Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Thanh khoản ngân hàng thương mại Định lượng, giải pháp – Thực tiễn thị trường Việt Nam trong những năm gần đây.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪƠNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”

TÊN CƠNG TRÌNH:

THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỊNH LƢỢNG, GIẢI PHÁP
THỰC TIỄN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Gốc Tiếng Anh (nếu có)

ABCP

Thương phiếu có tài sản đảm bảo.

MBS


Chứng khốn thế chấp bằng khoản vay Mortgage-backed Security
thế chấp.

Asset-Backed Commercial
Paper

RMBS

Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp
nhà ở

Residential mortgagebacked security

CMBS

Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp
thương mại

Commercial mortgagebacked security

NHTW

Ngân hàng Trung Ương.

N/A

NHTM

Ngân hàng thương mại


N/A

FNMA

Hiệp hội thế chấp Liên bang.

Federal National Mortgage
Association

FHA

Cơ quan quản lý nhà liên bang

Federal Housing
Administraion

FDIC

Bảo hiểm tiền gửi Liên bang.

The Federal Deposit
Insurance Corporation

LTCM

Công ty quản lý quỹ LTCM

Long – term Capital
Management LP


GSEs

Nhóm các dịch vụ tài chính cho cơng
ty tạo ra bởi chính phủ.

The Government Sponsored
Enterprises

LLSS

Tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm
ngắn hạn

Long-term Loans over Short
term Savings

CAR

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Capital Adequacy Ratio

CMO

Thế chấp nghĩa vụ

Collateralized Mortgage
Obligation

N/A: không áp dụng từ Tiếng Anh



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 3.1: Ngân hàng thương mại Nhà nước. ..................................................................... 39
Bảng 3.2: Các Ngân hàng thương mại cổ phần. ................................................................. 39
Bảng 3.3: Các Ngân hàng thương mại liên doanh. ............................................................. 40
Bảng 3.4: Quy mô vốn điều lệ một số NHTM của các quốc gia trong khu vực. ................... 49
Bảng3.5:Tỉ lệ LLSS thị trường ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây. ................. 54
Bảng 3.6:Dự báo thay đổi tiền gửi trong hệ thống ngân hàng những năm tới. .................... 57
Bảng 3.7:Dự báo tỉ lệ LLSS năm 2011. .............................................................................. 58
Bảng 3.8: Dự báo cho vay dài hạn 2011 một số ngân hàng. ............................................... 58
Bảng3.9: hệ số tương quan các biến trong mơ hình dự báo thay đổi tiền gửi. ..................... 59
Hình 1: Chỉ số NASDAQ từ 1994 - 2008 ............................................................................ 81
Bảng 1: Kết quả hồi qui lợi nhuận theo tỉ lệ LLSS .............................................................. 94
Bảng 2: Kết quả hồi qui dự báo thay đổi tiền gửi: .............................................................. 95
Bảng 3: Chỉ tiêu dự báo thay đổi tiền gửi........................................................................... 96
Bảng 4: Tỉ lệ LLSS một số NHTM Việt Nam 2005 – 2010................................................... 96
Hình 2: Tỉ lệ vốn tự có và lợi nhuận tài sản quý 1/1984 – quý 1/2010 ...............................136
Hình 3: Tỉ lệ LLSS ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn 1987 - 2008 .....................................136
Hình 4: Tỉ lệ LLSS và cho vay ngắn hạn 1997 - 2009 ........................................................137
Hình 5: Thay đổi % tiết kiệm và cho vay 1974 – 2009 ......................................................137
Hình 6: Biến thiên tiết kiệm và cho vay 1985 - 2009 ..........................................................138
Hình 7: Dư nợ ABCP và biến thiên 1992 – 2008 ...............................................................138
Hình 8: MBS và dư nợ cho vay thế chấp 1999 – 2007 .......................................................139
Hình 9:Phân phối thương phiếu tới hạn 07 – 08................................................................139
Hình 10: Lãi suất vay thế chấp và lãi suất T-bonds 10 năm 1979 - 2008 ...........................140


DANH MỤC PHỤ LỤC
ABCP - Asset-Backed Commercial Paper ............................................................................. 78

Bong bóng Dot – com. .......................................................................................................... 79
FNMA ................................................................................................................................ 82
FDIC… ................................................................................................................................ 85
GSE

................................................................................................................................ 87

LTCM ................................................................................................................................ 88
Sáng lập viên ........................................................................................................................ 89
MBS

................................................................................................................................ 90

THÔNG TƯ 13 .................................................................................................................... 97


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 ................................................................................................................................... 3
1.1

Khái niệm: ..................................................................................................................... 3

1.1.1

Tính thanh khoản trong ngân hàng: ....................................................................... 3


1.1.2

Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại: .................................................. 4

1.2

Vai trị tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại: ................................................... 6

1.3

Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại: ............... 7

1.3.1

Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn: .............................................................................. 7

1.3.2

Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản: ........................................................................ 8

1.3.3

Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: .................................................... 8

1.3.4

Mất cân đối trong cơ cấu tài sản: .......................................................................... 9

1.3.5


Một số nguyên nhân khác: ..................................................................................... 9

Chƣơng 2 ..................................................................................................................................11
2.1.

Tiền mặt và tương đương tiền: ............................................................................. 12

2.2.

Quy tắc tài trợ vàng: ............................................................................................ 12

2.3.

Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phòng:......................................................... 13

2.4.

Khe hở thanh khoản:...........................................................................................137

2.5.

Tỷ lệ LLSS: .........................................................................................................137

2.5.1. Mơ hình: ................................................................................................................... 18
2.5.1.1. Khơng có hoạt động thị trường liên ngân hàng và i: ...................................... 19
2.5.1.2. Hoạt động thị trường liên ngân hàng vài: ...................................................... 22


2.5.1.3. Tấm đệm an toàn Minsky: ................................................................................ 24
2.5.2. Khủng hoảng nợ 1990 đến 2008: ................................................................................ 26

2.5.2.1. Tiến trình khủng hoảng nợ:.................................................................................. 26
2.5.2.2. Một số lý thuyết giải thích rủi ro tín dụng: ........................................................... 26
2.5.2.3. Con đường dẫn tới một cuộc khủng hoảng: .......................................................... 29
Chƣơng 3 ..................................................................................................................................38
3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................... 38
3.3.1 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 38
3.1.2 Chính sách về kiểm sốt tính thanh khoản của ngân hàng trung ương: ...................... 42
3.2. Mơ hình tính thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 52
3.2.1.

Cơ sở xây dựng mơ hình: ..................................................................................... 52

3.2.2.

Hồi qui xây dựng mơ hình:................................................................................... 54

3.2.3.

Dự báo LLSS tối ưu của ngành: .......................................................................... 56

3.2.4.

Những tồn tại của mơ hình:.................................................................................. 59

Chƣơng 4 ..................................................................................................................................60
4.1. Giải pháp ngắn hạn: ....................................................................................................... 60
4.2. Giải pháp dài hạn: .......................................................................................................... 61
4.2.1. Giải pháp vĩ mô: ...................................................................................................... 61
4.2.2. Giải pháp vi mô cho từng ngân hàng: ....................................................................... 67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................78


~1~
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng “dưới
chuẩn” bùng phát từ tháng 8 năm 2007. Chúng ta đã rút ra được khơng ít những bài học từ
cuộc khủng hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp.
Chúng ta đã tranh luận nhiều về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán và các Hiệp định Basel
trong những năm qua mà giảm sự chú ý vào rủi ro thanh khoản. Giờ nhìn lại, rủi ro này
cần được quan tâm hơn nữa. Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng
đối với lĩnh vực tài chính. Một trong những rủi ro thanh khoản đáng chú ý nhất là rủi ro
của hệ thống ngân hàng.
Với việc tham khảo các mơ hình tính thanh khoản ngân hàng của các nhà kinh tế
học trên thế giới, dùng những mơ hình đó để xem xét, kiểm định cho tính thanh khoản của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và kiến nghị những giải pháp cho hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp đến. Với những mong muốn của bản
thân trong việc tìm hiểu về rủi ro thanh khoản ngân hàng, vận dụng những mô hình trên
thế giới vào việc kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương hàng Việt
Nam, điều đó đã thúc đẩy tơi quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài
“Thanh khoản ngân hàng thương mại: Định lượng, giải pháp – Thực tiễn thị trường
Việt Nam trong những năm gần đây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những mơ hình tính thanh khoản của các nhà kinh tế học
trên thế giới, tìm hiểu và kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, đề tài đã nêu lên một cái nhìn tổng quan về tính thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn những khó khăn
trong việc quản lí tính thanh khoản của ngân hàng thương mại, cũng như đề ra những kiến

nghị cho việc nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng nước ta.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu


~2~
Để nêu bật lên được những vấn đề quan trọng của đề tài, ngoài vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng những phương pháp như so sánh số liệu qua các năm (20052010), phương pháp hồi quy bằng mơ hình OLS trong excel để phân tích và rút ra được
tình hình thanh khoản trong hệ thống NHTM và những dự đoán trong tương lai.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đề tài được cơ cấu thành 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan tính thanh khoản của ngân hàng thương mại.

-

Chương 2: Mơ hình tính thanh khoản ngân hàng.

-

Chương 3: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam.

-

Chương 4: Giải pháp nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
Kết quả thu được từ đề tài là một sự tương quan chặt chẽ của khả năng

thanh khoản và lợi nhuận của NHTM. Mơ hình cũng đưa ra một số giải pháp để
nâng cao khả năng thanh khoản của NHTM trong giai đoạn tới.
6. Hƣớng phát triền của đề tài
Trong tương lai với nguồn số liệu và kiến thức phong phú và sâu hơn chúng
tơi rất mong muốn hồn thiện mơ hình đo lường này với độ tin cậy cao. Và để từ
đó có thể đưa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để tăng khả năng thanh
khoản cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó chúng tơi cũng mong muốn tìm hiểu
sâu hơn vai trị của NHTW, chính sách lãi suất và các nhân tố kinh tế vĩ mô… tác
động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.


~3~
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm:
1.1.1 Tính thanh khoản trong ngân hàng:
Trong ngân hàng thanh khoản bao gồm nhiều phương diện:
Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ
thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh  liên quan đến khả năng sinh lãi  đảm
bảo thanh khoản.
Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý
nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc, hiện rất được các ngân hàng
chú trọng).
Theo những nghiên cứu những năm 90 về khả năng thương mại thì thanh khoản là
khả năng trao đổi thường trực các sản phẩm trên thị trường vốn mà không làm giảm giá
quá mức. (Khả năng thanh khoản tài sản).
Thanh khoản thị trường là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho hoạt
động vay mượn tại các thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Chính sách ngân hàng trung
ương).
Vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ thanh

toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.
Do thực hiện bằng tiền mặt nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu
chuyển tiền tệ. Việc khơng thực hiện được nghĩa vụ thanh tốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
khả năng hay mất tính thanh khoản.
Do đó, thanh khoản khơng phải là một số tiền nào đó, cũng khơng phải là một tỷ
lệ. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của một
ngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân hàng thiếu
khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu
tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. ( Duttweiler, 2008, trang 30).


~4~
1.1.2 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại:
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh
tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có khơng ít trường hợp,
một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng hồn tồn có thể phá sản do yếu tố rủi
ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh tốn trong thời điểm đó. Ở
mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của
tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể.
Rủi ro thanh khoản là trường hợp khơng đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh
tốn; việc khơng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó sẽ gây ra những hậu quả khơng mong
muốn, thậm chí có thể khiến cơng ty gặp thất bại.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau:
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và nợ.
Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản tiền gửi có
thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng.
Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài trợ
theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá
chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút mạnh tay như

trường hợp trên.
Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm giảm
khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần thiết.
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu
thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm:
Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người
gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM khơng sẵn có nguồn vốn để
thanh tốn, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc
NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí
vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả.


~5~
Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị
trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết.
Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực
hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến
hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi
một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền
ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín
trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh tốn. Tương tự, nguyên
nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới
với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng
ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh,
nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn.
Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu khơng có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản
kịp thời, khơng có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những cơng

cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản:
Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường. Lãi
suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các ngân
hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện tượng này phản ánh
việc hệ thống ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích huy động vốn của các ngân
hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ khơng phải vì mục tiêu
sinh lời.
Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam có
những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng không có ngân
hàng nào cho vay. Ngun nhân chính của hiện tượng này là do các ngân hàng đều đang
có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp


~6~
không thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi suất cao trên thị trường liên ngân
hàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt.
1.2 Vai trị tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại:
Cũng giống như tất cả các chỉ tiêu khác gây ảnh hưởng và hình thành nên trạng
thái thanh khoản, thanh khoản không là yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo. Như vậy
chúng ta đặt ra câu hỏi: thanh khoản có vai trị quan trọng như thế nào trong khn khổ
mở rộng các vấn đề và rủi ro.
Những nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy thanh khoản ln dồi dào. Có những giai
đoạn thanh khoản có phần thiếu thốn và do đó cái giá phải trả là khá đắt. Trong dài hạn,
những biến động chênh lệch giá khơng hề lạ lẫm gì với những ngân hàng đã từng trải qua
giai đoạn thanh khoản thiếu thốn trong nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Ngân hàng
có thể trả được khoản chi phí này và đó là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận chứ khơng phải vấn
đề sống cịn.
Tuy nhiên, một đặc tính của thanh khoản là nó phải ln có mặt vào mọi lúc,
khơng phải trung bình và cũng khơng phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh toán phải

được chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được, ngân hàng sẽ bị xem như
khơng có khả năng thanh khoản. Theo thống kê thì khả năng này xảy ra rất thấp. Nhưng
nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng của nó sẽ rất nghiêm trọng và có thể khai tử ngân hàng.
Khơng có nhà quản lý nào dám nhận rủi ro như vậy, cũng không ai dám đùa giỡn với các
khoản đầu tư của cổ đông.
Mặc dù, ta không nên chỉ tập trung vào những trường hợp tiêu cực khi thiếu khả
năng thanh khoản xảy ra. Nhưng đây là một trong những mối quan tâm chính của giám
đốc tài chính (hay giám đốc thanh khoản), vì:
Thứ nhất, trường hợp xấu nhất có thể xảy ra theo sau đó là khơng cịn khả năng
thanh khoản. Thật khó tưởng tượng một giám đốc tài chính có thể bỏ qua việc này.
Thứ hai, nếu trường hợp này xảy ra thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thu nhập
giảm sút. Một lần nữa chắc chắn các nhà quản lý khơng thích điều này.


~7~
Và cuối cùng, những khó khăn thanh khoản vẫn thường xuyên xảy ra dù không quá
nghiêm trọng để giết chết ngân hàng nhưng vẫn đủ nguy hiểm để cản trở công việc kinh
doanh trong một thời gian, khiến doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược kinh doanh, hoặc
ít ra là thay đổi các yếu tố cấu thành của chiến lược đó.
Những cá nhân và ban phụ trách đảm bảo trạng thái thanh khoản phù hợp trong
ngân hàng sẽ tìm cách duy trì các loại rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, cũng như dưới
hình thức cân bằng. Nếu tính đến các mục tiêu này, bất kỳ chính sách thanh khoản nào
cũng phải vừa cân nhắc việc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, vừa cho phép thực hiện một
chiến lược kinh doanh có liên quan đến lợi nhuận tiếp sau đó.
Có hai ngun nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới
mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày
hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường
xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn

dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản ln có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Ngồi ra thanh khoản cịn ảnh hưởng đến lịng tin của người gửi tiền
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh
khoản kém, chứ khơng phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp
của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
1.3 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại:
1.3.1 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn:
Những bài học nhẵn tiền ở nước Mỹ, châu Âu mới đây là những bài học không hề
rẻ trong việc quản lý rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Lý do đơn giản giải thích cho
khủng hoảng vừa qua trong hệ thống ngân hàng là lịng tham. Vì lợi nhuận trước mắt, các
nhà quản lý thay vì đầu tư vào danh mục an tồn với lợi nhuận thấp như trái phiếu chính


~8~
phủ để có thể trở thành vật cầm cố tại ngân hàng nhà nước bù đắp tính thanh khoản khi
cần thiết; lại lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao tương đương,
như các hợp đồng cho vay thế chấp mua nhà tại thị trường Mỹ.
1.3.2 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản:
Theo một số trường phái kinh tế, khủng hoảng ngân hàng do việc cho vay với số
lượng lớn và tài trợ vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh doanh;
một cuộc khủng hoảng xảy ra khi “bong bóng” bị nổ. Ba đặc điểm sau của những cuộc
khủng hoảng gần đây đã chứng minh cho quan điểm nói trên: cả bùng nổ cho vay của
ngân hàng và giảm giá cổ phiếu thường diễn ra trước khủng hoảng ngân hàng; những
nước mới nổi có dịng vốn đầu tư lớn là những nước mở rộng khu vực ngân hàng thương
mại nhanh nhất; sự lạc quan quá mức về hiệu quả của cải cách chính trị tại những nước
mới nổi. Quan điểm này dựa theo giả thiết rằng khó phân biệt những khoản tín dụng rủi ro
thấp và những khoản tín dụng rủi ro cao khi nền kinh tế mở rộng q nhanh bởi vì người
đi vay thường có lợi nhuận và tính thanh khoản tạm thời rất cao; thay đổi đột ngột về giá
tài sản cố định và cổ phiếu làm căng thẳng khủng hoảng, bởi vì tập trung cho các khoản
vay quá nhiều; và giảm giá tài sản đẩy giá trị thị trường của tài sản thế chấp xuống. Tại

Mỹ La Tinh cũng như một số nước công nghiệp phát triển như: Phần Lan, Nauy, Thụy
Điển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho
vay dưới tiêu chuẩn của Mỹ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008,
và nghiêm trọng hơn đã lan rộng trên toàn cầu. Các ngân hàng đầu tư như Lehman
Brothers tại Mỹ và các ngân hàng bán lẻ như Northern Rock tại Anh đã phải đóng cửa
vào năm 2008. Tháng 2/2009, một vài ngân hàng chính của Anh như Lloyds TSB và
Barcllys Bank, đã gần sụp đổ khi giá cổ phiếu giảm trầm trọng tại thị trường chứng khoán
London.
1.3.3 Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém:
Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng
cho một ngành, một địa phương nào đó chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng


~9~
huy động có một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đến khi họ rút một cách bất ngờ thì dẫn
đến rủi ro thanh khoản.
1.3.4 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản:
Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều
hành mà quên mất những nguyên tắc trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong danh
mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan
trọng nhất là trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ/tín
phiếu kho bạc mặc dù lãi suất khơng hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan
trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng nhà nước một khi thanh khoản có
vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều hiểu nhưng với
tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong việc đấu
thầu các loại tài sản trên.
1.3.5 Một số nguyên nhân khác:
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, chúng ta cịn có thể tìm thấy những yếu tố
khác, khơng kém phần quan trọng tác động ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân hàng
thương mại, như:

Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an tồn thanh tốn yếu, tạo sự
cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm
giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả
năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi cho rằng,
“do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các cơng cụ
quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh
khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của
mình”.


~ 10 ~
Xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến “các
ngân hàng khó có thể dùng cơng cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của
các ngân hàng”.
Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng cuối
năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, quyết tốn cơng nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán
bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập
khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những tháng cuối năm.
Năm nay, lại đặc biệt hơn khi mà ngân hàng hạn chế cho vay vào thời điểm này nên có
thể có một nguyên nhân tâm lý khác, đó là việc găm giữ tiền mặt cũng như chậm thanh
toán các khoản nợ đến hoặc sắp đến hạn, chấp nhận trễ hạn để tận dụng nguồn vốn vay.
Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không cao mặc dù lãi suất tiếp tục tăng
nóng.
Rủi ro từ tính lỏng của tài sản khơng ổn định. Một tổ chức tài chính (ngân hàng) có
thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút, tổ
chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt khơng dự kiến được trước hay một sự
kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hoặc cho vay đối với tổ chức đó.
Tổ chức này cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của tổ chức

này có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều
rủi ro khác. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ
phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù
đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng khơng có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác
để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như
vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.
Và cịn nhiều những nguyên nhân khác, tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời
kỳ và ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng khác nhau.


~ 11 ~
Chƣơng 2
THƢỚC ĐO TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Thước đo tính thanh khoản đã được tập trung chú ý trong một thời gian dài bởi
nhiều nhà nghiên cứu. Friedman và Schwartz nghiên cứu cuộc chạy đua rút tiền ở các
ngân hàng và miêu tả vai trò ngân hàng thương mại trong việc chuyển đổi tài sản tiết kiệm
thanh khoản thành tài sản kém thanh khoản. Patinkin, Tobin và Niehans nghiên cứu thêm
một số đặc điểm thanh khoản của tài sản và tiết kiệm. Trước đó, mơ hình rủi ro thanh
khoản lấy biến động giá như là cơ sở của rủi ro và vốn cổ phần là giải pháp duy nhất để
chuẩn bị cho những mất mát và tiếp đó là một cuộc chạy đua rút tiền gửi. Tuy nhiên, giá
biến động ngẫu nhiên và khá năng động nên ít tương quan với mơ hình. Ví dụ, theo Basel
II, LTCM vẫn còn đầy đủ vốn cổ phần vào cuối quý II năm 1998. Nhưng nó đã mất hơn
2.3 tỉ đô la trong 3 tuần đầu tháng 9. Không khả thi để LTCM tăng vốn chủ sở hữu trong
một thời gian ngắn để chuẩn bị cho một cú sốc, cái hiếm khi mới xảy ra (Jorion). Vấn đề
này một lần nữa được đưa ra trong cuộc khủng hoảng dưới chuẩn vừa qua.
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét
bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với
rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt,
khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính

sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách thanh
khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết
cấp tín dụng.
Tuy nhiên, rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng hay bao
quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi
nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng
như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Khơng có một tỷ


~ 12 ~
lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất
cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau.
2.1.

Tiền mặt và tương đương tiền:
Vì mục đích bảo tồn nghĩa vụ thanh tốn, phần này chủ yếu tập trung vào các điều

kiện ngắn hạn. Để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn trong tương lai gần địi hỏi tiền mặt phải
có sẵn hoặc có sớm. Chính vì thế, phạm vi thời gian ngắn hạn lại được chia nhỏ ra, xét
đến các lượng tiền mặt. Các chỉ số thanh khoản liên quan đến tiền mặt:
Thanh khoản cấp độ 1 = Tiền mặt / Nợ ngắn hạn
Thanh khoản cấp độ 2 = Tiền mặt và trái quyền ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Chúng ta không kỳ vọng thanh khoản cấp độ 1 sẽ đạt được một chỉ số mà trong đó
tiền mặt có thể thỏa mãn 100% nợ ngắn hạn. Chỉ số này dao động trong khoảng từ 20%
trở lên. Thanh khoản cấp độ 2: Khi mà trái quyền ngắn hạn được cộng vào với tiền mặt,
được kỳ vọng sẽ thỏa mãn ít nhất 100% nợ ngắn hạn.
Cả hai chỉ số này đều liên quan đến công tác quản lý tiền mặt và được sử dụng cho
mục đích này. Chúng đưa ra dấu hiệu hiệu quả cho khả năng thanh toán nợ hiện hành và
trong tương lai gần. Tuy nhiên, giá trị của chúng đối với trạng thái cân bằng tài chính
đang bị bỏ quên: trong tổng tài sản và nợ, chúng chỉ thỏa mãn được một phần. Tuy nhiên,

thế cân bằng tài chính chứa đựng một góc độ nào đó của tồn bảng cân đối kế tốn.
2.2.

Quy tắc tài trợ vàng:
Để thỏa mãn nhu cầu cân bằng tài chính, người ta phải nhìn vào các yếu tố chính

của một bảng cân đối kế tốn; đó là, tham khảo lại cơng thức phần trình bày trên. Ý nghĩa
đằng sau nó là phân biệt thanh khoản ngắn hạn từ những lập luận thanh khoản dài hạn;
hoặc nói theo cách khác, phân biệt giữa một mặt là thanh khoản liên quan đến thanh tốn
hoặc thanh khoản theo tình huống, mặt khác là thanh khoản theo cấu trúc. Các chỉ số phản
ánh mặt này là:
Thanh khoản cấp độ 3: Tài sản dài hạn / Nợ ngắn hạn  1
Quy tắc BS vàng: Tài sản cố định / (Vốn + Nợ dài hạn)  1


~ 13 ~
Công thức trên, được gọi là công thức cân đối kế toán vàng, đại diện cho một dạng
cụ thể của quy tắc vàng trong tài trợ, hay còn được biết đến dưới tên gọi quy tắc vàng
trong nghiệp vụ ngân hàng.
Công thức này cho rằng tài sản phải được tài trợ một cách phù hợp. Nếu nó được
tài trợ dài hạn, phần quỹ đi kèm với những tài sản đó cũng sẽ có thời gian đáo hạn dài.
Những tài sản cố định khơng có khả năng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn hạn.
Chính vì thế, việc tài trợ những tài sản này trong thời gian ngắn hạn sẽ gặp phải rủi ro là
khơng thể hồn trả khoản vay vào thời điểm đáo hạn do việc tài trợ đó khơng thể được
kéo dài hay khơng thể thay thế được.
Từ quan điểm chiến thuật, những quy tắc này đều hợp lý và rõ ràng, Những tài sản
được tài trợ ngắn hạn sẽ sớm ra khỏi bảng cân đối kế toán và tạo ra tiền mặt cần thiết kịp
thời để chi trả cho các khoản nợ đi kèm. Những tài sản cịn lại có thể được tài trợ từ các
nguồn vốn hay thông qua việc vay mượn dài hạn từ các ngân hàng hay thị trường vốn.
Thời gian đáo hạn cho những tài sản và nợ này xảy ra đồng thời.

2.3.

Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phịng:
Có nhiều cách để xem xét vốn đầu tư. Nhìn chung, chúng ta đã sử dụng chúng một

cách tương đối thoải mái và thay thế bằng các thuật ngữ như: vốn cổ phần hoặc vốn chủ
sở hữu. Ngay khi thảo luận về vốn đầu tư với chức năng chống chọi rủi ro, chúng ta cần
phải hiểu rõ về những gì mà mình muốn nói đến. Những gì mà chúng ta đang tìm kiếm là
một lượng tiền chính xác, chứ khơng phải một thuật ngữ chung chung. Vốn đầu tư có thể
được xem xét theo ba cách khác nhau:


~ 14 ~
Năng lực chống chọi rủi ro
Lượng tiền vượt mức lợi nhuận tối

Mức độ nghiêm trọng
1. Mức thông thường

Rủi ro tiềm ẩn
1

2

3

thiểu
Các khoản dự trữ chưa được tiết lộ

2. Mức tối thiểu


Lơi nhuận tối thiểu
Các khoản dự phòng dành cho Rủi
ro ngân hàng nói chung
Các khoản dự phịng theo cơng bố
(theo quy định và tự do)
Vốn tự có

3. Mức tối thiểu

Nợ dưới chuẩn
(Phỏng theo Schierenbeck, 2003b, trang 51f)
Cơ sở để chống chọi với rủi ro chính là vốn pháp định. Nó bao gồm tất cả các
nguồn tiền chịu trách nhiệm trong trường hợp rủi ro do giảm giá biến thành những khoản
thua lỗ thật sự - thứ sau đó phải được bù đắp bằng các khoản dự phòng. Do đó, vốn pháp
định cũng là cơ sở cho khả năng thanh tốn. Ta có thể nói thuật ngữ “năng lực chống chọi
rủi ro” được dựa trên kiến thức chung áp dụng cho những người điều chỉnh cũng như cho
công tác xếp hạng và đánh giá nội bộ của ngân hàng.
Các quy định về vốn pháp định địi hỏi phải ln duy trì mức vốn đầu tư để hỗ trợ
cho rủi ro tiềm ẩn, mức độ thua lỗ tối thiểu bù đắp cho khoản dự phòng được thiết lập ở
mức 4% cho Bậc 1 và mức 8% cho Bậc 1 và 2 kết hợp. Nếu chúng ta giả định một khoản
thua lỗ tiềm ẩn là 1000 đơn vị tiền tệ, mức tối thiểu cần là 40 và 80 đơn vị tiền tệ theo thứ
tự tương ứng. Kéo theo đó là Bậc 1 chất lượng cao có thể bù cho Bậc 2. Tuy nhiên, khơng
có trường hợp ngược lại. Bậc 3 liên quan đến hoạt động mua bán.
Allen N.Berger và Christa H.S.Bouwman đã kiểm tra tác động của cuộc khủng
hoảng và tỉ lệ cạnh tranh vốn của các ngân hàng và lợi nhuận của bản thân ngân hàng
trong và sau cuộc khủng hoảng. Bằng chứng cho thấy lượng vốn lớn giúp các ngân hàng
tồn tại trong cuộc khủng hoảng. Tỉ lệ vốn cao dường như đã giúp những ngân hàng nhỏ



~ 15 ~
cải thiện thanh khoản của cổ phiếu ngân hàng trong cuộc khủng hoảng, các thị trường liên
quan trong cuộc khủng hoảng.
Nghiên cứu tác động của cuộc khủng hoảng trước tỷ lệ vốn cổ phần trong cạnh
tranh và lợi nhuận ngân hàng tư nhân xung quanh cuộc khủng hoảng. Từ những tác động
của vốn ngân hàng đến khả năng tạo thanh khoản ( Diamond và Rajan 2000,2001, Berger
và Bouwman ), những ngân hàng với tỉ lệ vốn cổ phần khác nhau hành động khác nhau
trong cuộc khủng hoảng trong giới hạn khả năng thanh khoản của họ. Đặc biệt, chúng ta
có thể hỏi: phải chăng những ngân hàng có vốn cổ phần cao có thể tăng thị phần trên thị
trường trong giới hạn khả năng tạo thanh khoản do sự sụt giảm của các ngân hàng có tỉ lệ
vốn thấp trong cuộc khủng hoảng, và khuyến khích chuyển giao thị phần để thu lợi nhuận
cao hơn? Nếu thế, những ngân hàng có tỉ lệ vốn cổ phần cao có thể nâng cao vị thế cạnh
tranh với các đối thủ trong cuộc khủng hoảng? Những vụ mua lại gần đây của
Countrywide, Bear Stearns, và Washington Mutual cung cấp những trường hợp nghiên
cứu thú vị trong vấn đề này. Tất cả ba cơng ty trên đều có tỉ lệ vốn thấp và cần được giải
cứu từ các ngân hàng với vị thế vốn lớn. Ngân hàng liên bang Hoa Kỳ và J.P Morgan
Chase có tỉ lệ vốn đủ cao để sáp nhập ( thâu tóm) một phần nhỏ các đối thủ để mang lại
lợi nhuận lớn tiềm năng. Kinh nghiệm hiện tại của IndyMac Bank cung cấp một ví dụ
thú vị khác. FDIC đã nắm giữ IndyMac Bank sau khi nó bị thiệt hại đáng kể và người gửi
tiền bắt đầu chạy đua rút tiền khỏi ngân hàng. FDIC dự định bán ngân hàng, tốt nhất là
bán như một khối nhưng nếu không thể, ngân hàng sẽ bán từng phần. Trong cách sáp
nhập thì người sáp nhập phải có nguồn vốn mạnh hơn. Nguồn quỹ khoản 700 tỉ đô là cần
để giải cứu cho ngân hàng. Ví dụ: ngân hàng PNC đang sử dụng gói cứu trợ để thâu tóm
ngân hàng National City.
Một cuộc khủng hoảng là một sự kiện tự nhiên để kiểm định tác động của nguồn
vốn đến vị thế cạnh tranh của các ngân hàng. Trong khoảng thời gian bình thường ( khơng
có khủng hoảng), vốn có nhiều tác động đến ngân hàng, một số trong đó chống lại những
cái khác, làm cho nó trở nên khó khăn để nghiên cứu. Ví dụ: vốn sẽ giúp các ngân hàng
đối phó hiệu quả hơn với các loại rủi ro, nhưng nó cịn làm giảm giá trị bảo hiểm tiền gửi



~ 16 ~
đặt trong những quyền chọn (Merton 1977). Trong một cuộc khủng hoảng những rủi ro
tăng cao và khả năng hấp thụ rủi ro của vốn trở nên đặc biệt quan trọng. Các ngân hàng có
tỉ lệ vốn cao có tấm đệm tốt hơn để chống lại những cú sốc của cuộc khủng hoảng, do đó
tiềm năng có thể đạt một lợi thế tiềm năng.
2.4.

Khe hở thanh khoản:
Deep và Schaefer (2004) xây dựng một thước đo thanh khoản và áp dụng nó vào

dữ liệu trên 200 ngân hàng lớn nhất Hoa Kỳ từ năm 1997 đến năm 2001. Tác giả xác định
khe hở thanh khoản để đánh giá thanh khoản ngân hàng. Với khe hở thanh khoản được
xác định:


















ư





Tác giả xem xét tất cả các khoản cho vay có kỳ hạn từ một năm hoặc ít hơn được
là thanh khoản, và họ một họ đã loại trừ các cam kết cho vay và các khoản mục khác
ngoài bảng cân đối kế tốn ( các khoản mục ngoại bảng) vì bản chất của chúng. Họ thấy
rằng các khe hở thanh khoản là khoảng 20% tổng tài sản cho mẫu gồm của các ngân hàng
lớn. Các tác giả kết luận rằng các ngân hàng không sẵn sàng để tạo ra nhiều thanh khoản.
Khe hở thanh khoản là một bước tiến trực quan, nhưng chúng ta khơng thể tin rằng
nó là đủ tồn diện để có thể đánh giá thanh khoản ngân hàng và giúp ngân hàng đề phòng
và tránh né rủi ro hoàn toàn.
2.5.

Tỷ lệ LLSS (Tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn):
Phần trình bày này giới thiệu tỉ lệ LLSS như một thước đo mới khả năng thanh

khoản ngân hàng. Thước đo này thể hiện khả năng của ngân hàng để đáp ứng những
khoản vay dài hạn bằng tiền gửi tiết kiệm ngằn hạn. Khả năng này được xác định bởi sự
phân phối tài sản thanh khoản và kém thanh khoản trong ngân hàng. Phần trình bày còn
sử dụng ABCP và MBS đại diện cho hoạt động thị trường liên ngân hàng, đây được xem
như là nguồn tài trợ bên ngồi để ngân hàng đối phó với những cú sốc thanh khoản. Sau
đây, chúng ta đi sâu tìm hiểu tỉ lệ LLSS, tính tốn tỉ lệ LLSS tối ưu theo điều kiện thị
trường và sử dụng thước đo này để đánh giá khả năng thanh khoản ngân hàng.


~ 17 ~

Giới thiệu tỉ lệ LLSS:
Tỉ lệ LLSS , thước đo tính thanh khoản, đo lường khả năng ngân hàng duy trì
chức năng cốt lõi của mình – vay ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Khi thực hiện chức năng vay mượn ngắn hạn và cho vay dài hạn, ngân hàng phải
nắm giữ tài sản của mình đến ngày đáo hạn mới có thể thu được tồn bộ giá trị. Do đó,
việc bán tài sản để đáp ứng nhu cầu rút tiền sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho các ngân hàng
(Tobin[12]). Khả năng phát hành các khoản vay dài hạn của ngân hàng là hữu hạn bởi
giới hạn của nguồn vốn hiện tại và sự bất ổn của lượng tiền gửi trong tương lai, và ngân
hàng buộc phải nắm giữ một lượng tài sản ngắn hạn, như tiền mặt và tín phiếu kho bạc.
Do đó, tỉ lệ LLSS của ngân hàng < 1. Càng ít các khoản vay dài hạn được phát hành, càng
làm giảm tỉ lệ LLSS, càng an toàn hơn cho ngân hàng. Tỉ lệ LLSS còn xác định được lợi
nhuận ngân hàng. Các ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận từ hai nguồn: Thứ nhất, ngân hàng
đi vay giá rẻ và cho vay giá cao. Trong hai thập kỷ trước, chênh lệch lãi suất huy động
tiền gửi và cho vay của ngân hàng phổ biến từ 30 đến 200 điểm phần trăm. Thứ hai, ngân
hàng kiếm lời từ việc huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Chênh lệch thời gian càng
dài thì chênh lệch lãi suất càng lớn. Chênh lệch lãi suất nghiệp vụ thứ hai cao hơn trong
nghiệp vụ thứ nhất. Ví dụ, trong 30 năm, bình quân lãi suất thế chấp tài sản cố định cao
hơn LIBRA tối thiểu 400 điểm. Lợi nhuận ngân hàng bằng chênh lệch lãi suất cùng kỳ
hạn cộng thêm  lần chênh lệch lãi suất khác kỳ hạn. Tỉ lệ LLSS càng cao thì lợi nhuận
ngân hàng càng cao.
Tỉ lệ LLSS đo lường sự thỏa hiệp giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản mong đợi.
Trong trường hợp tối đa, ngân hàng chọn tỉ lệ LLSS  =1. Họ đầu tư tất cả tiền gửi tiết
kiệm vào các khoản vay dài hạn và hồn tồn khơng đầu tư vào tài sản thanh khoản. Nếu
thuận lợi, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cao từ khoản cho vay dài hạn. Tuy nhiên,
sự kiện rút tiền không được mong đợi có thể gây ra hỗn loạn và sau đó là một cuộc chạy
đua rút tiền. Trong trường hợp ngược lại, ngân hàng chọn tỉ lệ LLSS  = 0 và đầu tư toàn
bộ tiền gửi tiết kiệm để cho vay ngắn hạn. Ngân hàng luôn đủ tiền mặt để đáp ứng nhu
cầu rút tiền, nhưng chi phí cho sự an toàn là lợi nhuận thấp.



~ 18 ~
2.5.1. Mơ hình:
Trước khi đưa ra và giải thích mơ hình, để mơ hình đơn giản chúng ta cần làm rõ
hai vấn đề. Thứ nhất, hoạt động ngân hàng được chia làm hai nhóm: dịch vụ với khách
hàng phi tài chính và hoạt động thị trường liên ngân hàng như vay và cho vay thị trường
qua đêm, bán và mua ABCP và MBS…Vấn đề thứ hai, cú sốc thanh khoản được chia làm
hai nhóm: cú sốc hệ thống và những cú sốc đơn lẻ. Cú sốc hệ thống là việc rút riền ròng
ra khỏi hệ thồng ngân hàng. Cú sốc đơn lẻ là sự chuyển giao tiền gửi giữa các ngân hàng.
Hãy tưởng tưởng, một người gửi tiền có tài khoản ở 2 ngân hàng. Dịng tiền vào của anh
ta khơng chắc chắn và sở thích của anh ta vào các ngân hàng là ngẫu nhiên. Sự không
chắc chắn của dòng tiền vào là một rủi ro hệ thống, vì nó làm thay đổi tiền gửi rịng của
tồn ngành ngân hàng. Sự khơng chắc chắn trong sở thích của anh ta là một rủi ro đơn lẻ.
Khi người gủi tiền chuyển tiền gủi của mình từ một ngân hàng sang một ngân hàng được
ưa thích hơn, cú sốc tiền gửi chỉ có tác động đến 2 ngân hàng khơng có ảnh hưởng đến
tồn ngành.
Mơ hình hai khoảng thời gian đạt được như một thỏa hiệp và dự báo tỉ lệ LLSS tối
ưu của ngân hàng *. Ngân hàng i với vốn chủ sở hữu mi, nhận tiết kiệm ngắn hạn si,0 và
si,1 vào thời điểm 0 và 1, khi đó si,1 là biến thiên ngẫu nhiên vào thời điểm 0. Vốn vào
ngắn hạn ci,t từ khu vực phi tài chính {si,t}, hoặc từ nguồn vốn bên ngồi do hoạt động thị
trường liên ngân hàng. Dòng vốn vào ngắn hạn phải trả lại vào kỳ tiếp theo. Ngân hàng i
đầu tư vốn ngắn hạn của nó ci,0 vào khoản vay dài hạn qli , hoặc cho vay ngắn hạn qsi,0 vào
thời điểm 0. Khoản cho vay dài hạn được hoàn trả lại vào cuối kỳ kế tiếp. Ngân hàng
kiếm lời bằng chênh lệch lãi suất đi vay và cho vay  từ đầu tư ngắn hạn qsi,t ; và cả sự
khác biệt chênh lệch lãi suất vay và đi vay  với chênh lệch kỳ khoản  từ đầu tư dài hạn
qli. Giả sử  và  là hằng số xác định. Giả định này gần đúng với thực tế. Vay thế chấp
nhà với lãi suất điều chỉnh (ARM) là một dạng hợp đồng vay thế chấp nhà, về phía ngân
hàng thu được lợi nhuận cố định là (+ ). Chúng ta giả định  và  là hằng số là vì “việc
xác định lãi suất khơng phải là vấn đề chính trong thị trường thứ cấp”(Fooote[5]). Chúng
ta cịn giả định rằng lợi nhuận ngay lập tức được chia cho cổ đông.



~ 19 ~
Khi đó, tỉ lệ LLSS được định nghĩa như sự cân bằng giữa hai quyết định đầu tư (
cho vay dài hạn và ngắn hạn) trên tổng tiền gửi i=

. Tỉ lệ LLSS biến thiên xác định

giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản.
-

i

-



Lợi nhuận ngân hàng là

.Trong đó

là hàm lợi nhuận theo i.

Khả năng xảy ra một cuộc chạy đua rút tiền vào thời điểm 1 là
P(ci,1
Để đơn giản hóa mơ hình, giả định rằng thiệt hại do một cuộc chạy đua rút tiền là
vô hạn, và lượng tiền gửi trong tương lai không chắc chắn ci,1 thấp hơn biên ci. Sự phân
bổ tài sản tối ưu của ngân hàng đạt được là do tối ưu hàm sau:
{


}



Điều kiện:

Ở đây, dli và dsi,t (t = 0,1) lần lượt là cầu khoản vay dài hạn và ngắn hạn từ bộ phận
phi tài chính. Khi tác động của một cuộc chạy đua rút tiền là vô hạn và cú sốc tiền gửi là
hữu hạn bởi si, thì giải pháp tối ưu cho vấn đề i* là phải đạt được ngưỡng tỉ lệ LLSS an
toàn ̅ . Khi tổng các khoản vay dài hạn vượt quá ̅ .(ci,0+mi), một cuộc chạy đua rút tiền
là gần như chắc chắn.
2.5.1.1.

Khơng có hoạt động thị trường liên ngân hàng và i:

Phần này thảo luận về sự lựa chọn tỷ lệ LLSS của ngân hàng trong một thị trường
giản đơn, nơi ngân hàng chỉ phục vụ những khách hàng phi tài chính mà khơng có hoạt


×