng chung là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát
lần đầu cho đến khi vốn vay được hoàn trả sau cùng. Thời hạn tín dụng trung
bình là khoảng thời gian với giả định toàn bộ vốn vay được sử dụng trong
suốt thời gian đó. Thông thường, thời hạn tín dụng chung lớn hơn hay tối
thiểu bằng thời hạn tín dụng trung bình.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng
để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm
(theo quy định của Việt Nam) dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó
còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ trên 05 năm, tối đa có thể
lên đến 20, 30 thậm chí 40 năm, loại tín dụng này dùng để đáp ứng các
nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua các thiết bị, phương
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới của
doanh nghiệp.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho ngân hàng tính toán các luồng
tín dụng, mức cung tín dụng đối cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
nhất định. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng là cho vay ngắn hạn
nhưng từ khoảng thập niên 70 trở lại đây, các ngân hàng đã chuyển sang kinh

doanh tổng hợp, trong đó thường tìm cách nâng tỷ trọng cho vay trung dài hạn
đối với doanh nghiệp.
12
b. Theo đối tượng đầu tư
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân
chuyển khác nhau, vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng
cũng rất khác nhau. Phân loại tín dụng theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây
dựng phương pháp cho vay, thu nợ, tính toán thời hạn nợ, kiểm tra đảm bảo
nợ vay phù hợp.
- Tín dụng vốn cố định: Các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
- Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu
động trong các doanh nghiệp.
c. Theo mục đích sử dụng vốn vay
Tuỳ theo mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp mà có thể phân
loại tín dụng ngân hàng, như sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để doanh nghiệp trang trải các
chi phí sản xuất như giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho các định chế tài chính vay như cho các ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành
và thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ
yếu là máy móc thiết bị.

13
d. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Dựa vào hình thức cho vay có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản
bảo đảm, ta có thể phân loại như sau:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số tiền
được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng
đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính pháp lý, tính thị trường,
thanh khoản, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng
các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tư
hàng hoá, bằng bất động sản.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản.
e. Theo phương pháp hoàn trả
Tuỳ theo thời hạn hoàn trả mà phân loại tín dụng ngân hàng thành:
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng, bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay
phi trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc cho
vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp đi vay hoặc cho vay theo
kỹ thuật thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ
bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý (theo hợp đồng).
f. Theo xuất xứ tín dụng
Trong tín dụng ngân hàng, hiện nay có nhiều cách cho vay, có thể
người cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, như sau:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp có
nhu cầu và doanh nghiệp trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.
14
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh

toán như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy
móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Định nghĩa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng: Về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính định nghĩa
“xếp hạng tín dụng” khác nhau, nhưng nội dung cốt lỗi đều bao hàm ý kiến
đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành. Một
số định nghĩa của một số tổ chức, như: [5]
- Theo standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá
về rủi ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính
một cách đầy đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành, như một doanh
nghiệp, một Chính phủ hoặc một Uỷ ban nhân dân. Xếp hạng tín dụng cũng
đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu
doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và xác suất
tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
- Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc
của chủ thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể
hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến C.
- Theo Viện nghiên cứu Nomura, xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện
tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Như vậy, có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp là các ý kiến đánh giá của ngân hàng về chất lượng tín dụng và
15
sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một doanh
nghiệp (đối tượng xếp hạng) một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống
phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước”.

Hệ thống XHTD nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp: Là công cụ
quan trọng giúp ngân hàng đánh giá, thẩm định khách hàng doanh nghiệp
trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Hệ thống xếp hạng là một chương trình
được ngân hàng xây dựng, thiết lập với những chỉ tiêu chấm điểm được xác
định trước, để phục vụ việc chấm điểm, xếp hạng (một bước quan trọng thuộc
nội dung chấm điểm, xếp hạng trong công tác xếp hạng) tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện công tác xếp hạng tín
dụng, cán bộ của ngân hàng làm công tác xếp hạng tín dụng tiến hành nhập
các thông tin tài chính và phi tài chính,… của doanh nghiệp cần xếp hạng vào
từng chỉ tiêu chấm điểm của hệ thống này và sau đó thực hiện tính điểm, xếp
hạng, thì hệ thống sẽ cho ra kết quả chấm điểm, mức điểm, thứ hạng của từng
doanh nghiệp đưa vào thực hiện xếp hạng tín dụng.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp
Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp: Hệ thống này được ngân hàng thiết kế, lập trình sẵn, tự động
hoá nên giúp cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng (ở khâu
thực hiện chấm điểm, xếp hạng khách hàng) được nhanh chóng, khoa học và
chính xác.
Ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp: Hệ thống này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ của các ngân hàng. Bởi vì, hệ thống này được xây dựng càng
khoa học, đơn giản, dễ sử dụng thì kết quả của công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ sẽ càng phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, từ đó giúp cho công
tác cấp tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả hơn.

×