Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Kon Tum (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.55 KB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN THỊ LIỄU




MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH












Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN THỊ LIỄU




MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 60.34.05





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm





Đà Nẵng - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Trần Thị Liễu













MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Các câu hỏi cần nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7. Bố cục đề tài 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP 8
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng nhiệm vụ 8
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại 10
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.2.1. Các phương thức mở rộng cho vay Doanh nghiệp 14
1.2.2. Kiểm soát rủi ro và hạn chế nợ xấu 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay doanh nghiệp 18
1.3. TIẾN TRÌNH MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 22

1.3.1. Nghiên cứu nhu cầu vốn vay của Doanh nghiệp 22
1.3.2. Đánh giá nguồn lực và khả năng cho vay Doanh nghiệp 23
1.3.3. Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường 28
1.3.4. Thiết kế chính sách mở rộng cho vay Doanh nghiệp 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM 36
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM 36
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum 36
2.1.2. Sự phát triển của Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum 37
2.2. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH KON TUM (AGRIBANK KON TUM) VỚI HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP 40
2.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum 40
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Kon Tum qua các năm 44
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp 49
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK KON TUM GIAI ĐOẠN NĂM 2009 – 2011 55
2.3.1. Tình hình thị trường mục tiêu 55
2.3.2. Các chính sách mở rộng cho vay doanh nghiệp 57
2.3.3. Thực trạng chất lượng cho vay Doanh nghiệp tại Agribank Kon Tum 63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH KON TUM 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI AGRIBANK KON TUM 69

3.1.1. Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank Kon Tum 69
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 71
3.2. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 72
3.3. THIẾT KẾ CHÍNH SÁCH MỞ RỘNG THEO THỊ TRƯỜNG MỤC
TIÊU 75
3.3.1. Chính sách mở rộng danh mục 75
3.3.2. Chính sách mở rộng khách hàng 78
3.3.3. Chính sách mở rộng địa bàn 79
3.4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN 80
3.4.1.Chính sách tổ chức và cơ cấu bộ phận doanh nghiệp 80
3.4.2. Về Công nghệ thông tin 82
3.4.3. Về con người 83
3.4.4. Về nguồn vốn 84
3.4.5. Về quy trình cho vay 85
3.4.6. Về lãi suất cho vay 87
3.4.7. Về kiểm soát rủi ro món vay 87
3.4.8. Về công tác quảng cáo, tiếp thị và chăm sóc khách hàng 88
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 89
3.5.1. Kiến nghị với nhà nước 89
3.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam 91
3.5.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CP Cổ phần

CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐVT Đơn vị tính
KH Khách hàng
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
No & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TDN Tổng dư nợ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần

TSTC Tài sản thế chấp








DANH MỤC CÁC BẢNG


Số
hiệu bảng
Tên bảng Trang
1.1.

Các biến số chủ yếu để phân đoạn thị trường
KHDN
29
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2007-2011 37
2.2.
Thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
Kon Tum
38
2.3. Số lượng DN quan hệ vay vốn tại các TCTD 39
2.4. Tình hình huy động vốn của Agribank Kon Tum 45
2.5. Tình hình cho vay của Agribank Kon Tum 47
2.6. Kết quả kinh doanh của Agribank Kon Tum 49
2.7. Số lượng các NHTM trên địa bàn tỉnh Kon Tum 51
2.8. Dư nợ cho vay KHDN của các NHTM trên địa bàn

51
2.9. Dư nợ Doanh nghiệp phân theo thời hạn cho vay 58
2.10. Dư nợ Doanh nghiệp phân theo hình thức đảm bảo 59
2.11. Dư nợ Doanh nghiệp theo phương thức cho vay 60
2.12. Dư nợ Doanh nghiệp phân theo loại hình DN 61
2.13.
Dư nợ Doanh nghiệp phân theo lĩnh vực kinh
doanh
62
2.14. Dư nợ Doanh nghiệp phân theo địa bàn 63
2.15. Thu nhập từ cho vay Doanh nghiệp 64
2.16.
Nợ xấu cho vay Doanh nghiệp tại Agribank Kon
Tum
65



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang

2.1. Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý 42
2.2. Quy trình cho vay 54

















1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước chuyển mình to lớn, nhiều doanh nghiệp đã mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng. Các
doanh nghiệp này giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là kênh dẫn vốn
chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh
tế nước ta nhanh chóng hoà cùng với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong những năm gần đây, với tiến trình cổ phần hoá, sắp xếp, đổi mới
hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước và các chính sách hỗ trợ của Chính
phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương đã tạo được môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp phải đối diện với
nhiều khó khăn thách thức do những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những
yếu kém về năng lực sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh và những trở
ngại trong môi trường kinh doanh, vấn đề vốn đối với các doanh nghiệp này
càng trở nên bức thiết hơn.
Mặt khác, hoạt động cho vay Doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, vẫn còn nhỏ bé về quy
mô, chưa đa dạng về đối tượng, đơn điệu về hình thức, khả năng cạnh tranh
thấp, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của Doanh nghiệp, chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển về số lượng Doanh nghiệp trên địa bàn và sự phát triển
của nền kinh tế địa phương.
Chính vì vậy, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Kon Tum, phải có những thay đổi về chính sách cho vay đối với
khách hàng của mình đặc biệt là khách hàng Doanh nghiệp cho phù hợp với
2
xu hướng đó
.

Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực
trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay Doanh nghiệp

tại Agribank
Kon Tum là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát
từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay Doanh nghiệp
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của lu
ận văn
tập trung vào 3 nội dung chính:
- Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng
cho vay Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp tại
Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay Doanh nghiệp tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
3. Các câu hỏi cần nghiên cứu
Nghiên cứu về đề tài
mở rộng cho vay
doanh nghiệp nội dung luận văn
gồm 03 chương chính, các câu hỏi cần được nghiên cứu:
* Chương 1:
- Hiểu được thế nào là cho vay và mở rộng cho vay đối với khách hàng
Doanh nghiệp ?
- Tiến trình mở rộng cho vay Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại
như thế nào?

* Chương 2:
- Thực trạng cho vay Doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum như thế nào?
- Việc cho vay Doanh nghiệp đã có những thành công gì?
- Việc cho vay Doanh nghiệp đã có những hạn chế gì và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó?
3
* Chương 3:
- Quan điểm, định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay doanh nghiệp
như thế nào?
- Giải pháp và nội dung cơ bản mở rộng cho vay Doanh nghiệp ra sao?
- Điều kiện triển khai việc mở rộng cho vay Doanh nghiệp như thế nào?
- Các kiến nghị đối với cấp chính quyền, Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đề cập đến việc nghiên cứu các vấn đề về
lý luận và thực tiễn liên quan đến việc m
ở rộng cho vay Doanh nghi
ệp
tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên
cứu về cho vay Doanh nghi
ệp
tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Kon Tum
, giai đoạn 2009-2011 và định hướng mở rộng
cho vay Doanh nghiệp trong giai đoạn 2012 - 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống
kê, kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum. Đồng thời vận dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đưa ra nhận định và giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Dựa trên các cơ sở lý luận khoa học, đề tài nghiên cứu được những
nội dung cơ bản về khái niệm và phương pháp luận mở rộng cho vay. Nhận
định khả năng nội lực, tiềm năng các nguồn lực của Agribank Kon Tum trong
sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, nhằm mở rộng cho vay doanh
nghiệp đạt hiệu quả, tạo bước đi vững chắc để thực hiện được mục tiêu của
Agribank Kon Tum.
4
b. Ngoài việc nghiên cứu những cơ sở lý luận, đề tài cũng đi tìm hiểu
sâu về thực trạng hoạt động kinh doanh, trong đó có việc mở rộng cho vay
doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những thành công và hạn chế, cũng như
những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế đó trong quá trình hoạt động của
Agribank Kon Tum. Từ đó so sánh giữa những luận điểm khoa học và thực
tiễn, đề tài sẽ đưa ra những nhận định và đề nghị các giải pháp trong việc mở
rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank Kon Tum.
Do khả năng của tác giả còn nhiều hạn chế và lần đầu nghiên cứu một
vấn đề còn hết sức mới mẻ nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của Thầy, Cô và Hội đồng
bảo vệ để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
7. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay doanh nghiệp trong ngân
hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum

Chương 3 Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài mở rộng cho vay doanh nghiệp, hiện nay cũng có rất nhiều đề tài nghiên
cứu lĩnh vực này và những đề tài nghiên cứu tương tự, như: Tăng cường mở
rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Mở
rộng hoạt động tín dụng Doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Kon Tum hay Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Gia Lai. Cụ thể các công trình đã nghiên cứu về mở rộng cho
vay doanh nghiệp gồm:
5
+ Luận văn thạc sĩ của Phạm Tường Huy: “Tăng cường mở rộng cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”, giúp tác giả hiểu
rõ hơn về các phương thức mở rộng hoạt động cho vay cũng như những định
hướng của hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong việc mở
rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
+ Luận văn thạc sĩ của Hà Đức Hùng: “Mở rộng hoạt động tín dụng
Doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Kon Tum", là
một tài liệu tham khảo khác để giúp tác giả có cái nhìn rộng hơn về hoàn thiện
công tác cho vay trong doanh nghiệp tại các ngân hàng ngoài hệ thống, để từ
đó có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp hơn trong phần kiến nghị của
đề tài. Bên cạnh đó tác giả mạnh dạn đưa ra những ý kiến cho việc mở rộng
cho vay có sức ảnh hưởng đến doanh nghiệp càng cao.
+ Luận văn thạc sĩ của Mai Thị Kim Phượng: “ Mở rộng cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Gia Lai ”, là một tài liệu tham
khảo giúp tác giả có một cái nhìn tổng quan về cho vay của Chi nhánh tại địa
bàn Gia Lai. Ngoài ra tác giả còn đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng tại ngân hàng. Về mặt thực tiễn thì đề tài đã đưa ra được đánh giá về thực
trạng của nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Gia Lai.

Tại Kon Tum, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “Mở rộng cho
vay doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Kon Tum ” do đó tác giả chọn đề tài để viết về giải pháp mở rộng
cho vay đối với Doanh nghiệp trong tỉnh mà các công trình của các tác giả
trước đây chưa từng viết làm đề tài nghiên cứu.
Với đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum”, đây là một đề tài tương đối
mới tại chi nhánh, hiện chưa được nghiên cứu, nhưng được sự tư vấn và giúp
đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Thị Như
6
Liêm tác giả đã chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
kinh tế - Chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Để thực hiện nghiên cứu tác giả sẽ dựa trên cơ sở tham khảo từ một số
luận văn đã nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã bảo vệ từ năm 2007-2009, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của những đề tài
đó và trên cơ sở tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn
mới nhất về công tác cho vay trong doanh nghiệp, đó là các giáo trình giảng
dạy tại các trường đại học (Trường đại học kinh tế Đà Nẵng, trường đại học
kinh tế Tp.Hồ Chí Minh), cùng một sách của một số học giả đã được biên
soạn và được biên dịch từ tài liệu nước ngoài, tác giả đã chọn lọc để tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
Trong chương 1. Cơ sở lý luận về việc mở rộng cho vay doanh nghiệp.
Tác giả đã tham khảo và trích dẫn từ một số nguồn tài liệu, cụ thể:
Từ sách của TS Trịnh Quốc Trung, Ths Nguyễn Văn Sáu, Ths Trần
Hoàng Mai - Giáo trình Marketing Ngân hàng. Giáo trình Tín dụng - Tập thể
biên soạn- Học viện Ngân hàng. Giaó trình Ngân hàng thương mại của PGS.
TS. Phan Thị Thu Hà - Đại học kinh tế quốc dân.
Tham khảo một số tài liệu khác trên Internet www.agribank.com.vn
Trong chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum .

Để thực hiện nghiên cứu thực trạng công tác cho vay Doanh nghiệp tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum tác giả
đã đi sâu nghiên cứu phân tích số liệu hoạt động kinh doanh của toàn chi
nhánh nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng, dựa trên số liệu từ các
năm 2009-2011, tác gỉa sử dụng phương pháp tổng hợp để phân tích, so sánh
và đánh giá các số liệu từ đó đưa ra đánh giá nhận xét. Đối với công tác quản
lý cho vay hiện hữu tại chi nhánh dựa trên mô hình cấu trúc cho vay; cơ cấu
7
tổ chức bộ phận cho vay; quy trình thực hiện cho vay; tác gỉa sẽ đi sâu phân
tích đánh giá những ưu nhược điểm, những điểm mạnh điểm yếu trong việc
cho vay hiện hữu từ đó để làm cơ sở cho việc hoàn thiện cho vay.
Trong chương 3. Một số giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum trong thời
gian tới.
Dựa trên cơ sở lý luận về việc quản lý cho vay trong chương một và
những mặt còn hạn chế và bất cập trong công tác cho vay hiện hữu tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum, trong
chương này tác gỉa sẽ đưa ra những giải pháp mang tính định hướng với mục
đích nhằm hoàn thiện công tác cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Kon Tum
Để thực hiện nghiên cứu trong chương này tác gỉa sẽ trình bày một số
căn cứ để làm cơ sở cho việc hoàn thiện công tác cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum, cụ thể:
-Trình bày những thuận lợi và khó khăn và định hướng cho vay trong
thời gian tới
-Từ những căn cứ trên để công tác cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Kon Tum được hiệu quả tác gỉa sẽ sử
dụng phương pháp tư duy biện chứng và tư duy logic để phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Kon Tum, từ đó sẽ đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu

quả việc mở rộng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Kon Tum trong thời gian tới, với mục tiêu: đáp ứng nhu cầu khách
hàng kịp thời, đầy đủ, và đúng thời gian; Giảm thiểu chi phí trong công tác
mở rộng cho vay; Đáp ứng đầy đủ các sản phẩm và chất lượng các dịch vụ đi
kèm, thu hút khách hàng, gia tăng thị phần, gia tăng doanh thu và lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng nhiệm vụ
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính trung gian, cung cấp
một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng
trong các dịch vụ và chức năng của Ngân hàng do đó chúng được gọi là các
“Bách hoá tài chính” (Financial Department Stores), cũng như các quảng cáo
phổ biến hiện nay: Ngân hàng của bạn - tổ chức tài chính với tổng hợp tất cả
dịch vụ cần thiết cho bạn.
Ngân hàng cũng là doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài
chính. Ngân hàng thương mại đã có lịch sử phát triển vài chục thế kỷ và đã
phát triển qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng ở
quy mô và loại hình tín dụng, thể hiện ở số lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ,
phương thức cấp tín dụng ngày càng đa dạng.
b. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: là chức năng quan trọng nhất của Ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng

vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
9
gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh
tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã
thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng

hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
10
chi trả của xã hội.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của
người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết
hợp một cách hợp lý các mục tiêu của xã hội
b. Các loại hình Doanh nghiệp
Có 4 loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, đó là: Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của
doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty Cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ một số trường hợp khác theo quy định của pháp
luật; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp
vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín

11
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
và có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
c. Khái niệm cho vay và mở rộng cho vay Doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại
- Khái niệm cho vay Doanh nghiệp:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng Doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời
hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
- Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp
Mở rộng cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại là việc ngân
hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới,
công nghệ, nguồn nhân lực,… Nhằm tăng qui mô cho vay, trên cơ sở kiểm
soát mức rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời phù hợp với mục tiêu và chiến
lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Vai trò và ý nghĩa mở rộng cho vay Doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
12

+
Đối với Doanh nghiệp:
Để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ngày càng mở
rộng, đa dạng của thị trường, các Doanh nghiệp rất cần vốn, nguồn vốn vay
NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các Doanh nghiệp trong
điều kiện các kênh huy động vốn khác ở thị trường Việt Nam chưa hoàn thiện
và phát triển. Vì vậy, nguồn vốn vay từ Ngân hàng thương mại giúp cho các
Doanh nghiệp:
Đáp ứng được nhu cầu vốn để duy trì, mở rộng sản xuất nhằm tận dụng
cơ hội của thị trường. Trong giai đoạn cần vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động tạm thời mang tính thời vụ, thì nguồn vốn vay từ ngân hàng càng có ý
nghĩa quan trọng.
Nguồn vốn vay giúp phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu, nếu sử dụng nguồn vốn vay để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả
(chi phí thường là chi phí cố định), phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về các
Doanh nghiệp.
+ Đối với các Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều không thể tránh
khỏi. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy
khắc nghiệt đòi hỏi mỗi NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, một
mặt tận dụng các thời cơ, mặt khác phải tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh
tranh của mình. Chính vì lý do trên, mỗi NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh và cho vay Doanh nghiệp là một trong những nghiệp vụ
truyền thống cần được cũng cố phát huy và duy trì để tạo ưu thế cạnh tranh
cho các Ngân hàng thương mại. Mở rộng cho vay Doanh nghiệp giúp cho
Ngân hàng:
Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng. Hầu hết nguồn thu nhập của
các NHTM ở nước ta chủ yếu từ hoạt động tín dụng trong khi nhu cầu về vốn
13
của Doanh nghiệp hiện nay rất lớn. Bên cạnh đó giúp cho NHTM có thêm

nhiều đối tượng khách hàng mới sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác ngoài tín
dụng như tiền gửi thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, từ đó NHTM sẽ thu
được những khoản thu nhập khác ngoài tín dụng, góp phần nâng cao năng lực
tài chính của mình.
Mở rộng cho vay Doanh nghiệp giúp Ngân hàng phân tán được rủi ro
trong hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay với số lượng khách hàng lớn,
hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, do đó sẽ giúp cho Ngân hàng có
thêm nhiều khách hàng phong phú về loại hình, ngành nghề kinh doanh, từ đó
phân tán được rủi ro trong việc mở rộng tín dụng.
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, thông qua nguồn vốn vay từ
các NHTM, nhiều Doanh nghiệp được ra đời, nhiều Doanh nghiệp đã mở
rộng qui mô hoạt động và đã giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Ngoài ra, Ngân hàng cho vay còn chống được nạn cho vay nặng lãi,
một số Doanh nghiệp còn thiếu vốn một phần phải thông qua thị trường tài
chính không chính thức, việc này làm nảy sinh tệ nạn cho vay nặng lãi. Việc
mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có
đủ vốn để sản xuất, duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững, góp
phần ổn định kinh tế xã hội.
+ Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Mở rộng cho vay Doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi ích cho các Doanh
nghiệp mà nó còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Khi hoạt động kinh doanh
mở rộng, phát triển nó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Giúp nền
kinh tế phát triển, tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, giúp hạn chế nhập khẩu và
có thể xuất khẩu sản phẩm thu về nguồn ngoại tệ.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng mở rộng cho vay
Doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
14
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các phương thức mở rộng cho vay Doanh nghiệp

Bản chất của quá trình mở rộng cho vay của ngân hàng là quá trình mà
Ngân hàng đặt mục tiêu ưu tiên là tăng quy mô cho vay, đồng thời kiểm soát
được rủi ro và hạn chế nợ xấu, được xem xét tùy thuộc vào chiến lược kinh
doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Mục tiêu cuối cùng của tăng qui mô
cho vay là tăng dư nợ cho vay bằng các phương thức khác nhau.
Tăng quy mô cho vay cũng nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của Ngân
hàng là tăng thu nhập từ cho vay, qua đó tăng lợi nhuận từ cho vay, tăng tỷ
suất sinh lời. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ nhất định, ngân hàng vẫn có thể
đặt mục tiêu sinh lợi ở thứ tự ưu tiên thấp hơn trong khi tăng trưởng quy mô
cho vay nhằm đạt được các mục tiêu về cạnh tranh.
a. Mở rộng về danh mục sản phẩm cho vay
- Theo thời hạn
Ngân hàng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các Doanh nghiệp, cũng như
nhu cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Cho vay dài hạn để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
15
xưởng các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
- Theo hình thức đảm bảo
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số tiền
được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba). Các tài sản đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính thị

trường, ổn định.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay không
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc
cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Hình thức này áp dụng với các
khách hàng có uy tín, những khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh ổn định,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả
thì ngân hàng có thể cho vay.
- Theo phương thức cho vay
+ Phương thức cho vay từng lần: là phương thức tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, việc
vay vốn của khách hàng chỉ mang tính thời vụ hay mở rộng sản xuất.
+ Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Được áp dụng đối với
những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn có quan hệ vay vốn thường
xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay, hoạt động kinh doanh
ổn định.
+ Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng đối với khách hàng
vay vốn đủ điều kiện theo quy định, mục đích để thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh. Việc thu hồi vốn dựa trên cơ sở hiệu quả, khả năng trả
nợ của dự án.
+ Phương thức cho vay trả góp: Theo phương thức này, tổng số tiền cho
vay thực tế không vượt quá số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Số
tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc
16
và lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, hoặc số tiền gốc được trả đều của các kỳ trả
nợ, số lãi trả theo số phát sinh thực tế của mỗi kỳ trả nợ, trong đó số tiền trả
lãi được tính trên dư nợ thực tế và số ngày thực tế.
+ Phương thức cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn: là việc ngân hàng
cho vay cùng với một số (TCTD) hoặc Chi nhánh của TCTD khác thực hiện
cho vay một/một phần dự án, phương án, trong đó ngân hàng cho vay có thể
là tổ chức đầu mối hoặc thành viên cho vay đồng tài trợ. Đối với các Chi

nhánh của TCTD cùng cho vay một/một phần dự án, phương án kinh doanh.
+ Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: là số tiền tối đa mà Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng Doanh nghiệp được phép thấu trong một
khoảng thời gian nhất định
+ Các phương thức cho vay khác
b. Mở rộng về đối tượng khách hàng
- Chính sách mở rộng theo đối tượng có nghĩa là tìm mọi cách để

làm
tăng số lượng khách hàng Doanh nghiệp đến giao dịch với Ngân hàng ngày
càng nhiều hơn, thông qua việc lựa chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau.
Việc mở rộng cho vay bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm
khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm này chỉ nhằm vào một đối tượng
nhất định trên thị trường thì nay thu hút thêm nhiều đối tượng khác.
- Để thực hiện được ngân hàng cần phải xác định các đối tượng doanh
nghiệp như sau:
+ Doanh nghiệp đã có quan hệ với ngân hàng (khách hàng truyền thống):
Tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích rõ doanh nghiệp để xác định tỷ
trọng của từng loại hình doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp để xác định
nhóm khách hàng nào là khách hàng truyền thống, khách hàng mục tiêu,
khách hàng cạnh tranh của ngân hàng.

×