Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.43 KB, 15 trang )


BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------
BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM MODULE 1
Đề tài: 3 Bình luận, đánh giá ưu điểm, hạn chế của công
ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân với tư cách là những
doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn
đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh
Mã số sinh viên: 342344
Nhóm: 3
Lớp: Luật hình sự Việt Nam 1 NO6
Lớp: Thảo luận 4
Hà Nội, tháng 11 - 2010
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thị trường Việt Nam kéo theo sự phát
triển của pháp luật về doanh nghiệp và đã cho chúng ta biết đến nhiều loại hình
doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên). Doanh nghiệp tư nhân và
Công ty hợp danh là hai loại hình doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài
sản vô hạn đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm pháp lý
chung này đã trở thành lý do mà hai loại hình doanh nghiệp này được giới doanh
nhân ưa chuộng. Tuy nhiên chế độ chịu trách nhiệm tài sản vô hạn của chủ doanh
nghiệp cũng có hai mặt của nó đó là bên cạnh mang lại nhiều thuận lợi thì nó cũng
đưa đến không ít khó khăn cho chủ đầu tư cũng như doanh nghiệp của họ. Vậy cụ
thể sự thuận lợi và khó khăn mà chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn của chủ đầu tư
đã mang lại những thuận lợi và khó khăn gì? Trong phạm vi bài này em xin được
trình bày về đề tài: “ Bình luận, đánh giá ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh


và doanh nghiệp tư nhân với tư cách là những doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái niệm chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh:
Chế độ chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh được hiểu là: Chế
độ chịu trách nhiệm không được giới hạn trong bất kỳ một phạm vi giá trị tài sản
nào, nợ bao nhiêu phải trả bấy nhiêu cho đến khi thanh toán hết các khoản nợ.
Đối với các doanh nghệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp đó sẽ phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2
II. Khái quát về hai loại hình doanh nghiệp: Công ty hợp danh và
Doanh nghiệp tư nhân.
1. Công ty hợp danh:
a. Khái niệm.
Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận chung nhất là một loại hình đặc
trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên (đều là cá nhân và là
thương nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một
hãng chung (hay nội danh và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản
nợ của công ty.
Theo Điều 130, Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định: Công ty hợp danh là
doanh nghiệp trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có
thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
b. Đặc điểm:

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì Công ty hợp danh mang các
đặc điểm sau:
• Về thành viên công ty hợp danh:
3
- Công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.
- Các quy định về thành viên hợp danh: Thành viên hơp danh là cá nhân (có
thể là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài) nhưng không rơi vào
các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp tại khoản 2, Điều 13,
Luật Doanh nghiệp 2005; các thành viên hợp danh trong công ty thường là
những người quen biết, tin cậy lẫn nhau (thể hiện tính chất đối nhân).
Ngoài ra công ty hợp danh còn có thể có hoặc không có thành viên góp vốn:
Thành viên góp vốn có thể là tổ chức, cá nhân, có thể là người Việt Nam hoặc
cũng có thể là người nước ngoài không rơi vào trường hợp bị cấm góp vốn
vào Doanh nghiệp theo khoản 4, Điều 13, Luật Doanh nghiệp 2005.
• Về tư cách pháp lý:
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
• Chế độ chịu trách nhiệm:
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn liên
đới bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản và nghĩa vụ tài sản của công ty mỗi
thành viên chịu một phần khoản nợ dựa theo tỷ lệ góp vốn. Việc liên đới chịu trách
nhiệm có nghĩa, các chủ nợ có thể yêu cầu một trong các thành viên hợp danh phải
thanh toán tất cả các khoản nợ cho các thành viên hợp danh còn lại và thành viên
này sẽ được hoàn trả lại từ thành viên khác; hoặc trong trường hợp một thành viên
hợp danh mặc dù đã thanh toán hết khoản nợ của mình (theo tỷ lệ giá trị phần vốn
góp) nhưng vẫn có trách nhiệm đối với khoản nợ của các thành viên hợp danh
khác.
4

- Thành viên góp vốn của công ty hợp danh chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty trong phạm vi sô vốn đã góp.
Thực tế có sự tồn tại của cả hai chế độ chịu trách nhiệm vô hạn và hữu hạn
của các thành viên công ty tuy nhiên vì công ty hợp danh với đặc trưng bản chất
của loại công ty đối nhân vì vậy thành viên hợp danh và chế độ trách nhiệm vô hạn
liên đới về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố chủ chốt.
2. Doanh nghiệp tư nhân:
a. Khái niệm:
Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 141, Luật Doanh
nghiệp 2005có thể hiểu là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm:
* Thành viên:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ hay còn
gọi là doanh nghiệp một chủ. Chủ thể thành lập doanh nghiệp tư nhân là cá nhân,
có thể là cá nhân trong nước hoặc cũng có thể là cá nhân nước ngoài. Trong quan
hệ giữu vốn và tài sản thì chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ toàn bộ vốn và tài sản để
thành lập doanh nghiệp tư nhân, không có sự tách bạch giữa tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân (chủ doanh nghiệp tư nhân
cũng không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn của doanh
nghiệp tư nhân và phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong quan hệ
quản lý doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền quản lý
doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghệp tư nhân có thể thuê người quản lý doanh
5
nghệp tư nhân. Chủ doanh nghiêp tư nhân được hưởng mọi lợi nhuận và phải gánh
chịu mọi rủi ro từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chế độ chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân: Đối với chủ doanh
nghiệp tư nhân, do tính chất độc lập về tài sản của doanh nghiệp không có

nên chủ doanh nghiệp tư nhân – người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi
rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, trong
trường hợp phần vốn đã đăng ký đầu tư không đủ để trang trải các khoản nợ
của doanh nghiệp tư nhân. Một doanh nghiệp tư nhân không có khả năng để
thanh toán các khoản nợ đến hạn và lâm vào tình trạng phá sản thì tất cả
những tài sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân đều nằm trong diện
tài sản phá sản của doanh nghiệp. Một cá nhân chỉ có quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân.
• Tư cách pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Thể
hiện ở: Trong các loại hình doanh nghiệp, theo đúng quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005, duy nhất Doanh nghiệp tư nhân không được thừa nhận là
có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào
và không có con dấu.
III. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân với tư cách là những doanh nghiệp có chủ đầu tư
chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1. Những ưu điểm và nhược điểm giống nhau của doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh.
6

×