Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

mô hình Mundell Fleming - là một dạng mô hình IS-LM cho nền kinh tế mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.1 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá đang là xu thế phát triển chung của các nước trên thế giới, một
nền kinh tế đóng không còn phù hợp với xu hướng hội nhập và nền kinh tế thị
trường như hiện nay.
Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy các nước giao lưu trao đổi
hàng hoá, tạo nên một nền kinh tế mở. Trong ngắn hạn, những chính sách của chính
phủ về tài chính, tiền tệ, thương mại sẽ tác động đến sản lượng của quốc gia, và hơn
thế nữa là đời sống của người dân.
Để tìm hiểu tác động của những chính sách đó đối với nền kinh tế, nhóm sẽ
trình bày về mô hình Mundell Fleming - là một dạng mô hình IS-LM cho nền kinh tế
mở, với hai hệ thống tỷ giá cơ bản trên thế giới là hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi
và hệ thống tỷ giá cố định.
Trong hai hệ thống tỷ giá này, những chính sách của chính phủ sẽ cho kết
quả khác nhau, và tác động khác nhau đối với nền kinh tế. Tuỳ theo nền kinh tế
đang theo đuổi hệ thống tỷ giá nào mà quốc gia đó áp dụng các chính sách tài
chính, tiền tệ, thương mại cho phù hợp.
2
CHƯƠNG 1.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH IS – LM – BP
1.1. Mô hình Mundell – Fleming:
1.1.1. Giới thiệu mô hình:
Mô hình Mundell-Fleming (The Mundell-Fleming model) là một mô hình
kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác động của các chính
sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế nhỏ và mở cửa. Mô hình
mang tên 2 nhà kinh tế học là Robert Mundell và John Marcus Fleming. Đây là mô
hình lý thuyết được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển một cách độc lập
trong những năm 1960. Mô hình cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng với tỷ giá hối
đoái danh nghĩa trong ngắn hạn.
Như chúng ta đã biết về mô hình IS – LM. Giữa mô hình IS – LM và mô hình
Mundell – Fleming đều giống nhau ở chỗ nhấn mạnh sự tác động qua lại giữa thị
trường hàng hóa và thị trường tiền tệ với giả định là giá cả ổn định. Nhưng sự khác


nhau cơ bản là mô hình IS-LM giả định trong nền kinh tế đóng trong khi mô hình
Mundell-Fleming chính là mô hình IS-LM được giả định trong nền kinh tế nhỏ và mở
cửa.
1.1.2. Giả thiết mô hình:
- Mô hình phân tích trong ngắn hạn nên giả thiết giá (P) là biến ngoại sinh và cố
định.
=> tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e) và tỷ giá hối đoái thực (ε) biến thiên theo cùng
một tỷ lệ cố định
- Phân tích cho nền kinh tế mở nhỏ; vốn được tự do lưu chuyển giữa các nước với
chi phí giao dịch bằng 0 (không có bất kỳ rủi ro nào).
=> Lúc này lãi suất trong nước (r) bằng lãi suất thế giới (r*)
- Cung tiền (Ms) là biến ngoại sinh được kiểm soát hoàn toàn bởi ngân hàng trung
ương.
1.1.3. Các thành tố của mô hình:
IS: Y = C(Y - T) + I(r) + G + NX(e)
LM: M/P = L(r,Y)
r = r
*
1.1.4. Cách dựng mô hình:
3
1.1.4.1. Đường IS*:
Nguồn: Mankiw, N.G. (2013), Macroeconomics, Worth Publishers, chapter 13, p.359
Hình 1.1: Đường IS*
Nhìn vào hình (a), (b), (c) ta thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái e và thu nhập
Y. Đồ thị đường xuất khẩu ròng cho ta thấy việc tỷ giá tăng từ e
1
đến e
2
(đồng nghĩa
với việc tăng nhập khẩu, giảm xuất khẩu) làm xuất khẩu ròng giảm từ NX(e

1
) xuống
còn NX(e
2
). Đồ thị giao điểm Keynes cho chúng ta thấy mối quan hệ giữa chi tiêu dự
kiến và thu nhập, sản lượng. Khi xuất khẩu ròng giảm từ NX(e
1
) xuống còn NX(e
2
),
thu nhập giảm từ Y
1
xuống Y
2
. Đồ thị đường IS* đã biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa tỷ giá hối đoái và thu nhập, sản lượng. Khi tỷ giá hối đoái tăng, mức
thu nhập càng thấp và ngược lại. Ví dụ: Đối với công dân nước Anh , khi tỷ giá tăng
từ 29.340 VND lên 30.000 VND trên 1 GBP, giả sử giá cả hàng hóa không thay đổi,
hàng hóa Việt Nam sẽ trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa Anh. Điều
này làm kích thích nhập khẩu, giảm xuất khẩu. Hay nói cách khác là xuất khẩu ròng
giảm.
1.1.4.2. Đường LM*:
4
Y
1
E=C(Y-T)+I(r*)+G+NX(e
1
)
Thu nhập, sản lượng
Xuất khẩu ròng

(b) Đường xuất khẩu ròng
Y
2
Y
1
Y
E
e
e
e
2
NX(e
2
)
NX(e
1
)
0
0
0
NX
Y
Y
2
(a) Giao điểm Keynes
Ch
i
tiê
u
dự

kiế
Tỷ
giá
hối
đo
ái
NX
Nguồn: Mankiw, N.G. (2013), Macroeconomics, Worth Publishers, chapter 13, p.360
Hình 1.2: Đường LM*
5
(a)Đường cong LM
Tỷ giá e
(b) Đường LM*
Thu nhập, sản lượng
Y
Y
r = r*
Đường LM mô tả thị trường tiền tệ và phản ánh cung về số dư tiền tệ thực tế M/P
bằng cầu số dư tiền tệ thực tế L(r,Y). Cầu về số dư thực tế tỷ lệ nghịch với lãi suất và
tỷ lệ thuận với thu nhập.
Nếu biểu diễn trong mối tương quan giữa lãi suất (tương ứng với lãi suất thế
giới r*) và thu nhập, sản lượng Y, đường LM được biểu diễn như hình (a).
Với lãi suất thế giới cho trước, phương trình LM
*
quyết định tổng thu nhập ở
bất kì tỷ giá hối đoái nào. Đường LM
*
thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập trong
nước với tỷ giá hối đoái. Mặt khác, do không chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá nên khi xét
trong hệ tọa độ Y-e thì đường LM

*
là một đường thẳng đứng song song với trục tung
biểu thị tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ. Đường LM
*
đi qua điểm
giao nhau giữa đường LM chuẩn và đường lãi suất thế giới nằm ngang r
*
và hai
đường này quyết định mức thu nhập cho dù tỷ giá hối đoái là bao nhiêu.
1.1.5. Mô hình Mundell Fleming biểu diễn trên đồ thị Y-e:
6
LM*
e
Tỷ
giá
hối
đo
ái
Tỷ giá hối đoái cân bằng
IS*
Y
Thu nhập cân bằng
Thu nhập, sản lượng
Nguồn: Mankiw, N.G. (2013), Macroeconomics, Worth Publishers, chapter 13, p.361
Hình 1.3: Mô hình Mundell-Fleming
Hình trên chính là mô hình Mundell-Fleming mô tả điều kiện cân bằng IS* của
thị trường hàng hóa và điều kiện cân bằng LM* của thị trường tiền tệ trong điều
kiện giả định giá cả hàng hóa cố định và lãi suất bằng với mức lãi suất thế giới. Mô
hình chỉ ra mức thu nhập cân bằng và tỷ giá hối đoái cân bằng đối với nền kinh tế
nhỏ và mở cửa.

1.2. Đường BP (Balance of Payment):
1.2.1. Khái niệm:
Để phân tích tác động của chính sách kinh tế trong nền kinh tế mở, các nhà kinh
tế theo lý thuyết tổng hợp tân cổ điển đã bổ sung đường cán cân thanh toán BP vào
mô hình IS – LM.
Đường BP là tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở
đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán.
1.2.2. Cách xây dựng đường BP:
Giả định:
- Không có sai số thống kê.
- Trong TK vãng lai chỉ có xuất khẩu ròng, bỏ qua chuyển nhượng ròng và thu nhập
ròng từ nước ngoài.
Như vậy, cán cân thanh toán cân bằng khi:
Tài khoản vãng lai + Tài khoản vốn = 0 hay
(X –M) + K = 0
K +X = M
(Trong đó X > 0, M > 0 nên K +X > 0 thì phương trình cân bằng của cán cân
thanh toán thoả mãn)
7
Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì K + X: lượng ngoại tệ đi vào và M:lượng
ngoại tệ đi ra sẽ bằng nhau.
+ Tại mức r
1
và (K + X)
1
(trên đồ thị a) ta có được M
1
; Y
1
Xác định A(Y

1
,r
1
) trên
đồ thị (d).
+ Tại mức r
2
và (K + X)
2
(trên đồ thị a) ta có được M
2
; Y
2
Xác định B(Y
2
,r
2
) trên
đồ thị (d). Nối A, B trên đồ thị (d) ta có đường BP.
Hình 2.1. Cách xây dựng đường BP
1.2.3. Ý nghĩa đường BP:
Đường BP phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm
bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Nói cách khác là mọi điểm nằm trên
đường BP đều thỏa mãn phương trình: K + X = M.
- Các điểm nằm phía trên đường BP thì cán cân thanh toán thặng dư.
- Các điểm nằm phía dưới đường BP thì cán cân thâm hụt.
8
Đường BP dốc lên có nghĩa là lãi suất tăng, muốn cho cán cân thanh toán cân bằng
thì sản lượng phải tăng.
1.2.4. Phương trình đường BP:

Đường BP hình thành khi cán cân thanh toán cân bằng:
K + X = M
Với: K = K0+ Km.r
X = X0

M = M0 + MmY
0
00
>
>>
⋅+
+−
=
m
m
mm
m
m
m
M
K

M , K
r
M
K
M
KMX
Y
000

Nếu:
K
m
nhỏ: Đường BP rất dốc.
K
m
lớn: Đường BP ít dốc.
K
m
= ∞: Đường BP nằm ngang
K
m
=0: Đường BP thẳng đứng.
1.2.5. Sự dịch chuyển đường BP:
BP dịch chuyển nếu có các yếu tố làm lượng ngoại tệ đi vào (Ka + X) dịch chuyển
(tức là thay đổi vốn vào) thì lượng ngoại tệ đi ra M sẽ dịch chuyển (thay đổi vốn ra).
Nguyên tắc dịch chuyển:
Nếu (Ka + X)  hoặc M  thì BP dịch chuyển sang phải => BOP > 0. Và ngược lại,
nếu (Ka + X)  hoặc làm M  thì BP dịch chuyển sang trái => BOP < 0.
9
Hình 2.2. Sự dịch chuyển đường BP
1.3. Mô hình IS – LM – BP:
Trước đây chúng ta đã biết về hai đường IS và LM, trong bài phân tích này, nhóm
tác giả chỉ xin phép trình bày tiếp đường BP. Và mô hình IS – LM – BP là mô hình
biểu diễn cả 3 đường IS – LM – BP trên cùng một đồ thị. Giao điểm giữa 2 đường IS
và LM thì gọi là cân bằng bên trong, Giao điểm giữa 3 đường IS – LM – BP thì gọi là
nền kinh tế vừa cân bằng bên trong và vừa cân bằng bên ngoài (tức là nền kinh tế
đạt được trạng thái cân bằng chung) mà tại đó thị trường hàng hóa, thị trường
tiền tệ và cán cân thanh toán cân bằng.
Theo đồ thị bên dưới thì tại mức lãi suất r

0
và Y
0
nền kinh tế đạt được cân bằng cả
bên trong lẫn bên ngoài (tại điểm E).
Tại điểm giao nhau của 3 đường IS – LM – BP thì lã suất trong nước ( r ) sẽ bằng lãi
suất thế giới (r*).
LM
10
(a) (d)
(b) (c)
M M
M (Y)
BP
M
2
M
1
M
2
M
1
Y
2
Y
1
A
B
A A
A

B B
B
r
1
r
1
K+X)
1
(K+X)
2
K+X
BP
IS
r
0
Y
Hình 3.1. Mô hình IS – LM – BP
1.4. Phân tích các chính sách kinh tế dựa trên mô hình IS – LM – BP:
Mô hình IS – LM – BP trong trường hợp dòng vốn không luân chuyển tự do có 2
trường hợp xảy ra là trường hợp đường BP ít dốc hơn đường LM và trường hợp
còn lại là đường BP dốc hơn đường LM. Mặt khác, các chính sách kinh tế của nhà
nước cũng gồm 2 trường hợp là các chính sách thắt chặt và chính sách mở rộng.
Trong bài phân tích dưới đây nhóm tác giả xin phân tích trường hợp đường BP ít
dốc hơn đường LM và các chính sách kinh tế mở rộng.
1.4.1. Chính sách Tài khóa:
Khi thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích thích nền kinh tế phát triển
để đưa sản lượng đạt mức sản lượng tiềm năng, thì chính phủ sẽ thực hiện chủ
trương giảm thuế (T) hoặc tăng chi tiêu (G). Khi đó sẽ làm cho tổng cầu (AD) tăng
lên và đường IS dịch chuyển sang phải đến IS
1

. Khi đó điểm cân bằng bên trong tại
E’ (là giao điểm giữa IS
1
và LM). Trạng thái cán cân thanh toán (BP) lúc này thặng
dư (dòng tiền ngoại tệ chạy vào trong nước) và làm cho tỷ giá có xu hướng giảm
(hay nói cách khác là đồng nội tệ tăng giá trị. (xem hình 4.1).
IS
1
LM
1
r IS
E’ BP
11
E
Y
0

r


E


Y

Y
Hình 4.1: Sự dịch chuyển chủa đường IS
1.4.1.1. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi:
Khi tỷ giá giảm, sẽ làm cho xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng lên làm cho lượng
ngoại tệ đi vào giảm và lượng ngoại tệ đi ra tăng lên. Lúc này đường BP sẽ dịch

chuyển sang trái đến BP
1
. Mặt khác vì xuất khẩu giảm mà nhập khẩu tăng nên xuất
khẩu ròng (NX) giảm làm cho IS dịch sang trái từ IS
1
đến IS
2
. Kết quả là điểm cân
bằng mới là E
1
(Y
1
;r
1
) (giao điểm của IS
2
, LM, BP
1
). Khi đó cả sản lượng (Y) và lãi
suất ( r ) đều tăng. (xem hình 4.2).
IS
2
LM
1
r IS
3

BP
2
IS

1
E’ BP
1

r
3
E
1


r
1
E
Y
1
Y
3
Y
Hình 4.2
1.4.1.2. Trong cơ chế tỷ giá cố định:
12
Như đã nói ở trên, Khi cán cân thanh toán thặng dư làm cho cung ngoại tệ nhiều
hơn cầu ngoại tệ làm cho tỷ giá giảm. Để duy trì tỷ giá cố định buộc Ngân hàng
trung ương phải tăng cung nội tệ vào nền kinh tế để mua ngoại tệ. Chính điều làm
đã làm cho đường LM dịch sang phải và dịch chuyển cho đến khi gặp giao điểm
giữa IS
1
và BP. Kết quả là sản lượng và lãi suất đều tăng. (Xem hình 4.3).
LM
IS’ LM’

r
IS
r
1
E’
E
1
r E
Y
Y

Y
1
Hình 4.3
1.4.2. Chính sách tiền tệ:
Khi sản lượng nền kinh tế chưa đạt mức sản lượng tiềm năng thì nhà nước áp dụng
chính sách tiền tệ mở rộng, khi đó đường LM sẽ dịch chuyển sang phải LM
1
và cắt
đường IS tại điểm E’. Lúc này nền kinh tế đạt cân bằng bên trong và cán cân thanh
toán bị thâm hụt. Điều này làm cho tỷ giá có xu hướng tăng lên. (Xem hình 4.4.).
LM
LM’
r
13
BP
BP
IS



E
r
E’
Y
Y

Hình 4.4.
1.4.2.1. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi:
Khi tỷ giá tăng sẽ làm cho xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm. Chính điều này làm
cho xuất khẩu ròng tăng lên và tổng cầu tăng theo, làm cho đường IS dịch chuyển
sang phải đến IS
1
. Mặt khác, vì xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm cũng làm cho
lượng ngoại tệ đi vào tăng và lượng ngoại tệ đi ra giảm. Kéo theo đường BP cũng
dịch chuyển sang phải đến BP
1
. Điểm cân bằng mới sẽ là điểm E
1
. Tại giao điểm của
3 đường IS
1
, LM
1
, BP
1
làm cho sản lượng tăng lên từ Y đến Y
1
. (Xem hình 4.5.).
LM
IS’ LM’

r
IS
r
1


r
0

Y
Y
0
Y
1
Hình 4.5.
1.4.2.2. Trong cơ chế tỷ giá cố định:
Muốn duy trì tỷ giá lúc ban đầu thì Ngân hàng trung ương phải bán ngoại tệ ra và
mua nội tệ vào (mức cung tiền S
M
giảm). Chính điều làm sẽ làm cho đường LM dịch
chuyển sang trái trở lại vị trí ban đầu. Sản lượng không thay đổi.
14
BP
LM
LM’
r
IS




r
Y
Y

Hình 4.6.
1.4.3. Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương hay còn gọi là chính sách thay đổi mức xuất khẩu ròng và
được áp dụng trong trường hợp thu nhập (sản lượng) Y thấp hơn mức thu nhập
(sản lượng) tiềm năng Y
P
. Khi đó cần phải tăng xuất khẩu ròng (NX) hay là tăng
xuất khẩu (X) và giảm nhập khẩu (M). Lúc này đường IS sẽ dịch chuyển sang phải
tới IS
1
và đồng thời đường BP cũng dịch chuyển sang phải tới BP
1
(xem hình 4.7.) khi
đó cán cân thương mại thặng dư (tức là X + K > M). Điều này sẽ làm cho tỷ giá giảm
xuống (hay nói cách khác là đồng nội tệ tăng giá trị). Xét 2 trường hợp:
1.4.3.1. - Trong cơ chế tỷ giá thả nổi:
Khi tỷ giá giảm thì xuất khẩu sẽ giảm và nhập khẩu sẽ tăng làm cho xuất khẩu ròng
giảm và đường IS; BP sẽ dịch chuyển sang trái trở lại vị trí lúc ban đầu. Và như vậy
thu nhập (Y) không thay đổi.
Kết luận: Chính sách gia tăng xuất khẩu ròng không có tác dụng trong cơ chế tỷ giá
thả nổi.
IS
1
LM
1
r IS

BP
2
15
BP
BP
1

r





Y

Y
Hình 4.7.
1.4.3.2. Trong cơ chế tỷ giá cố định:
Khi tỷ giá giảm, để duy trì tỷ giá cố định bắt buộc Ngân hàng Trung Ương phải mua
ngoại tệ vào và bán nội tệ ra, điều này làm cho mức cung tiền (S
M
) tăng và đường
LM dịch chuyển sang phải LM
1
. Và dịch chuyển cho đến điểm cân bằng của IS
1

BP
1
. Và cuối cùng là thu nhập từ Y tăng lên Y

1
.
Kết luận: Chính sách gia tăng xuất khẩu ròng trong cơ chế tỷ giá cố định có tác
dụng làm tăng sản lượng (thu nhập).

LM

LM’
r IS’

IS BP

A
r
1
BP’
r
2

B
Y
1
Y
2
Y
BẢNG TÓM TẮT CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG MÔ HÌNH IS – LM –BP
Chính sách
Chế độ tỷ giá
Thả nổi cố định
Y r Y r

16
Tài khóa mở rộng
Tăng ít Tăng ít Tăng Tăng
Tiền tệ mở rộng
Tăng Không đổi Không đổi Không đổi
Chính sách ngoại
thương
Không đổi Không đổi Tăng Giảm
17
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IS – LM – BP TẠI VIỆT NAM VÀ Ý
NGHĨA.
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam:
Bảng các chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam 2009 – 2014
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015), "Thông báo tỷ giá mua bán giữa
Đồng VN với một số ngoại tệ", ngân hàng nhà nước Việt Nam (website), available
at:
/>b?
_afrLoop=6077288746157000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=k23yanzh9_12
6#%40%3F_afrWindowId%3Dk23yanzh9_126%26_afrLoop
%3D6077288746157000%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state
%3D2ycc5x9hj_129
Nguồn: Tranding Economics (2015), 'Vietnam Consumer Price Index (CPI) 1995-
2015', Tranding Economics (website), available at:
(accessed
31 jan 2015)
Nguồn: Tranding Economics (2015),'Vietnam Exports 1990-2015', Tranding
Economics (website), available at:
(accessed 11 jun 2015)
Nguồn: Tranding Economics (2015),'Vietnam Imports 1990-2015', Tranding
Economics (website), available at:

(accessed 11 jun 2015)
2.2. Sơ lược về tình hình chính sách tiền tệ mở rộng trong năm 2014
18
Lần thứ nhất, vào ngày 17-3-2014: lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm xuống
6,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất cho vay
qua đêm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ
7%/năm xuống 6%/năm. Từ thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước không khống chế
lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên như trước đó mà các tổ chức tín dụng
chủ động ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường. Lãi suất cho vay ngắn hạn 5
lĩnh vực ưu tiên giảm từ 9%/năm xuống 8%/năm.
Lần thứ hai, thực hiện vào ngày 29-10-2014: Lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND từ
mức 6%/năm xuống 5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6
tháng; giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa các lĩnh vực ưu tiên từ mức 8%/năm
xuống còn 7%/năm; giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD từ mức 1%/năm
xuống 0,75%/năm.
(Nguồn: Tạp Chí Cộng Sản (2015), Thành công trong điều hành chính sách tiền,
/>distribution=32356&print=true)
2.3. Cơ chế tỷ giá
IMF đưa ra hệ thống phân loại cơ chế tỷ giá mới gồm 3 nhóm chính là :
(1) cơ chế neo cố định (hard pegs), cơ chế điển hình hiện nay trên thế là
“chuẩn tiền tệ” với các quốc gia đã từng áp dụng gồm Achentina, Estonia, Lithuania
(2) cơ chế neo linh hoạt gồm: cố định truyền thống: tỷ giá chỉ giao động
trong một biên độ hẹp, khoảng 1%; cơ chế con rắn tiền tệ: tỷ giá có thể giao động
trong biên độ rộng hơn.
(3) thả nổi, bao gồm thả nổi có điều tiết không công bố trước và thả nổi hoàn
toàn. Trong cơ chế thả nổi hoàn toàn chính sách tiền tệ độc lập với chính sách tỷ
giá. Mỹ là quốc gia điển hình cho cơ chế thả nổi hoàn toàn.
Căn cứ vào thực tại cơ chế tỷ giá ở Việt Nam: (là cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát)

Hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang điều hành tỷ giá linh hoạt theo
quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Đây là chế độ tỷ giá phổ biến trên thế giới. Trên thực tế hầu hết các đồng tiền trên
19
thế giới đều sử dụng tỷ giá thả nổi nhưng có sự can thiệp của Chính phủ, điểm khác
nhau giữa các nước là mức độ can thiệp vào tỷ giá như thế nào. Tỷ giá mà các Ngân
hàng thương mại áp dụng trong chế độ tỷ giá này tại Việt Nam là tỷ giá được xác
định dựa vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng ngày hôm
trước do Ngân hàng nhà nước công bố xoay quanh biên độ do NHNN đặt ra trong
từng thời kỳ. Chế độ tỷ giá này có ưu điểm là đảm bảo ổn định tỷ giá, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ được các
mục tiêu kinh tế lớn từng thời kỳ.
Trước tháng 2/1999, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đưa ra một mức tỷ giá
chính thức, các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá xoay quanh biên độ Ngân
hàng nhà nước đưa ra từng thời kỳ.
Tháng 2/1999, bãi bỏ tỳ giá chính thức, đưa ra tỷ ra bình quân liên ngân hàng
ngày giao dịch trước đó và các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá không quá
+0,1%.
Sau đó có các đợt điều chỉnh biên độ tỷ giá như sau:
Ngày hiệu lực Biên độ điều chỉnh
10/03/2008 ±1.00%
27/06/2008 ±2,00%
07/11/2008 ±3,00%
24/03/2009 ±5,00%
25/11/2009 ±3,00%
11/02/2011 ±1,00%
28/06/2013 ±1,00%
18/06/2014 +1,00% (năm 2014<= ±2,00%)
7/1/2015 +1,00% (năm 2015 <=±2,00%)
7/5/2015 +1,00% (năm 2015 <=±2,00%)

Bảng biên độ tỷ giá Việt Nam 2008-2015
(Nguồn: Tổng hợp từ các quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trên
trang wed />2.4. Dùng mô hình IS – LM – BP để phân tích kinh tế Việt Nam 2014
Như dẫn chứng ở trên. Trong năm 2014, nền kinh tế Việt Nam được chính phủ thực
hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích thích sản xuất bằng các biện pháp như
thực hiện giảm lãi xuất chiết khấu…. Nhằm mục đích làm tăng cung tiền trong nền
kinh tế và qua đó làm tăng sản lượng trong nền kinh tế.
Giả định giá là không đổi ( thực tế Việt Nam có thay đổi nhưng không đáng kể
theo bảng số liệu trong phần 2.1 trên)
20
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, chính phủ khuyến khích thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, thực tế tỷ giá luôn tăng với sự thả nổi có kiểm soát của
chính phủ nên giả định là đường BP là đường dốc lên, có độ dốc ít và giả định rằng
ở Việt Nam KA nhạy cảm với lãi suất.
LM

LM’
r IS’

IS BP

A
r
1
BP’
r
2

B
Y

1
Y
2
Y
Mô hình IS – LM – BP để phân tích kinh tế Việt Nam 2014
Khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng thì lượng cung tiền
tỏng nền kinh tế tăng, làm cho đường LM dịch chuyển sang phải thành đường LM’.
Cung tiền tăng mà cầu tiền không đổi dẫn đến lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm,
làm kích thích đầu tư và tiêu dùng tăng, qua đó dẫn đến tổng cầu tăng, tổng cầu
tăng dẫn đễn IS dịch chuyển sang phải thành IS’. Đường IS’ - LM’ giao nhau tại
điểm B mới. Tại điểm B cán cân thanh toán thâm hụt nên tạo áp lực tỷ giá tăng do
xuất khẩu giảm – nhập khẩu tăng gây ra tình trạng thặng cẩu trên thị trường
ngoại tệ. Do chế độ tỷ giá Việt Nam là thả nổi có kiểm soát nên không nhất thiết
ngân hàng trung ương phải can thiệp một cách triệt để, và khi ngân hàng trung
ương không tác động hoặc ít tác động đến tỷ giá thì tỷ giá vẫn tăng gây ra tình
trạng hạn chế nhập khẩu, dẫn tới nhập khẩu sẽ giảm và kéo đường BP dịch chuyển
xuống dưới. Cả ba thị trường cân bằng tại điểm B với mới sản lượng tăng từ Y1 lên
Y2 và lãi suất giảm xuống từ R1 tới R2.
Điều này phù hợp với số liệu Việt Nam vào cuối năm 2014 như nêu trong mục 2.1
(các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2009-2014):
21
GDP danh nghĩa tăng từ 155.82 tỷ usd (cuối năm 2013) đến 171.39 tỷ usd (cuối năm
2014)
Lãi suất giảm từ 10.37% (cuối năm 2013) đến 8.66% (cuối năm 2014)
Tỷ giá VND/USD tăng từ 21,115 (cuối năm 2013) đến 21,405 (cuối năm 2014)
Nhập khẩu tăng từ 12,185 triệu usd (cuối năm 2013) đến 14,038 triệu usd (cuối
năm 2014).
22
KẾT LUẬN
Từ năm 2011 – 2014, chính sách tài khoá thắt chặt ở nước ta đã bám sát mục

tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng mức hợp lý, đảm
bảo an sinh xã hội. trong những năm này, tất cả những chính sách đều được điều
chỉnh theo hướng tăng cường tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp thông qua việc
giảm bớt nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp và người dân, tạo thêm nguồn lực cho
doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Các biện pháp giảm thuế đã được áp dụng, cụ thể đối với thuế TNDN đã giảm
mức thuế suất phổ thông từ mức 25% xuống 22% từ ngày 01/01/2014 và theo mức
20% từ ngày 01/01/2016, áp dụng mức thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đối với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Đối với thuế TNCN đã nâng mức khởi điểm
chịu thuế cho bản thân từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng, nâng mức
triết trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ mức 1,6 triệu đồng/tháng lên 3,6 triệu
đồng/tháng. Thực hiện miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn thu thuỷ lợi
phí,… Tất cả những điều này đều làm tăng sản lượng trong nền kinh tế trong nước,
tăng thu trong dân cư khiến cho tiêu dùng nhiều hơn, điều này làm cho tăng GDP cụ
thể từ năm 2011 GDP đạt 115,93 tỷ USD, năm 2012 đạt 153,53 tỷ USD (tăng 32% so
với năm 2011), GDP năm 2013 đạt 155,82 tỷ USD (tăng 34% so với năm 2011 và
tăng 1% so với năm 2012), năm 2014 đạt 171,39 (tăng gần 48% so với năm 2011).
Ngoài ra, những điều trên còn dẫn đến hệ quả tiếp theo là lãi suất giảm qua các
năm, với mức lãi suất năm 2011 là 16,95% giảm còn 13,42% vào năm 2012, giảm
tiếp xuống 10,37% trong năm 2013 và giảm xuống mức 8,66% vào năm 2014.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
đóng góp vào việc thiết lập sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối của Việt
Nam tăng cao, tỷ giá ổn định và đồng tiền Việt Nam được đánh giá là một trong
những đồng tiền ổn định nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương khi so sánh
với đồng USD. Mặt bằng lãi suất cả cho vay lẫn huy động liên tiếp được hạ xuống,
khả năng thanh toán của các ngân hàng cũng đã được cải thiện. Các thị trường
vàng, ngoại tệ cũng đã được cải thiện rõ rệt. Vàng hóa, USD hóa nền kinh tế đã
giảm. Nếu giai đoạn 2011 – 2013 được xem là giai đoạn có chính sách tiền tệ “thận
trọng” thì năm 2014, Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ “chủ động”, linh
hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục

23
tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm
thanh khoản của các tổ chức tín dụng và nền kinh tế.
24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Mankiw N.G. (1996), Kinh tế học vĩ mô (bản dịch), Nhà xuất bản Thống kê và Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Tiếng anh
2. Mankiw, N.G. (2013), Macroeconomics, Worth Publishers.
Website
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015), "Thông báo tỷ giá mua bán giữa Đồng VN
với một số ngoại tệ", ngân hàng nhà nước Việt Nam (website), available at:
/>b?
_afrLoop=6077288746157000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=k23yanzh9_12
6#%40%3F_afrWindowId%3Dk23yanzh9_126%26_afrLoop
%3D6077288746157000%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state
%3D2ycc5x9hj_129
4. Tranding Economics (2015), 'Vietnam Consumer Price Index (CPI) 1995-2015',
Tranding Economics (website), available at:
(accessed
31 jan 2015)
5. Tranding Economics (2015),'Vietnam Exports 1990-2015', Tranding Economics
(website), available at:
(accessed 11 jun 2015)
6. Tranding Economics (2015),'Vietnam Imports 1990-2015', Tranding Economics
(website), available at:
(accessed 11 jun 2015)
7. Nguyễn Đắc Hưng (2015), Thành công trong điều hành chính sách tiền,
/>distribution=32356&print=true)

25

×