Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tiểu luận PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN & ỨNG DỤNG PTDT VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.99 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
0o0
BỘ MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bài thuyết trình:
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
& ỨNG DỤNG PTDT VINAMILK
GVHD: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
LỚP : Cao học Đêm 3 - K22
TP- HCM, tháng 04 năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế của Vinamilk
giai đoạn 2009 - 2013
Bảng 2: Cơ cấu dòng tiền của Vinamilk giai đoạn 2009 - 2013
Bảng 3: Các chiến lược đánh đổi của Vinamilk
Bảng 4: Tỷ số đảm bảo dòng tiền (Các chỉ tiêu tính xem phụ lục 4)
Bảng 5: Tỷ số tái đầu tư tiền mặt (Các chỉ tiêu tính xem phụ lục 5)
Bảng 6: Tỷ số dòng tiền hoạt động/Doanh thu thuần
Bảng 7: Tỷ số dòng tiền tự do/ Dòng tiền hoạt động
Bảng 8: Tỷ số OCF
Bảng 9: Tỷ số CDC
Bảng 10: Tỷ số FFC
Bảng 11: Tỷ số CIC
Bảng 11: Tỷ số CDC
Bảng 12: Khả năng thanh toán cổ tức bằng tiền mặt
Bảng 13: Tỷ số đảm bảo khả năng chi tiêu vốn và cổ tức bằng tiền mặt
Bảng 14: Tỷ số OC/CE
Bảng 15: Tỷ số OC/TD
Bảng 16: Tỷ số Lãi ròng/ Doanh thu


Bảng 17: Tỷ số Chi phí hoạt động sản xuất / Doanh thu
Bảng 18: Tỷ số Lãi ròng/ Tổng dòng tiền thuần
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: So sánh dòng tiền hoạt động và lợi nhuận sau thuế 2009 – 2013
Hình 2: So sánh cơ cấu dòng tiền của Vinamilk giai đoạn 2009 – 2013
Hình 3a: Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay giữ hàng tồn kho
Hình 3b: Đánh đổi giữa việc giữ tiền hay khoản phải thu, khoản phải trả
Hình 4: Tỷ số đảm bảo dòng tiền của Vinamilk qua các năm
Hình 5: Tỷ số tái đầu tư tiền mặt của Vinamilk qua các năm
Hình 6: Dòng tiền hoạt động/Doanh thu thuần của Vinamilk qua các năm
Hình 7: Dòng tiền tự do/ Dòng tiền hoạt động của Vinamilk qua các năm
Hình 8: OCF của Vinamilk qua các năm
Hình 9: CDC của Vinamilk qua các năm
Hình 10: FFC của Vinamilk qua các năm
Hình 11: CIC của Vinamilk qua các năm
Hình 12: Khả năng thanh toán cổ tức của Vinamilk qua các năm
Hình 13: Đảm bảo khả năng chi tiêu vốn và cổ tức TM của Vinamilk qua các năm
Hình 14: OC/CE của Vinamilk qua các năm
Hình 15: OC/TD của Vinamilk qua các năm
Hình 16: Lãi ròng/ Doanh thu của Vinamilk qua các năm
Hình 17: Chi phí hoạt động sản xuất / Doanh thu của Vinamilk qua các năm
Hình 18: Lãi ròng/ Tổng dòng tiền thuần của Vinamilk qua các năm
LỜI MỞ ĐẦU
Dòng tiền ròng hoặc đơn giản hơn ta gọi là dòng tiền, là dòng tiền vào trừ cho
dòng tiền ra tại thời điểm hiện tại. Phân tích dòng tiền là phân tích dòng tiền vào và dòng
tiền ra trong một thời kỳ nhất định và là một trong những thước đo quan trọng khi phân
tích tài chính của một doanh nghiệp. Phương pháp đo lường dòng tiền ghi nhận dòng tiền
vào khi công ty nhận được tiền nhưng không nhất thiết đó là thu nhập và ghi nhận dòng
tiền ra khi công ty chi tiền nhưng không nhất thiết đó là chi phí. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho thấy dòng tiền được tính từ hoạt động chủ yếu của công ty đó là hoạt động kinh

doanh, đầu tư và tài trợ. Thông qua dòng tiền có thể giúp chúng ta đánh giá khả năng trả
nợ của công ty, chi trả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất và tăng nguồn tài trợ. Bài
nghiên cứu này chúng tôi tập trung mô tả dòng tiền và sự cần thiết phải phân tích dòng
tiền khi phân tích các báo cáo tài chính.
1. Dòng tiền
1.1. Khái niệm dòng tiền
Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được
hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định.
Việc tính toán dòng tiền có thể được sử dụng vào các mục đích:
• Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.
• Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh
khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá sản.
• Tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Rate of Return - ROR). Các dòng doanh thu và
chi phí được sử dụng như đầu vào cho các mô hình phân tích tài chính như IRR (Internal
Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) hay NPV (Net Present Value - Giá trị hiện tại
thuần).
• Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số
liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Dòng tiền có thể được phân ra làm 3 loại chính:
• Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là các hoạt động có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ của một công ty, tính toán trên kết quả
hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là dòng tiền được các
nhà đầu tư quan tâm nhất.
• Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là các hoạt động mua và bán các tài sản dài hạn,
tính trên các hoạt động sử dụng vốn, như đầu tư hay mua lại doanh nghiệp khác.
• Dòng tiền từ hoạt động tài trợ: là các phương tiện huy động, rút vốn và cung cấp
vốn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư, tính trên các hoạt động tài
chính như vay/trả nợ, phát hành hay mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức
1.2. Mục tiêu phân tích dòng tiền
Báo cáo dòng tiền sẽ hữu ích cho các nhà quản trị tài chính và những người có

quan tâm phân tích được dòng tiền của doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể chú ý đặc
biệt tới những phân loại chính trên dòng tiền, hoặc những khoản mục riêng biệt trên dòng
tiền thu vào và chi ra để đánh giá xem các chính sách tài chính của doanh nghiệp có mâu
thuẫn với nhau hay không.
- Việc phân tích dòng tiền chúng ta sẽ đánh giá được lượng tiền mặt còn tồn cuối kỳ,
đánh giá được khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, cho biết được tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Đánh giá được khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, biết được tính chất của dòng tiền.
Dựa vào việc phân tích này cho ta cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, xác định được
dòng tiền do đâu mà có, xác định được hoạt động đó có phải là hoạt động kinh doanh chủ
đạo của doanh nghiệp, đánh giá được ưu và nhược điểm của việc nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Cho thấy được sự lưu chuyển của tiền qua các kỳ, mức độ ra vào của dòng tiền của
doanh nghiệp. Đánh giá xem dòng tiền của doanh nghiệp đang ổn định hay mất cân đối.
- Việc phân tích dòng tiền là cơ sở để phát hiện các yếu kém ảnh hưởng đến tài chính
doanh nghiệp. Biết rõ được doanh nghiệp đang ở trong tình trạng nào, khó khăn ra sao,
tình hình phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc phân tích này giúp doanh
nghiệp có thể nhận ra các khoản nợ xấu, nợ phải thu, Đánh giá được khả năng thanh toán
và xác định được một cách chính xác đâu là nguồn tiền trả nợ các khoản nợ ngắn hạn
cũng như các khoản nợ dài hạn khi đến hạn trả, chi phí nào của doanh nghiệp liên quan
đến tiến, các chi phí nào không liên quan đến tiền.
Ngoài ra, báo cáo dòng tiền còn được sử dụng để đánh giá các quá trình nhằm đạt
được những mục tiêu đã được hoạch định. Báo cáo này không tìm cách làm cho tương
ứng cụ thể giữa dòng tiền vào và dòng tiền chi ra, nhưng chúng có thể được sử dụng để
nhận diện những gì mâu thuẫn và đáng chú ý.
1.3. Ý nghĩa phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền cho thấy nguồn gốc dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc biệt
dòng tiền không bị tác động bởi nguyên tắc hạch toán kế toán. Khi phân tích doanh
nghiệp, vấn đề quan trọng cần được chú ý là sự lưu chuyển tiền mặt của nó. Đánh giá
doanh nghiệp có khả năng trả những khoản nợ đến hạn không? Xem xét khả năng doanh

nghiệp có thể chi trả cổ tức không, nếu có, có chi trả đúng thời hạn không? Bên cạnh đó,
phân tích dòng tiền còn có thể xem xét khả năng doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực
sản xuất, đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp có cơ hội
hay không? Phân tích dòng tiền cho các chủ thể quan tâm như: ban quản trị, cổ đông, chủ
nợ và các bên có liên quan thấy được nguồn gốc tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp và trả
lời câu hỏi: Tiền của doanh nghiệp được tạo ra từ hoạt động nào, đó có phải là hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp không? Hoạt động đó có tạo ra tiền bền vững không?
Như vậy, có thể thấy, phân tích dòng tiền có ý nghĩa khá quan trọng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp. Từ phân tích dòng tiền, những đối tượng quan tâm có thể đi
sâu hơn thông qua việc phân tích triển vọng doanh nghiệp, định giá doanh nghiệp qua các
phương pháp phù hợp. Với mỗi đối tượng, việc quan tâm đến phân tích dòng tiền đem
đến các kết quả khác nhau. Phân tích dòng tiền cho nhiều đối tượng như sau:
a. Đối với nhà đầu tư
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá đươc chất lượng thu nhập của doanh
nghiệp, thu nhập đó có thật sự do doanh nghiệp tạo ra từ các hoạt động kinh doanh hay
không? Từ đó giúp nhà đầu tư loại bỏ những hoài nghi về việc doanh nghiệp sử dụng
phương pháp hạch toán kế toán tạo ra thu nhập đó.
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá được chất lượng thu nhập trong
tương lai của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư lấy căn cứ làm nền tảng xác định được giá trị
thực của doanh nghiệp. Thêm vào đó, nó còn giúp nhà đầu tư tìm thấy được nhiều ẩn số
dưới nhiều hình thức lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố để nhà đầu tư không rơi vào lợi
nhuận cạm bẫy của doanh nghiệp.
b. Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý lại quan tâm đến phân tích dòng tiền với mục đích xem liệu doanh
nghiệp có đủ tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn mà không phải đi vay của người khác
để trả hay không? Các nhà quản lý cũng có thể đánh giá được việc quản lý các khoản
phải thu, phải trả của doanh nghiệp có hiệu quả không? Có cần điều chỉnh cho phù hợp
hơn hay không?
Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp còn cho nhà quản lý thấy doanh nghiệp có
tự tạo ra tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp nắm bắt được mà

không phụ thuộc bên ngoài không?
c. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
d. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực
tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số
doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định.
Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn
với doanh nghiệp.
e. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và
luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) thống kê các dòng tiền của
doanh nghiệp, là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo

cáo này được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu lượng tiền mặt tăng (dòng tiền hoạt động dương) thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản
cho doanh nghiệp, sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về tiền mặt. Thông tin này chỉ có
trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh và
bảng cân đối kế toán.
2.2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo ghi nhận dòng tiền ra và vào trong doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là bức tranh toàn cảnh về dòng tiền. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: Tiền tại quỹ,
tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn khác, các khoản tương đương tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy dòng tiền được tính từ: hoạt động kinh doanh
(OCF), hoạt động đầu tư (ICF) , hoạt động tài trợ (FCF). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp
đánh giá được:
• Khả năng trả nợ
• Khả năng chi trả cổ tức
• Gia tăng năng lực sản xuất
• Tăng nguồn tài trợ
Nhiều nhà đầu tư không mấy tin tưởng vào các con số công bố trong báo cáo kết quả
kinh doanh, thích sử dụng biện pháp phân tích dòng tiền để thay thế, vì các con số thì có
thể được nhào nặn ra chứ dòng tiền thì không.
2.3. Ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan hữu quan và các đối tượng quan
tâm như: Hội dồng quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên
cùng toàn bộ cán bộ của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để cung cấp thông tin cho người sử dụng về các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền trong quá trình hoạt
động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và khả năng so sánh của các doanh nghiệp vì nó loại trừ được
ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, đồng thời cho biết nhu cầu
của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương tiện cần thiết để nhà quản lý phân tích, dự
đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong kỳ kế tiếp,
kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những
tác động của thay đổi giá cả từ đó lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả cho
kỳ đó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.4. Hạn chế báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Không công bố rạch ròi các khoản mục bất thường hoặc các hoạt động không tiếp
tục nữa.
Thuế thu nhập được xếp vào dòng tiền hoạt động, điều này làm biến dạng quá
trình phân tích của cả 3 hoạt động nếu chi phí và lợi ích về thuế của 3 hoạt động này cân
xứng nhau
Việc dịch chuyển các lãi, lỗ do bán tài sản hoặc đầu tư từ hoạt động kinh doanh sẽ
bóp méo phân tích cả hoạt động kinh doanh lẫn đầu tư.
2.5. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các qua trình lưu chuyển về tiền liên quan
qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên để có thể cung cấp những thông tin
được rõ ràng, cụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải được phân loại cụ thể cho
từng hoạt động trong doanh nghiệp. Mặc khác trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ
giúp cho việc so sánh, đánh giá chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thi nội dung báo cáo lưu
chuyển tiền tệ gồm 3 phần như sau:
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

• Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu nhằm
mang lại khả năng sinh lời cơ bản của doanh nghiệp. Bởi vậy nhìn chung các sự kiện và
giao dịch của hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ ròng trong
doanh nghiệp. Giá trị các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ là chỉ số cơ bản
để đánh giá phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra lượng tiền đủ để trả
nợ và duy trì khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành về những đầu tư mới mà
không cần nguồn đầu tư tài chính bên ngoài.
Quá trình luân chuyển tiền của hoạt động kinh doanh thường bao gồm những nội
dung sau: tiền thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải
thu…, tiền trả cho nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao động,
tiền nộp thuế, mua bảo hiểm, trả lãi tiền vay …
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Dòng chi Dòng thu
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch
vụ
- Tiền thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch
vụ
- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền
thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm, trợ
cấp,
- Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản
quyền, phí, hoa hồng, và các khoản khác trừ các
khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư và hoạt động tài trợ)
- Tiền chi trả lãi vay
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Tiền thu do được hoàn thuế

- Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền
bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp đồng
bảo hiểm
- Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế
- Tiền thu do được khách hàng vi phạm hợp đồng
kinh tế bồi thường
2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp gồm: mua, bán và thanh lý tài
sản cố định, xây dựng cơ bản, mua và bán chứng khoán, vốn góp liên doanh, cho vay với
các đối tượng khác cũng quá trình thu nợ vay….
Việc trình bay tách biệt dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là rất quan trọng
bởi vì các luồng tiền này thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các
nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Dòng chi Dòng thu
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định và tài sản dài hạn khác.
triển khai đã được vốn hoá là tài sản cố định
vô hình.
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền
chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính.
- Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ
tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính.

- Tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị
khác, trừ trường hợp tiền chi mua các công
cụ nợ được coi là các khoản tương đương
tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục
đích thương mại.
- Tiền thu do bán lại các công cụ nợ của các
đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán
các công cụ nợ được coi là các khoản tương
đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho
mục đích thương mại.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác,
trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục
đích thương mại.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
phiếu đã mua vì mục đích thương mại.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
nhận được.
2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đên việc làng tăng
giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
của doanh nghiệp. Ngoài ra hoạt động này còn bao gồm cả việc doanh nghiệp đi vay vốn
và hoàn trả khoản nợ vay.
Việc tách biệt luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài trợ cũng có ý nghĩa và nội dung
rất quan trọng bởi vì chúng rất hữu dụng trong việc dự toán các khoảng tiền từ người
cung cấp vốn cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động tài trợ:
Dòng chi Dòng thu
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại
cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành.

- Tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp
chủ sở hữu.
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay. - Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
2.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.6.1. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra
được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây:
- Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu,
chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp;
- Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh cho:
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải
trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các khoản mục không phải bằng tiền khác;
+ Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Đặc điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào
hoặc ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong các
loại hoạt động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Đối với hoạt động kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ và việc thanh toán các khoản nợ phải trả liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ và doanh thu khác, tiền đã trả nợ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tiền trả
cho người lao động, tiền đã nộp thuế….
- Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến việc mua
sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán
các công cụ nợ của đơn vị khác, hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác. Do vậy,

các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư thường bao gồm: thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu tư vào
đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư vào các
đơn vị khác.
- Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các
nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sỡ hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay.
Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm:
tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, tiền vay nhận
được, tiền trả nợ vay…
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong giao dịch thì khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và tương tiền bằng ngoại tệ khi
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một chỉ tiêu nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp.
• Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản.
• Bước 2: Từ bước 1 xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động tài chính – Đây
là hoạt động có tần suất về nghiệp vụ liên quan đến tiền không nhiều và rất dễ nhận
diện.
• Bước 3: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động đầu tư –
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền của hoạt động đầu tư cũng có tần suất thấp, dễ nhận
diện do tính đặc thù của nó.
• Bước 4: Sau khi loại trừ dòng tiền vào ra của 2 hoạt động nêu trên, sẽ xác định nhanh
chóng dòng tiền vào, ra của hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm: Cung cấp khuôn khổ tốt hơn để đánh giá số lượng tiền mặt vào và ra; Sử
dụng nhằm mục đích so sánh.
Nhược điểm: khó thực hiện, tốn kém chi phí.
2.6.2. Phương pháp gián tiếp:
Đây là phương pháp xây dựng Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bằng cách điều
chỉnh kết quả của báo cáo kết quả kinh doanh. Theo phương pháp này, lợi nhuận trước
thuế sẽ được điều chỉnh cho các khoản mục thu (hoặc chi) không phát sinh bằng tiền và
các thay đổi của vốn luân chuyển: Cụ thể:

Thu nhập trước thuế
+/- Các khoản chi phí không phát sinh bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự
phòng…
+/- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
+/- Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+/- Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải
trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu
nhập doanh nghiệp);
+ Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư.
 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Ưu điểm: Thể hiện rõ ràng sự khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoat động; Đơn
giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: khó đánh giá số lượng tiền mặt vào và ra.
2.6.3. Sự giống và khác nhau giữa 2 phương pháp
Nhìn chung, về nguyên tắc, giữa 2 phương pháp này không khác nhau, chỉ có sự
khác biệt duy nhất trong cách trình bày các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt động kinh
doanh. Còn cách trình bày về lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và họat động tài chính
thì không có sự khác biệt.
Đối với phương pháp trực tiếp: các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung thu,
chi phí được trình bày phù hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo sẽ
cung cấp thông tin trực tiếp về từng luồng tiền thu, luồng tiền chi của hoạt động kinh
doanh.
Đối với phương pháp gián tiếp: cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản
thu, chi không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu
chuyển không phải từ hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, báo cáo thể hiện được mối liên hệ
giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này một cách
cụ thể, chi tiết. Công việc tính toán cũng đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu
trong các báo cáo tài chính khác.
3. Thước đo phân tích dòng tiền

3.1. Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF)
Khi một nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán viên được phép lựa chọn các phương
thức kế toán khác nhau và do đó có khả năng tiềm ẩn đối với quản lý thu nhập. Do đó các
nhà phân tích sử dụng một thước đo thay thế đó là dòng tiền thô để bỏ qua tác động này.
Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + Các chi phí không bằng tiền (đặc biệt là Khấu
hao và chi phí trừ dần)
Ưu điểm: Thước đo này giúp tránh các chênh lệch phát sinh từ phương pháp hạch toán
kế toán khác nhau và sự không nhất quán trong đánh giá về thời gian khấu hao.
Nhược điểm: Thước đo này không cung cấp các yếu tố quan trọng của dòng tiền, cũng
không đáng tin cậy trong việc thay thế dòng tiền.
3.2. Dòng tiền tự do (FCF – Free Cash Flow)
Dòng tiền tự do là một trong những công cụ hữu ích trong phân tích dòng tiền.
Việc đánh giá dòng tiền tự do (FCF) của một công ty cho nhà đầu tư một cách đánh giá
toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là dòng tiền mặt sẵn có tại
doanh nghiệp sau những chi tiêu vốn để duy trì khả năng sản xuất bình thường và chi trả
cổ tức cho các nhà đầu tư, là dòng tiền phản ánh khả năng linh hoạt tài chính, khả năng
đáp ứng mở rộng đầu tư mới, hay những thay đổi đột xuất trong doanh nghiệp. Dòng tiền
tự do dương phản ánh số tiền có sẵn cho hoạt động kinh doanh sau khi trang trải nhu cầu
đầu tư và tài trợ để duy trì khả năng sản xuất ở mức hiện hành, dòng tiền này càng cao thì
khả năng linh hoạt trong tài chính càng cao.
Dòng tiền tự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) – Chi tiêu vốn ròng
cần thiết để duy trì khả năng sản xuất – Chi cổ tức
Ưu điểm: Loại bỏ được những ảnh hưởng của việc sử dụng những hình thức kế toán
khác nhau trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Do tồn tại nhiều khái niệm về chi tiêu vốn nên có thể phát sinh nhiều kết
quả đánh giá về FCF khác nhau. Để khắc phục hạn chế này cần thiết phải giải thích rõ
quan điểm về chi tiêu vốn (Capital Expenditure) khi tính toán dòng tiền tự do.
Hai phương pháp xác định dòng tiền tự do:
a Dòng tiền tự do của công ty (FCFF – Free Cash Flow For The Firm)
Dòng tiền tự do của công ty = EBIT (1-t) + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn – tăng

giảm trong vốn luân chuyển – sự thay đổi trong tài sản khác
Ý nghĩa: dòng tiền do hoạt động doanh nghiệp tạo ra và sẵn sàng chi trả cho các nhà
cung cấp vốn cho doanh nghiệp và cổ đông.
b Dòng tiền tự do vốn cổ phần (FCFE – Free Cash Flow To Equity)
Dòng tiền tự do vốn cổ phần = Thu nhập ròng + chi phí khấu hao – Vốn đầu tư vào
TSCĐ – Chênh lệch trong vốn lưu động + Các khoản nợ mới – Các khoản trả nợ gốc.
Ý nghĩa: Xác định dòng tiền này cho ta biết được dòng tiền của cổ đông sau khi đã thanh
toán các khoản nợ cho người cung cấp vốn và các chi tiêu vốn cần thiết để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.
4. Các tỷ số dùng trong phân tích dòng tiền
4.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền:
Tỷ số đảm bảo dòng tiền là một thước đó khả năng tạo ra một lượng tiền mặt đủ để
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho, và chia cổ tức tiền mặt. Để có thể
loại trừ các tác động ngẫu nhiên và theo chu kỳ, tỷ số này thường được tính theo công
thức tổng 3 năm như sau:
Một số lưu ý khi tính toán chỉ số này:
- Chỉ tính phần tăng thêm hàng tồn kho;
- Bỏ qua khoản đầu tư vào các khoản mục vốn lưu chuyển khác. (ví du: Khoản
phải thu vì nó thường được tài trợ bằng tín dụng ngắn hạn – phải trả).
Đánh giá tỷ số:
- Tỷ số đảm bảo dòng tiền ≥ 1: cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải tiền
mặt mà không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài;
- Tỷ số đảm bảo dòng tiền < 1: cho thấy nguồn tiền nội bộ của doanh nghiệp
không đủ để duy trì cổ tức và mức độ tăng trưởng như hiện nay.
4.2. Tỷ số tái đầu tư tiền mặt:
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là một thước đo tỉ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện
cho tiền mặt hoạt động được giữ lại và tái đầu tư trong công ty cho cả việc thay thế và
tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số tái đầu tư tiền mặt được tính như sau:
Đánh giá tỷ số: 7% ≤ tỷ số tái đầu tư ≤ 11%: Được đánh giá tốt.
4.3. Tỷ số dòng tiền hoạt động/Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/Sales Ratio):

Tỷ số này cho biết tỷ lệ tiền mặt thu về trên một đồng doanh thu thuần, cho phép
đánh giá việc doanh nghiệp bán hàng thu được tiền về là cao hay thấp. Từ đó, cho thấy
được sức khỏe tài chính của công ty về khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tỷ số này càng cao càng tốt. Đối với các doanh nghiệp đã phát triển ổn định thì tỷ
lệ này thông thường > 25%.
4.4. Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động (Free Cash Flow/ Operating Cash
Flow Ratio):
Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa dòng tiền, thể hiện tỷ trọng còn lại của dòng
tiền hoạt động khi đã dùng cho việc chi tiêu vốn.
Tỷ số này càng cao thể hiện sức mạnh doanh nghiệp càng lớn.
a. Các tỷ số đảm bảo tính thanh khoản của dòng tiền (Cash Flow Coverage
Ratios):
Các tỷ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và chi phí hoạt
động của công ty từ dòng tiền hoạt động.
4.5.1. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hay tỷ số dòng tiền hoạt
động – Operating Cash Flow - OCF):
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ dòng tiền hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này gần giống với tỷ số thanh toán hiện hành.
Tỷ số này càng lớn cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
4.5.2.Tỷ số đảm bảo nợ vay ngắn hạn (Cash Current Debt Coverage Ratio – CDC):
Nợ vay ngắn hạn không nhất thiết là toàn bộ nợ vay ngắn hạn, mà chỉ là nợ vay có
kỳ đáo hạn trong vòng 1 năm.
Tỷ số này thể hiện khả năng chi trả các khoản vay ngắn hạn, và ít nhất phải bằng 1.
4.5.3.Tỷ số đảm bảo dòng vốn (Funds flow coverage ratio – FFC):
Tỷ số này thể hiện khả năng chi trả các khoản chi tiêu bắt buộc như lãi vay, nợ và
cổ tức ưu đãi.
EBITDA: Lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao và chi phí trừ dần
4.5.4 Tỷ số đảm bảo lãi vay (Cash Interest Coverage Ratio – CIC):
Tỷ số này tương đương với tỷ số đảm bảo lãi vay nhưng hữu ích hơn vì lãi vay
phải được thanh toán bằng tiền, chứ không phải thu nhập được tính bằng phương pháp kế

toán phát sinh.
b. Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay:
Một số chỉ số tài chính phân tích khả năng trả lãi và trả nợ vay, xem xét những chỉ
số này để nhận thấy được mức độ thanh toán nợ vay và khả năng đảm bảo trả lãi vay và
nợ gốc khi đến hạn.
4.5.5. Tỷ số khả năng trả lãi vay
Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi vay từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.5.6. Tỷ số khả năng trả nợ và lãi vay:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu lãi vay, nợ dài hạn đến hạn trả,
cổ tức từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.5.7. Tỷ số thanh toán tài chính:
Tỷ số thanh toán tài chính thể hiện khả năng thanh toán nợ vay (nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn đến hạn trả) và chi phí lãi vay từ dòng tiền hoạt động kinh doanh.
4.5.8. Số năm thanh toán nợ:
Số năm thanh toán nợ = Tổng nợ phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số này thể hiện số năm thanh toán nợ, khi doanh nghiệp dùng dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh để chi trả nợ, tức là với dòng tiền hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
sẽ mất bao nhiêu thời gian để thanh toán tổng nợ phải trả lãi.
4.5.9. Số năm thanh toán nợ dài hạn
Số năm thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số thể hiện doanh nghiệp sẽ mất bao nhiêu năm khi dùng dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh để thanh toán hết tổng nợ dài hạn phải trả lãi.
c. Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán:
4.5.10. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu trả cổ tức bằng tiền mặt từ dòng
tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.5.11. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn và cổ tức tiền mặt:
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vốn và trả cổ tức tiền mặt từ
dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.6. Các tỷ số khả năng duy trì và phát triển của doanh nghiệp

4.6.1. Tỷ số dòng tiền hoạt động trên chi tiêu vốn (Operating Cash to Capital
Expenditures Ratio – OC/CE):
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu đầu tư từ dòng tiền hoạt động
của doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng cao, dồi dào
tiền mặt cho việc mở rộng hoạt động sản xuất và ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
4.6.2. Tỷ số dòng tiền hoạt động trên tổng nợ (Operating Cash to Total Debt Ratio –
OC/TD):
Tỷ số này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp và càng cao càng tốt.
4.7. Các tỷ số đánh giá khả năng sinh lời:
4.7.1 Tỷ số lãi ròng/doanh thu:
Tỷ số này thể hiện khả năng trên 100 đồng thu được thì được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
4.7 Một số tỷ số khác:
Tỷ số dòng tiền trên tài sản: CFO / Tổng TS trung bình
Tỷ số dòng tiền trên vốn cổ phần: CFO / Tổng vốn cổ phần trung bình
Tỷ số dòng tiền trên lợi nhuận trước thuế: CFO / lợi nhuận trước thuế
Tỷ số tái đầu tư: CFO / TS Dài hạn
Tỷ số khả năng trả nợ vay dài hạn: CFO / Vay dài hạn
Tỷ số trả lãi vay và chi trả cổ tức: CFO / (CFI + CFF)

5. Quy trình phân tích dòng tiền:
Bước 1: Dùng phương pháp phân tích tỷ trọng
Sử dụng phương pháp phân tích tỷ trong để xác định:
- Tỷ trọng dòng tiền thuần của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thuần trong kỳ.
- Tỷ trọng dòng tiền ra và dòng tiền vào trong tổng dòng tiền vào và ra của từng
hoạt động.
- Tỷ trọng từng khoản mục chủ yếu trong tổng dòng tiền của từng hoạt động.
Mục tiêu bước này để cho thấy cơ cấu của các dòng tiền trong tổng nguồn tiền của
doanh nghiệp.

Bước 2: Dùng phương pháp phân tích so sánh hàng ngang
Có hai kỹ thuật so sánh:
- So sánh xu hướng biến động trong quy mô về tổng dòng tiền thuần của các hoạt
động, tổng các hoạt động, dòng tiền ra, dòng tiền vào.
- So sánh biến động trong cơ cấu các khoảng mục trong từng hoạt động.
Mục tiêu của bước 2 là nhằm cho thấy xu hướng biến động qua thời gian của các
dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?
Bước 3: Đưa ra những nhận định và đánh giá

×