Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đồ án KTNVNT: Lập phương án nhập khẩu phân bón urê từ thị trường Trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.17 KB, 67 trang )

Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA: KINH TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
MÔN HỌC: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Lập phương án nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
TRONG NGOẠI THƯƠNG.
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1 Giới thiệu công ty (tên, địa chỉ, loại hình pháp lý, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, cơ cấu tổ chức )
2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU
3.1 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2 Cơ sở thực tế để lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
3.2.1 Các đơn chào hàng của khách hàng nước ngoài, các đơn đặt hàng trong
nước
1
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
3.2.2Kết quả nghiên cứu thị trường.
… Thị trường trong nước
- Cung cầu đối với mặt hàng
- Giá hàng hóa.
- Đối thủ cạnh tranh
… Thị trường nước ngoài.
- Cung cầu, giá cả mặt hàng này trên thị trường thế giới và trên thị trường định


thâm nhập.
- Những quy định liên quan đến xuất nhập khẩu.
… Tổng vốn để thực hiện phương án nhập khẩu
3.2.3 Kết quả phân tích tài chính
… Dự kiến chi phí: Theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí (nguyên vật
liệu, nhân công, vận chuyển, bảo hiểm, thuế - phí có liên quan )
… Dự kiến giá bán bên trong thị trường nội địa, từ đó đưa ra tổng doanh thu dự kiến.
… Tỷ suất lợi nhuận.
… Tính tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
3.3 Chọn bạn hàng, chọn thị trường
3.4 Tổ chức giao dịch ký hợp đồng
3.4.1 Nêu hình thức giao dịch đã lựa chọn
3.4.2 Lập hợp đồng
2
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
… Vẽ sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng
… Các bước thực hiện hợp đồng
Ngày nhận đề tài: /3/2015 Ngày hoàn thành: /5/2015
Sinh viên Giáo viên hướng dẫn
Tên sinh viên Phạm Thị Phương Mai
3
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN KD TRONG NT
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.2.1 Mục đích của việc lập phương án kinh doanh
1.2.2 Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh

1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh
1.3.1 Đánh giá thị trường và khách hàng
1.3.2 Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện kinh doanh
1.3.3 Đặt ra mục tiêu kinh doanh
1.3.4 Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1 Giới thiệu công ty
2.1.1 Quá trình thành lập và hoạt động của công ty
2.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU
3.1 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2 Cơ sở thực tế để lập phương án xuất khẩu
4
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
3.2.1 Đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài
3.2.2 Kết quả nghiên cứu thị trường
3.2.2.1 Thị trường trong nước
3.2.2.2 Thị trường nước ngoài
3.2.3 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2.3.1 Dự kiến chi phí
3.2.3.2 Dự kiến tổng doanh thu
3.2.3.3 Tỉ suất lợi nhuận
3.2.3.4 Tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu
3.3 Chọn bạn hàng, chọn thị trường
3.4 Tổ chức giao dịch ký hợp đồng
3.4.1 Hình thức giao dịch được lựa chọn
3.4.2 Lập hợp đồng

3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
3.4.3.1 Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng
3.4.3.2 Các bước thực hiện hợp đồng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta cũng nhưng nhiều nước trên thế giới đã thực
hiện chiến lược kinh tế chuyển từ “đóng cửa” sang “mở cửa”, từ thay thế nhập khẩu
hướng vào xuất khẩu. Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh thực hiện xuất khẩu, coi xuất
khẩu là tiền đề quan trọng trong công cuộc “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”, là mũi
nhọn có tính quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Định hướng xuất khẩu đã được Nhà nước khẳng định rõ trong đại hội VIII của Đảng: “
đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường sản xuất trong nước, sản xuất có hiệu quả là một trong
những nhiệm vụ chiến lược quyết định sự thành công trong công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước”. Nước ta vẫn là một nước nghèo, thiếu vốn một cách trầm trọng.
Trong khi đó, quá trình phát triển đất nước luôn đòi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày
càng nhiều máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong nước: chỉ có thực hiện xuất khẩu mới
thu được nhiều ngoại tệ, bổ xung nguồn vốn cho nhập khẩu, đồng thời gia tăng nguồn thu
ngân sách quốc gia, thúc đảy kinh tế phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, hội
nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận như một cơ hội
phát triển kinh tế nhanh chóng và hiệu quả nhất, bên cạnh đó là những thách thức không
nhỏ cần vượt qua.
Hòa chung với xu hướng phát triển của đất nước, công ty Công ty Cổ phần Vinacam
với những hoạt động thương mại quốc tế của mình đang từng bước mở rộng thị trường
xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng thương hiệu công ty
nói riêng cũng như thương hiệu các công ty Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh việc xuất khẩu vào những thị trường truyền thống - những thị trường đã đang và

sẽ mang lại những nguồn lợi to lớn. Công ty luôn chú trọng vào việc mở rộng tìm kiếm
thị trường tiềm năng mới. Trong đó, Trung Quốc là một trong những thị trường trọng
điểm đó.
6
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Vì những lí do trên, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Phương Mai, em
đã chọn đề tài “Lập phương án nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc” cho
đồ án môn Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về lập phương án kinh doanh trong
ngoại thương.
 Chương 2: Giới thiệu công ty.
 Chương 3: Lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
Trên cơ sở các kiến thức đã học cùng với những tài kiệu đã thu thập được, em hi
vọng đưa ra được các nội dung cô đọng và cơ bản nhất liên quan tới đề tài. trong quá trình
thực hiện đồ án về đề tài này, mặc dù có sự có gắng song do kinh nghiệm, kiến thức cũng
như thời gian hạn chế, nên đề tài không khỏi có những sai sót nhất định. Vì vậy e rất
mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
7
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
TRONG NGOẠI THƯƠNG
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn và tác nghiệp
một cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế
của một thương vụ kinh doanh cụ thể.
Phương án kinh doanh là bản tường trình về kế hoạch hành động cho mỗi thương vụ
kinh doanh. Trong kinh doanh, phương án kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Các
nghiệp vụ giao dịch, phân tích, lựa chọn khách hàng được tổng hợp lại trong phương án
kinh doanh là một nghiệp vụ kiểm định tính khả thi của thương vụ kinh doanh. Trong quá

trình tìm kiếm, giao dịch, lựa chọn và đàm phán kinh doạnh của doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng suôn sẻ và lường hết được những thuận lợi và khó khan khi thực hiện. Do đó
lập phương án kinh doanh là giải pháp tối ưu, cần thiết và là nghiệp vụ kinh doanh quan
trọng trong ngoại thương.
Trong phương án kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh luôn là
những nội dung được chú trọng. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận tối đa nên chỉ tiêu
về lợi nhuận sau thuế càng cao thì phương án đó càng được được đánh giá cao. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu định lượng khác cũng có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu này như chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhận, tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hòa vốn, vòng quay của vốn
Dựa vào các chỉ tiêu này mà các phân tích và lựa chọn sẽ có tính thuyết phục hơn. Cách
đặt vấn đề và lập kế hoạch tác nghiệp đều phải dựa vào các chỉ tiêu định lượng trên. Nếu
không tính toán được các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế thì không nên lãng phí
thời gian để lập phương án kinh doanh cụ thể. Vì vậy, phương án kinh doanh được coi là
bảng tổng hợp tình hình, phân tích lựa chọn và đánh giá về một thương vụ kinh doanh cụ
thể. Mỗi lần lập phương án kinh doanh chi tiết là một lần rà soát cơ hội kinh doanh và dự
8
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
đoán cũng như kiểm soát rủi ro của thương vụ kinh doanh đó. Các nhà quản trị kinh
doanh quốc tế hay các nhân viên nhiều kinh nghiệm thường coi trọng nghiệp vụ này và
luôn coi đó là một cách thể hiện chính thức các quyết định về kinh doanh. Khi các nhà
quản trị và nhà kinh doanh tập trung vào lập phương án kinh doanh cũng có nghĩa là họ
đã tập trung và quyết định thực hiện thương vụ kinh doanh đó.
1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.2.1 Mục đích của việc lập phương án kinh doanh
Việc lập phương án kinh doanh là một khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi công ty. Thông qua việc nghiên cứu thị
trường, dựa trên các cơ sở pháp lý của Nhà nước và tình hình kinh doanh cũng như kế
hoạch kinh doanh dự kiến của mình, công ty tiến hành lập phương án kinh doanh xuất
nhập khẩu 1 mặt hàng cụ thể. Đây là 1 căn cứ quan trọng để trình lên các cấp, các ngành,
các bộ phận có liên quan xem xét tính khả thi, hợp lý của phương án, từ đó ra quyết định

phương án đó có được thực hiện hay không. Việc lập phương án kinh doanh cho phép
doanh nghiệp có thể tính toán một cách hợp lý nhất các chỉ tiêu để nhằm thu được lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh cao nhất, đây là mục tiêu của các công ty kinh doanh
1.2.2 Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh là việc lập kế hoạch hoạt động của công ty nhằm đạt
được các mục tiêu xác định trong kinh doanh. Nếu việc lập phương án kinh doanh không
được tiến hành hay tiến hành không chặt chẽ, chính xác trong việc tính toán thì sẽ gây khó
khăn trong việc thực hiên xuất khẩu có thể dẫn tới thiệt hại trong công việc kinh doanh
của công ty.
Phương án kinh doanh là cơ sở để xin phép các cơ quan ban ngành có liên quan cho
phép thực hiện và cấp giấy phép kinh doanh. Không phải tất cả các mặt hàng đều được
phép xuất khẩu, nó phải phù hợp với các quy định của Nhà nước, hợp lí và có khả năng
thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới được cấp giấy phép kinh doanh.
9
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn kinh doanh. Một dự án
muốn thực hiện được thì phải có đủ vốn nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có khả
năng để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu dó đó hầu hết các hợp đồng đều phải thực hiện
vay vốn ngân hàng để thực hiện. Vì vậy một phương án muốn thực hiện được tốt thì phải
có đủ sức thuyết phục đối với nhà đầu tư, phải có khả năng thực hiện và tạo ra lợi nhuận,
có như vậy ngân hàng mới chấp nhận cho vay vốn.
Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi ích cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết
định sự tồn tại hay không của phương án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích
và lợi nhuận thu về sau khi phương án được thực hiên
1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
Các nhà kinh doanh muốn lập những phương án kinh doanh hoàn hảo chắc chắn
không bỏ qua những sai sót trong quy trình lập phương án kinh doanh. Dù có phác họa
hay thổ lộ ra, các nhà kinh doanh cũng sẽ rất cẩn trọng trong việc xem xét các phương án
kinh doanh. Thông thường, quy trình để lập lên một phương án kinh doanh bao gồm các
bước sau:

1.3.1 Đánh giá thị trường và khách hàng
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm có những cách nhìn nhận và đánh giá khác biệt
về mặt thị trường và bạn hàng kinh doanh. Không phải những mặt hàng đang tiêu thụ
mạnh được chú trọng nhiều nhất mà những mặt hàng tiềm năng được chú trọng hơn cả.
Theo các nhà hoạch định phương án kinh doanh thì các phương án kinh doanh có hiệu
quả đều phải có thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể. Thậm chí, các sản phẩm hay
mặt hàng thường được hoạch định cho nhu cầu tương lai hoặc sản phẩm và mặt hàng đó
sẽ có tác dụng kích cầu trong tương lai. Các nhà hoạch đinh phương án kinh doanh
thường nhìn xa trông rộng nên đòi hỏi sự nghiên cứu về thị trường và khách hàng rất sâu
sắc và dành rất nhiều thời gian cho việc này. Công việc nghiên cứu thị trường và khách
hàng thường được giữ kín khi chưa có quyết định lựa chọn chính xác. Những doanh
nghiệp lớn có thể thuê các nhà tư vấn hay tự điều tra nghiên cứu thị trường và khách
10
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
hàng. Các doanh nghiệp nhỏ hay thương nhân thường thu thập các thông tin qua các tập
chí, ấn phẩm thị trường danh tiếng. Tuy nhiên, các nhà lập phương án kinh doanh luôn
luôn đặt ra các tình huống giả định để tìm ra cách lý giải và phân tích. Những số liệu điều
tra hay thuê mua bên ngoài luôn được các nhà hoạch định phương án kinh doanh thẩm
định theo cách riêng của họ. Nội dung được chú ý nhất khi nghiên cứu ở bước đầu tiên là
thị trường của sản phẩm hay mặt hàng kinh doanh có cơ hội thực sự hay không. Thời
điểm nào sẽ mở ra thị trường, dung lượng và phân đoạn thị trường có ở mức độ hợp lý
không. Trên cơ sở đó, phải đặt trọng tâm tới các khách hàng và nhóm khách hàng trong
thị trường đó. Nghiên cứu khách hàng phải nêu rõ số lượng, thị hiếu tiêu dùng, hành vi và
các giá trị văn hóa có liên quan.
1.3.2 Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện kinh doanh
Khi đã xác định được thị trường và khách hàng, nhà kinh doanh sẽ tiến hành lựa
chọn mặt hàng cho phù hợp. Thậm chí , phải cải tiến sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm
thay thế cho phù hợp với thị trường mục tiêu. Thị trường trong ngoại thương không nhất
thiết tương đồng với thị trường lãnh thổ quốc gia mà có thể là thị trường khu vực hay địa
phương. Những nhóm khách hàng có sử dụng những sản phẩm tương đồng thường được

xếp vào nhóm khách hàng mục tiêu. Nghiên cứu mặt hàng và sản phẩm cần phải nghiên
cứu về tính năng, công dụng, chất lượng, chu kỳ sống và giá cả sản phẩm. Những sản
phẩm bán ở các thị trường khác nhau sẽ có các tính năng khác nhau được tích hợp hay
không tích hợp do thị hiếu của khách hàng quyết định. Công dụng của sản phẩm dựa vào
các tính năng của sản phẩm nhưng gắn bó với các mục đích sử dụng cụ thể. Để kinh
doanh một mặt hàng nào đó cần phải có những nghiên cứu cụ thể cả về tính năng và
công dụng của nó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu kỹ hơn về chất lượng và chu kỳ sống của
sản phẩm tại các thị trường tập mục tiêu. Chất lượng cần thiết ở mức phù hợp và nâng cao
dần. Nhiều nhà kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao ở những thị trường cấp thấp sẽ
gặp rất nhiều khó khan về thị hiếu và cạnh tranh. Mỗi sản phẩm ở các mức chất lượng
nhất định sẽ có chu kì sống riêng. Một chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm giai đoạn hình
thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Một sản phẩm có
11
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
nhiều chu kỳ sống khác nhau tại các thị trường khác nhau. Thậm chí, cùng một sản phẩm
ở trong một quốc gia cũng có những lệch pha hay độ trễ của chu kỳ sống của sản phẩm
giữa các vùng.
Khi phân tích về giá cả sản phẩm cũng cần thu thập thông tin qua nhiều kênh khác
nhau. Chọn lọc và phân tích rõ xu thế giá quốc tế và giá bán tại các thị trường mục tiêu
trong việc xuất hay nhập hàng hóa trong ngoại thương. Từ đó, các nhà hoạch định phương
án kinh doanh tập trung vào việc lựa chọn thời cơ kinh doanh và các điều kiện cần thiết
để tiến hành kinh doanh sản phẩm hay mặt hàng đó. Thời cơ kinh doanh được coi như là
điểm đột phá khi tận dụng cơ hội kinh doanh. Tại thời điểm đó, doanh nghiệp đã hoàn tất
công tác chuẩn bị để thực hiện việc khai thác thị trường.
1.3.3 Đặt ra mục tiêu kinh doanh
Tận dụng cơ hội kinh doanh trong ngoại thương nhằm tìm kiếm lợi nhuận thường là
mục tiêu dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngắn hạn nhiều phương án kinh
doanh được đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn. Phương án kinh doanh trong ngoại thương
có thể đặt ra các mục tiêu cụ thể như thị trường, giành khách hàng, cạnh tranh hay thăm
dò đối thủ Mục tiêu kinh doanh là cái đích cho thương vụ kinh doanh đó hướng đến. Vì

vậy, mục tiêu kinh doanh cũng là thước đo sự thành công hay nhất bại của một phương án
kinh doanh. Mục tiêu của phương án kinh doanh về ngắn hạn và dài hạn có thể khác nhau
nhưng bản chất phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. Khi xác định mục tiêu kinh doanh
phải xem xét đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Mục tiêu kinh doanh chỉ dựa vào
yếu tố chủ quan sẽ thiếu linh hoạt và nếu ngược lại thì mục tiêu kinh doanh sẽ thiếu nhất
quán. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh thông thường được thể hiện cơ bản về mặt định tính và
định lượng một cách rõ rang.
1.3.4 Đề ra các biện pháp thực hiện
Với mục tiêu kinh doanh rõ rang và phân công công tác chuẩn bị kinh doanh cụ thể,
các phương án kinh doanh sẽ đề cập một cách chi tiết hơn về các biện pháp thực hiện
trong kinh doanh. từng nội dung cụ thể về vốn sẽ được hoạch định rõ cơ cấu vay vốn hay
12
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
góp vốn, Thiết bị cũ hay mới, nhân sự và lao động cũ hay tuyển bổ sung Những giải
pháp đó được nêu ra cụ thể nhằm phục vụ cho việc tính toán các chi phí, các chỉ tiêu kinh
tế một cách đầy đủ và chính xác. Thông thường, các phương án kinh doanh nhỏ nếu
không có sự thay đổi nhiều sẽ được tập trung vào việc phân tích các nội dung kinh tế
nhiều hơn. Các phương án kinh doanh lớn sẽ có khâu thẩm định và giải trình nên thường
nêu khá chi tiết về các biện pháp tổ chức thực hiện. Hơn nữa, việc đề ra các biện pháp tổ
chức thực hiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong cách bố trí nhân sự và
trang thiết bị trong kinh doanh bởi vì một doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương thường
thực hiện nhiều thương vụ kinh doanh khác nhau trong cùng một thời điểm. Vì vậy các
biện pháp thực hiện đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện phương án
kinh doanh ngoại thương.
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh
Nội dung kinh tế luôn luôn được coi là nội dung quan trọng nhất của một phương án
kinh doanh. Do đó, việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh luôn
được giải trình rất kỹ. Trước hết, để tính được chỉ tiêu lợi nhuận, một phương án kinh
doanh cần xác định được hai nội dung cơ bản là tổng doanh thu và tổng chi phí. Phần nội
dung về doanh thu phải tính toán chi tiết các khoản thu và định lượng rõ theo một đơn vị

tiền tệ thống nhất. Phần doanh thu liên quan đến doanh thu trước thuế giá trị gia tăng và
sau thuế giá trị gia tăng nên cần phân biệt rõ cách tính và thu thuế của loại thuế này.
Thông thường, phương án kinh doanh sẽ tính doanh thu trước thuế giá trị gia tăng để phân
tích chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều mặt hàng được yết giá bán bao gồm
thuế giá trị gia tăng và trong khi nhập khẩu hàng hóa thì thuế giá trị gia tăng phải nộp tại
khâu nhập khẩu nên có thể tính thuế giá trị gia tăng như là một khoản chi phí Nhà nước
yêu cầu thu hộ.
Phần nội dung chi phí thường phức tạp hơn nên cần phải tính toán rất cẩn thận. Một
số khoản chi phí khó định lượng sẽ được dự tính trước nhằm đảm bảo tính đúng và tính
đủ chi phí. Các khoản chi phí phản ánh khá chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế kèm theo như
nghiệp vụ thuê tàu, mua bảo hiểm, thuê kho Vì vậy, bên cạnh việc tính toán các hạng
13
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
mục chi phí là việc luận giải các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí
đó trong phương án kinh doanh. Sau khi tính toán được doanh thu và tập hợp đầy đủ chi
phí, phương án kinh doanh sẽ tính chỉ tiêu lợi nhuận theo công thức sau:
Chỉ tiêu lợi nhuận: TP = TR – TC.
Trong đó TP là tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, TR là tổng doanh
thu và TC là tổng chi phí.
Ngoài ra, phương án kinh doanh còn tính được các chỉ tiêu lợi nhuận còn lại sau thuế
thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận, tỉ suất doanh lợi dựa trên tổng chỉ tiêu
lợi nhuận. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường chú trọng nhiều hơn vào chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế vì đó là phần lợi nhuận thực sự các doanh nghiệp được hưởng khi thực
hiện phương án kinh doanh. Mỗi nước có hệ thống thuế riêng và thuế suất thuế thu nhập
cũng khác nhau cho nên để so sánh các phương án kinh doanh nhằm lựa chọn được
phương án kinh doanh hết, doanh nghiệp phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thì
chính xác hơn. Hơn nữa, những phương án kinh doanh quốc tế thông thường đều phải
tính đến các chỉ tiêu về tỷ suất thu nhập thị trường, giá trị hiện tại (net present value) và
giá trị tương lai (future value) của các khoản đầu tư hay doanh thu. Khi so sánh các chỉ
tiêu tỷ suất thu nhập thị trường với tỷ lệ lãi suất cơ bản sẽ quyết định việc thực hiện

phương án kinh doanh nào.
Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận, phương án kinh doanh cũng xem xét đến các chỉ tiêu về
thời gian hoàn vốn, điểm hoàn vốn và chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu thời
gian hoàn vốn tính trên cơ sở các khoản chi phí đầu tư và khoản thu hồi vốn thông qua
doanh thu. Công thức đơn giản nhất được áp dụng sẽ là:
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: T = TC/R.
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn tính theo ngày, tháng hoặc năm; TC là tổng chi
phí đầu tư và R là doanh thu tính theo kỳ kinh doanh (ngày, tháng hoặc năm).
Tuy nhiên, nếu tính chính xác về thời gian hoàn vốn thì các phương án kinh doanh
lớn cần phải tính đến sự ảnh hưởng của lãi suất của đồng vốn kinh doanh. Do đó, có thể
14
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
tính toán thời gian hoàn vốn dựa vào giá trị hiện tại của phương án và giá trị vốn đầu tư
ban đầu của phương án đó.
15
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1. Giới thiệu công ty
Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Vinacam
Tên giao dịch: VINACAM JSC
Trụ sở chính: 28 Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Giấy phép kinh doanh số: 4103003408 | Ngày cấp phép: 01/06/2005
Mã số thuế: 030300051
Ngày hoạt động: 19/05/2005
Điện thoại: 8244320 - 8222536
Fax: 04 3514 9779
Email: ;
Website: www.vinacam.com.vn
Tài khoản ngân hàng: 710A – 02028

2.1.1 Quá trình thành lập và hoạt động của công ty
Được thành lập trên cơ sở kế thừa Bộ máy Lãnh đạo và nhân sự của Chi nhánh
Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp tại Tp.Hồ Chí Minh. Ngày 19/05/2005 Vinacam được
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký kinh doanh số 4103003408, có
vốn đăng ký là 34 tỷ đồng (Từ 19/05/2011 đã được điều chỉnh lên 70 tỷ ).
Chỉ vài năm sau khi thành lập, theo định hướng “Hợp tác cùng phát triển”, với khả
năng nắm bắt thị trường chính xác, phương thức kinh doanh linh hoạt và uy tín cùng với
hệ thống Đại lý tiêu thụ chuyên nghiệp rộng khắp trên toàn quốc, Vinacam đã nhanh
chóng trở thành một trong những nhà nhập khẩu phân bón lớn nhất tại thị trường Việt
16
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Nam. Năm 2006 và 2007, mỗi năm Vinacam đã cung ứng cho thị trường gần 600 ngàn
tấn phân bón các loại với doanh số trên 2.500 tỷ đồng. Công ty được các nhà cung cấp
nước ngoài đánh giá là nhà phân phối và nhập khẩu phân bón uy tín hàng đầu Việt Nam.
Trong 04 năm liên tiếp từ năm 2007 đến năm 2010 Vinacam vinh dự được có mặt trong
Bảng xếp hạng 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt nam.
Với xu hướng tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh, đặc biệt chú trọng đến đầu tư
vào sản xuất, Vinacam đã tham gia liên doanh, liên kết với nhiều đơn vị khác để xây
dựng: Nhà máy chế biến đồ gỗ xuất khẩu tại Long Thành - Đồng Nai (Công ty Cổ phần
Vina G7); Nhà máy chế biến Nông dược tại Long An (Công ty Cổ phần Bình Điền
MeKong); Nhà máy sản xuất Kính cao cấp (Công ty Cổ phần Kính Vinacam); Nhà máy
xay sát, đánh bóng gạo xuất khẩu (Công ty Cổ phần Nông Sản Vinacam); Công ty Cổ
phần Vận tải Vinacam;…
2.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
- Xuất nhập khẩu phân bón hóa học & kinh doanh nông sản.
- Sản xuất đồ gỗ và các sản phẩm ngành nhựa xuất khẩu.
- Dịch vụ vận tải, đóng gói, đại lý ký gửi hàng hóa.
- Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư.
- Kinh doanh Nông dược.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của công ty

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban Giám Đốc, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Kinh doanh, Phòng kế
toán, chi nhánh Hà Nội, kho Tấn Long
17
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong đó: Hội đồng quản trị: Ông Vũ Duy Hải – Chủ tịch HĐQT – Kiêm Tổng giám đốc.
Ông Bùi Văn Quản - Ủy Viên HĐQT.
Ông Trương Quang Thọ - Ủy Viên HĐQT.
Ban Tổng giám đốc: Ông Vũ Duy Hải - Tổng giám đốc.
Ông Quản Đình Gang – Phó Tổng giám đốc.
Ông Nguyễn Ngọc Nghi – Phó Tổng giám đốc
18
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
2.1.3.2. Chức năng các phòng ban của công ty
Hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết
(bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện
theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường
hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số
cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người
đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm
nhất. Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền đến cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Hội đồng quản trị: HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra gồm 5 (năm) thành viên với nhiệm kỳ 03 (ba) năm. HĐQT nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của
Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
Ban giám đốc: Gồm 03 thành viên : 01 Tổng giám đốc và 02 Phó Tổng giám đốc.

Tổng giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất -
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những
công việc được Tổng giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban:
∗ Phòng hành chính.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
19
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
- Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà nước và
của công ty.
- Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty;
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
∗ Phòng hành chính kế toán.
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho
các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả
những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy
định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có,
lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách,
chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý,
hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ
công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh
toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với
khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận
∗ Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng

thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công
tác định hướng kinh doanh và xuất nhập khẩu. Đây là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của
Phòng Kinh doanh.
Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và
xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội
thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác; thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới kinh
doanh trên thị trường nội địa và phát triển kinh doanh xuất, nhập khẩu. Chủ động giao
20
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với
khách hàng trong nước và nước ngoài trong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp
đồng kinh doanh của Công ty.
Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu của
Công ty như: chuẩn bị nguồn cung ứng xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu, các khâu
giám định, kiểm dịch, hải quan, giao nhận, bảo hiểm, khiếu nại đòi bồi thường, và đối
ngoại như: tìm kiếm giao dịch giữa những người bán và người mua, giải quyết tranh chấp
khiếu nại với khách hàng có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các nghiệp vụ thu tiền bán
hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh
trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh trực thuộc quản lý
theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc thanh lý hợp đồng đã
ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám
đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy
định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám đốc Công ty.
Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của
Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

21
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH NHẬP KHẨU
3.1 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu
Việc lập phương án nhập khẩu linh kiện điện tử được tiến hành căn cứ quy định của Luật
thương mại năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần …năm 2015. Cụ thể như sau :
3.1.1. Căn cứ Luật thương mại năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Điều 24 mục 1 chương II quy định hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa:
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được
lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
- Điều 27 mục 1 chương II quy định mua bán hàng hóa quốc tế :
1. Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập , tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Điều 28 mục 1 chương II quy định xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
22
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm

xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép
3.1.2 Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 Nghị định này quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; các hoạt động ủy
thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
- Điều 3 chương II quy định quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu:
1. Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định này và các văn
bản pháp luật khác, thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc
vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương
nhân.
2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty
nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi
điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn
thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt Nam
trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ
trình do Bộ Công Thương công bố.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu,
ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này, thương nhân phải thực hiện quy định
của pháp luật về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
23
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
- Điều 4 quy định thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu,
nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan.

2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm
dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền trước khi thông quan.
3. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
- Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn
bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này do
Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu được các Bộ, cơ quan
ngang Bộ xem xét cho phép nhập khẩu trong các trường hợp cụ thể theo nguyên tắc và
quy định sau đây:
a) Nhập khẩu hàng hóa để nghiên cứu khoa học: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem
xét, giải quyết theo phân công và quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Nhập khẩu hàng hóa viện trợ nhân đạo: Bộ Công Thương xem xét, giải quyết
trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
24
Đồ án kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
c) Hàng hóa quy định tại Điểm a và b Khoản này là hàng hóa không gây ô nhiễm
môi trường, không lây lan dịch bệnh, không ảnh hưởng sức khỏe con người, an toàn giao
thông, an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và không ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
d) Căn cứ phân công tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định
của pháp luật có liên quan, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản quy định và danh

mục hàng hóa cụ thể theo đúng mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
-Mục 2 phụ lục số 01 quy định danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu:
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị
kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
2. Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương
tiện giao thông.
(Bộ Công an hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể và ghi mã số
HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
3. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:
a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo.
b) Hàng điện tử.
c) Hàng điện lạnh.
d) Hàng điện gia dụng.
đ) Thiết bị y tế.
e) Hàng trang trí nội thất.
g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su,
25

×