Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Báo cáo thực tập kế toán Công ty dịch vụ 365 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.62 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mấy năm trở lại đây, nền kinh tế ảm đạm của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đã khiến nhiều doanh nghiệp – từ nhỏ đến lớn – biến mất, rất
nhiều doanh nghiệp đang bên bờ vực phá sản. Tuy nhiên cũng có nhiều doanh
nghiệp biết biến khó khăn thành động lực, thành cơ hội để chuyển mình đi lên
trong gian khó. Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long – một doanh nghiệp
thương mại chuyên kinh doanh máy vi tính, thiết bị điện tử, tư vấn quản lý, bán
buôn thực phẩm – là một trong những doanh nghiệp đã làm được như thế. Doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp này luôn dương và năm sau có xu hướng tăng
so với năm trước. Vậy thì điều gì đã giúp Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long
gặt hái được những thành quả như vậy? đó là lý do, là động lực thôi thúc em chọn
Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long – cụ thể là bộ phận Kế toán – làm nơi
thực tập tốt nghiệp của mình.
Quá trình thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn về quá trình hình thành và phát
triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long. Những
vấn đề thực tế giúp em hiểu được thuận lợi, khó khăn mà công ty gặp phải cũng
như phương hướng và nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong thời gian sắp tới. Và điều
quan trọng là em có cơ hội vận dụng những kiến thức lý luận tiếp thu được trong
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

3
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quá trình học tập vào thực tiễn nhằm phân tích và giải quyết những vấn đề do thực


tế đặt ra, đó là một cơ hội cho em nâng cao nhận thức, kinh nghiệm về kế toán.
Trong thời gian thực tập, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình từ Cô Dương
Vân Hà và đơn vị thực tập để em có thể hiểu hơn về tình hình hoạt động tại công ty
và hoàn thành Báo Cáo Thực Tập này. Báo Cáo của em gồm có 3 phần:
Phần I. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng
Long
Phần II. Phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ 365
Thăng Long
Phần III. Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
Dù đã có cố gắng nhưng chắc chắn bài Báo Cáo của em sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót, chính vì vậy em mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của
thầy hướng dẫn và các thầy cô trong bộ môn để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

4
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ 365 THĂNG LONG
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ 365 THĂNG LONG
Tên tiếng Anh: 365 THANG LONG SERVICE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: 365 TL CO .,LTD
Trụ sở: Số 142 đường Bùi Xương Trạch, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04.66586565 - Fax: 04.66586565

Người đại diện: Ông Nguyễn Trung Đức – Giám đốc công ty
Mã số thuế: 0106017317
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ ( Năm tỷ đồng )
Số lượng cán bộ công nhân viên: 35 ( tính tới năm 2014)
Ngày thành lập: Ngày 22 tháng 10 năm 2012
Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH Thương Mại 365 Thăng
Long những ngày đầu thành lập chỉ hoạt động với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng
với chỉ 8 nhân viên. Ngành nghề kinh doanh là buôn bán hàng thực phẩm tiêu dùng
và đại lý mua bán. Đến năm 2013 công ty đã thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
với vốn điều lệ tăng lên thành 3 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh cũng được mở
rộng thêm một số ngành như sản xuất xi măng, sắt thép xây dựng, tư vấn quản lý.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

5
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đến năm 2014, vốn điều lệ của công ty thêm một lần nữa thay đổi và tăng lên
thành 5 tỷ đồng, trong đó vốn góp của ông Nguyễn Trung Đức là 4,5 tỷ đồng
(chiếm 90% tổng số vốn điều lệ), bà Lê Thị Hạnh góp 500 triệu đồng (chiếm 10%
trong tổng vốn điều lệ). Ngành nghề hoạt động cũng được thay đổi và tăng lên
thành 15 lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Như vậy sau hơn 3 năm thành lập, đến
nay công ty đã có 3 cửa hàng và 1 kho :
- Kho hàng số 5 Nguyễn Hữu Thọ – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
- Cửa hàng 124 Nguyễn Hoàng Tôn – Tây Hồ – Hà Nội
- Cửa hàng số 5 phố Xuân Thủy – Cầu Giấy – Hà Nội
- Cửa hàng xóm 3 La Khê – Hà Đông– Hà Nội
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
• Chức năng:

Chức năng chủ yếu của công ty là hoạt động trong khâu lưu thông phân phối
hàng hóa, là đơn vị trung gian kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động theo
cơ chế thị trường với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Thị trường chính mà công ty
cung cấp là ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. Mặt khác công ty cũng không ngừng
nghiên cứu nắm bắt kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường và tìm cách
thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Chức năng này được thể hiện như sau:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm cách thỏa mãn
nhu cầu đó.
- Phải không ngừng nâng cao số lượng, chất lượng phục vụ nhu cầu của khách
hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài để tạo dựng
văn hóa và hình ảnh của công ty.
• Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long đã được khẳng định
trong lĩnh vực thương mại:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề
được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh.
- Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

6
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổ chức nghiên cứu sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng cho phù hợp với thị trường.
- Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống
vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người

lao động.
- Tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước về luật
kinh doanh và các luật có liên quan.
- Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo quy định và chịu sự kiểm tra
giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long là một công
ty có quy mô vừa nên việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty khá đơn giản.
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Giám Đốc
P.Giám Đốc
P.Giám Đốc
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế Toán
Cửa hàng số
1,2,3
Kho
Bộ phận
Marketing
Bộ phận lập
kế hoạch (Nguồn: Phòng kế toán)
7
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổ chức bộ máy của công ty theo kiểu mô hình trực tuyến, đây là một mô hình

phù hợp với quy mô của công ty nhờ sự thống nhất tập trung cao độ, chế độ trách
nhiệm rõ ràng, thông tin trực tiếp và nhanh chóng, chính xác. Theo đó:
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hợp đồng kinh tế, về việc chấp hành các
quy định của công ty. là chủ tài khoản của công ty và có quyền trong việc tuyển
dụng, sa thải nhân viên,…
- Phó Giám đốc: làm việc theo sự chỉ đạo của Giám đốc, phụ trách theo dõi,
chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các đơn vị. Thực hiện các
công việc theo sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phòng Kinh doanh: bao gồm 8 nhân viên, trong đó có 1 Trưởng phòng và 2
Phó phòng (phụ trách mảng Marketing và mảng Lập kế hoạch). Nhiệm vụ cơ bản
là triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản phẩm của công ty. Lập
kế hoạch, đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng quý. Chịu trách nhiệm
về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Phòng Kế toán: kiểm soát và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, các thủ tục liên
quan đến pháp luật như tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế tháng, năm, báo cáo
tài chính, thuế môn bài, Phân công nhân sự tính toán, lưu giữ, nhập số liệu chi
tiêu nội bộ. Lên các kế hoạch chi tiêu tài chính của công ty. Bộ phận này gồm có 1
Kế toán trưởng và 2 Kế toán viên.
- Các cửa hàng: Đây là bộ phận quan trọng của công ty, là nơi trực tiếp tạo ra
lợi nhuận cho công ty. Bộ phận này chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng đồ uống
có cồn, không cồn; các tư liệu sản xuất, tiêu dùng và các mặt hàng khác mà công ty
kinh doanh. Cửa hàng là nơi phục vụ những nhu cầu, vận chuyển theo yêu cầu của
khách hàng đồng thời còn là nơi nhận giới thiệu sản phẩm, làm đại lý mua, đại lý
bán và ký gửi hàng hóa. Ở các cửa hàng này có từ 1 nhân viên làm nhiệm vụ hạch
toán ban đầu (ghi chép các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh) và
phụ giúp công việc bán hàng. Ngoài ra mỗi cửa hàng còn có 1-3 nhân viên bán
hàng (mỗi cửa hàng có 1 cửa hàng trưởng).
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà


8
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bộ phận Kho: gồm có 6 người, có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ về số lượng
cũng như chất lượng, mẫu mã sản phẩm và bảo quản cẩn thận. Kiểm kê định kỳ,
thường xuyên báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho.
- Ngoài ra công ty còn một số nhân viên phục vụ ở các bộ phận nhỏ lẻ khác.
1.3. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
• Danh mục sản phẩm, dịch vụ theo đăng ký kinh doanh:
- Bán buôn thực phẩm.
- Dịch vụ tư vấn quản lý.
- Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá.
- Sản xuất sắt, thép, gang.
- Đúc sắt thép.
- Đúc kim loại màu.
- Sản xuất và cấu kiện kim loại.
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.
- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
Tuy trong hoạt động của công ty đã đăng ký có 15 lĩnh vực kinh doanh khác
nhau nhưng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là bán buôn bán lẻ máy vi
tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi,bán buôn bán lẻ phần mềm các loại. Nó chiếm
tỷ trọng trong doanh thu lớn nhất trong báo cáo kết quả kinh doanh, chiếm 95%

trong cơ cấu tổng sản phẩm. Công ty có kho và các cửa hàng chuyên doanh độc
lập, mua sản phẩm trực tiếp từ nhà cung cấp và bán cho khách hàng, bao gồm cả
khách hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp (bán buôn trực tiếp ở kho và bản
lẻ ở các cửa hàng).
Bảng 1. Sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp chủ yếu của công ty
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

9
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
STT Nhà cung cấp Sản phẩm
1
Công ty cổ phần FPT
Máy tính các loại
2
Tập đoàn công nghệ CMC Phần mềm các loại
3
Công ty cổ phần Fintec Việt Nam Máy in, máy photo
4
Công ty Samsung Việt Nam Máy tính, thiết bị CNTT
Khách hàng
1
Công ty TNHH TM Hoàng Phát Máy tính, máy in, thiết bị mạng…
2
Công ty TNHH máy tính Hà Nội Máy tính, máy in, thiết bị mạng…
3
Công ty máy tính An Phát Máy tính, máy in, thiết bị mạng…
4

Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh Máy tính, máy in, thiết bị mạng…
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
Trên đây là danh sách những nhà cung cấp và khách hàng chủ yếu và lâu năm
của công ty. Đối với những công ty này, Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long
thường ký kết một hợp đồng mua bán có thời hạn từ 2 – 4 năm. Trong thời gian đó
các đơn hàng sẽ được thực hiện mà không cần tiến hành ký kết hợp đồng nữa (một
hợp đồng cố định ứng với nhiều đơn hàng). Những khách hàng, nhà cung cấp này
chủ yếu tập trung ở Hà Nội và các vùng lân cận.
• Quy trình tổ chức nghiệp vụ chủ yếu (nghiệp vụ bán hàng)
Ở bước đầu tiên, Công ty sẽ tiến hành lập chính sách giá, khuyến mãi dựa trên
số liệu tham khảo đối chiếu từ số liệu đầu vào, tồn kho, công nợ,… Nếu giá này
được khách hàng chấp nhận thì căn cứ vào số lượng sản phẩm (trong kho, cửa
hàng) có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng để quyết định có chấp nhận đơn đặt
hàng hay không. Nếu chấp nhận thì lập phiếu xuất kho và tiến hành các thủ tục
giao hàng, chuyển các chứng từ, số liệu cho phòng Kế toán để ghi chép.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

10
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 2. Quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

11
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

 Từ những trình bày trên đây ta thấy rằng công tác kế toán ở Công ty TNHH
Dịch vụ 365 Thăng Long chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm sản phẩm kinh
doanh, cơ cấu tổ chức của công ty. Cụ thể do quy mô nhỏ (vốn điều lệ chỉ 5 tỷ) nên
công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành ngày 14/9/2006. Bên cạnh đó, chức năng chính của công ty là
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Lập chính sách
giá, khuyễn mãi
Bắt đầu
Báo giá
Duyệ
t
S


l
i

u

t

n

k
h
o
S



l
i

u

c
ô
n
g

n

Đơn hàng bán
Duyệ
t
Phiếu xuất kho Xuất kho
bán hàng
Kết
thúc
Kế toán
Kho,
cửa
hàng
No
Yes
No
Yes
Số liệu tồn kho
Số liệu công nợ

Nguồn: Phòng kế toán
12
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trung gian phân phối hàng hóa (với nhiều chủng loại đa dạng, nhiều nhà cung cấp
và nhiều khách hàng) từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng nên kế toán cần phải
theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình bán hàng và các khoản thanh toán,… Phải
xác định đúng thời điểm được coi là tiêu thụ để lập báo cáo bán hàng và phản ánh
doanh thu,…Đồng thời kế toán cũng cần phải theo dõi chi tiết đối với từng mặt
hàng, từng khách hàng, từng nhà cung cấp. Ở các cửa hàng, vào cuối ngày sau khi
nộp toàn bộ tiền mặt vào quỹ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng nhập – xuất – tồn
sau đó lập Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa và nộp cho kế toán kèm
theo giấy nộp tiền. Trên cơ sở đó kế toán sẽ phản ánh doanh thu và thuế GTGT
phải nộp của những hàng hóa đó. Tại kho, hàng sẽ được xuất ra theo phương pháp
trực tiếp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho, biên bản giao nhận và các
chứng từ có liên quan để tiến hành ghi chép, lập báo cáo.
1.4. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Bảng 2. Sản lượng tiêu thụ một số sản phẩm chính qua các năm (đv: 1000c)
Viết tắt: SLTT: sản lượng thực tế, SLKH: sản lượng kế hoạch, %: SLTT/SLKH
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trong năm 2013, có 3 trong tổng số 5 sản phẩm vượt chỉ tiêu SLKH đề ra,
vượt cao nhất chính là sản phẩm Máy photo đa năng (đạt 122,6% so với chỉ tiêu),
tiếp theo lần lượt là sản phẩm Máy photo và Máy in (lần lượt đạt 104,6% và
102,0% so với chỉ tiêu). Có 2 sản phẩm không đạt SLKH đề ra nhưng kết quả như
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Sản phẩm
Năm 2013 Năm 2014

SS tương
đối
SLTT (%)
SLKH SLTT % SLKH SLTT %
Máy tính xách tay
810 790 97.5 870 950 109,2 20,3
Máy tính để bàn
850 840 98.8 930 895 96,2 6,5
Máy in
820 836 102.0 950 934 98,3 11,7
Máy photo đa
năng
620 760 122.6 800 921 115,1 21,2
Máy photo
395 413 104.6 470 455 96,8 10,2
13
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vậy cũng là chấp nhận được, đó là sản phẩm Máy tính xách tay và máy tính để bàn
(lần lượt đạt 97,5% và 98,8% so với SLKH).
Trong năm 2014, có 2 sản phẩm vượt SLKH đề ra đó là Máy tính xách tay và
máy photo đa năng (lần lượt đạt 109,2% và 115,1%), 3 sản phẩm còn lại cũng đạt
ngưỡng xấp xỉ sản lượng đề ra (đạt 96% - 98% SLKH sản lượng kế hoạch).
Qua 2 năm trong bảng đã cho, ta thấy SLTT của các sản phẩm đều có xu
hướng tăng qua các năm. Tăng nhiều nhất là sản phẩm Máy photo đa năng (tăng từ
760 nghìn chiếc năm 2013 lên 921 nghìn chiếc năm 2014, tăng 21,2%). Đấy cũng
là điều hợp lý trong xu hướng thị trường tiêu thụ mấy năm gần đây luôn tăng mạnh
về các mặt hàng máy tính và máy in. Sản phẩm Máy tính xách tay cũng có bước

tăng mạnh mẽ với mức tăng 20,3%. Sản phẩm có mức tăng thấp nhất là Máy tính
để bàn (tăng 6,5%), một phần lý do khiến sản phẩm này tăng thấp nhất chính là
nhu cầu sử dụng máy tính xách tay ngày càng cao và kế hoạch quản lý, tiêu thụ
chưa thật sự tốt của công ty.
Bảng 3. Doanh thu và lợi nhuận trong hai năm 2013 và 2014 (đv: vnđ)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 SS tương đối (%)
Doanh thu
kế hoạch
50.450.000.00
0
54.700.000.000
Doanh thu
thực tế
51.238.500.00
0
56.758.360.000 10,8
Doanh thu (+/-)
788.500.000 2.058.360.000
Lợi nhuận 1.009.843.500 1.849.180.539 83,1
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung qua 2 năm, doanh thu thực tế đạt được đều vượt doanh thu kế
hoạch đề ra. Cụ thể năm 2013, doanh thu thực tế đạt được là 51.238.500.000, cao
hơn 788.500.000 so với kế hoạch đề ra, con số này năm 2014 là 2.058.360.000
(56.758.360.000 so với 54.700.000.000).
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

14
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cũng từ bảng trên ta thấy rằng doanh thu thực tế có xu hướng tăng, năm 2013
doanh thu thực tế là 51.238.500.000, trong khi đó sang năm 2014 doanh thu đã
tăng 10.8% và đạt con số 56.758.360.000.
Về lợi nhuận, năm 2014 có bước tăng nhảy vọt so với năm 2013, lợi nhuận
tăng từ 1.009.843.500 lên 1.849.180.539 (tăng 83,1%).
Bảng 4. Cơ cấu Tài sản & Nguồn vốn qua các năm (đv: vnđ)
Viết tắt: TSNH: tài sản ngắn hạn; TSDH: tài sản dài hạn; TTS: tổng tài sản
NPT: nợ phải trả; VCSH: vốn chủ sở hữu; TNV: tổng nguồn vốn
Chỉ
tiêu
31/12/2012
(1)
31/12/2013
(2)
31/12/2014
(3)
SS tương đối
(%)
(2)/(1) (3)/(2)
TSNH
5.096.724.000 8.139.970.000 12.201.353.789 59,7 49,9
TSDH
540.755.000 554.500.000 502.505.750 2,5 (9,4)
TTS
5.637.479.000 8.694.470.000 12.703.859.539 54,2 46,1
NPT
1.853.700.000 2.740.200.000 4.909.409.000 47,8 79,2
VCSH 3.783.779.000 5.954.270.000 7.794.450.539 57,4 30,9

TNV
5.637.479.000 8.694.470.000 12.703.859.539 54,2 46,1
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 5. Tỷ trọng các thành phần trong Tổng Tài sản & Nguồn vốn (đv: %)
(Nguồn: Phòng
kế toán)
TSNH TSDH TTS NPT VCSH TNV
31/12/2012 90,4 9,6 100 32,9 67,1 100
31/12/2013 93,6 6,4 100 31,5 68,5 100
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

15
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
31/12/2014 96,0 4,0 100 38,6 61,4 100
Về tình hình tài sản, hai bảng số liệu cho ta thấy tổng quan qua các năm
TSNH đều chiếm tỷ trọng cao trong TTS. Thời điểm 31/12/2012 TSNH chiếm
90,4%, thời điểm 31/12/2013 TSNH chiếm 93,6% đến thời điểm cùng kỳ năm
2014 con số đó tăng lên là 96,0% TTS (tăng từ 8.139.970.000 lên 12.201.353.789,
tăng 49,9%) . Tỷ trọng này cũng là điều hợp lý do đây là công ty thương mại, tài
sản chủ yếu là các hàng hóa, sản phẩm,… ( thuộc TSNH). TSDH chiếm tỷ trọng
rất thấp trong TTS, vào thời điểm 31/12/2012 nó chiếm 9,6% nhưng sau đó một
năm tỷ trọng giảm xuống còn 6,4% TTS. Trong năm 2013, giá trị TSDH có mức
giảm là 9,4% (từ 554.500.000 thời điểm 31/12/2013 xuống còn 502.505.750 thời
điểm 31/12/2014). TSDH chủ yếu là phương tiện vận tải, thiết bị bán hàng, cửa
hàng giao dịch,…
Về tình hình nguồn vốn, trong TNV, VCSH chiểm tỷ trọng cao. Tại thời điểm
31/12/2012, VCSH chiếm 67,1% và một năm sau đó VCSH chiếm 68,5% (tương

đương 5.954.270.000) trong TNV, con số đó vào thời điểm cùng kỳ năm 2014 tăng
lên thành 7.794.450.539 (tăng 30,9%, chiếm 61,4% TNV). Đối với thành phần
NPT, thời điểm 31/12/2013 thành phần này chiếm 31,5% trong TNV (tương đương
2.740.200.000), thời điểm sau đó một năm con số đó tăng lên thành 4.909.409.000
(tăng 79,2%, chiếm 38,6% TNV). VCSH chiếm tỷ trọng cao hơn NPT nguyên
nhân một phần do công ty hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn nội tại, ít vay vốn bên
ngoài, ngoài ra công ty luôn cố gắng thanh toán các khoản tiền hàng với nhà cung
cấp ngay trong năm, hạn chế không để sang năm sau. Ta thấy một điều rằng tổng
NPT và VCSH đều tăng qua các thời điểm nhưng có thời điểm năm sau tỷ trọng
VCSH trong TNV lại giảm xuống, trong khi tỷ trọng của NPT lại tăng lên, nguyên
nhân là do tốc độ tăng của giá trị tổng NPT lớn hơn tốc độ tăng của VCSH.
 Qua một số chỉ tiêu kinh tế đã đưa ra ở trên đây ta có thể kết luận rằng
Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long đang đi đúng hướng trên con đường phát
triển và hội nhập. Với sự năng động, nhiệt huyết của cán bộ, công nhân viên bộ
phận kế toán , công tác kế toán trong công ty luôn được chú trọng thực hiện tốt
nhất có thể, nhờ đó cung cấp được những thông tin chính xác, kịp thời lên cấp trên
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

16
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
để đưa đưa ra những quyết định nhanh chóng, đúng đắn, góp phần vào thành công
chung của công ty.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ 365 THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu bộ máy kế toán
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng
Long mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn công ty có 1 Kế toán trưởng

Kiêm kế toán tổng hợp và 2 kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán khác
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

17
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhau. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán đồng thời
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công ty.
Đây là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán
ở mọi phần hành kế toán từ khâu thu nhận, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo. Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán
không thông qua các khâu trung gian nhận lệnh. Dưới quyền kế toán trưởng là các
nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công
tác kế toán được giao. Họ có trách nhiệm quản lý trực tiếp, thực hiện ghi chép,
phản ánh tổng hợp đối tượng phần hành kế toán mà họ đảm nhiệm. Cụ thể như sau:
Sơ đồ 3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long
Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng
dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Giúp Giám đốc công ty
chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật
và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính. Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán. Tập hợp chi
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Kế toán trưởng,
KT tổng hợp
Kế toán
TSCĐ, kho,

tiền và tiền
lương
Kế toán
chi phí,
công nợ
Các nhân viên hạch toán ban đầu ở kho và các cửa hàng
(Nguồn: phòng kế toán)
18
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phí tính giá thành kết chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra sổ sách,
đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng. Dựa vào các báo cáo của
các phần hành khác, kế toán tiến hành tổng hợp, phân tích nhập số liệu.
Lấy báo cáo từ phần mềm tiến hành phân tích báo cáo.
- Kế toán TSCĐ, kho, tiền và tiền lương: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao
TSCĐ theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng.
Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản
thu nhập khác.
Theo dõi tài khoản 156, tổng hợp tất cả các mặt hàng tồn trong kho, cửa hàng.
Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, TGNH, làm thủ tục thanh toán cho
các đơn vị, đối tác với ngân hàng, theo dõi số dư tiền vay, tiền gửi ….
- Kế toán chi phí và các khoản công nợ: Hàng tháng tiến hành kê khai thuế để
làm nhiệm vụ với Nhà nước. Kiểm tra đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành
nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo. Theo dõi công nợ của
công ty.
Tập hợp và phân bổ Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ

chi phí thu mua hàng hóa.
- Các nhân viên hạch toán ban đầu ở kho và các cửa hàng: thu thập, ghi chép,
kiểm tra các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và định kỳ gửi về
cho Phòng kế toán. Bộ phận này là bộ phận thu thập số liệu ban đầu cho kế toán.
Với bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung và có những đặc
điểm như đã trình bày ở trên đây đã có tác dụng tích cực, làm cho mối quan hệ phụ
thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản. Đảm bảo được sự tập trung, thống
nhất và chặt chẽ trong chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty kiểm tra, chỉ đạo sản
xuất kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ. Thông tin kế toán luôn được cung cấp kịp
thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty, đây là một điều
hết sức cần thiết đối với loại hình công ty thương mại, với những đặc tính, chủng
loại mặt hàng mà công ty đang cung cấp. Mặt khác, thông tin đầu ra của các Báo
cáo kế toán chủ yếu phục vụ cho nội bộ và cơ quan thuế (ít phục vụ bên ngoài vì
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

19
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
không kêu gọi đầu tư, vay vốn Ngân hàng,…) nên bộ máy kế toán cần đơn giản,
các báo cáo tài chính không phức tạp và ít chỉ tiêu. Ngoài ra, việc xây dựng một bộ
máy kế toán đơn giản cũng phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp có thể chi trả. Do
vậy cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán mà công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp.
2.2. Các chính sách kế toán của công ty
• Từ những yêu cầu thực tiễn của công tác kế toán, từ đặc điểm về loại
hình của công ty cũng như đặc điểm về sản phẩm, công ty đã áp dụng một số
phương pháp kế toán như sau:
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: tiền và
các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền

gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 90 ngày; các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng
tiền khác ngoài VNĐ được đổi thành VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ; số dư các tài khoản bằng tiền, tương đương tiền và công nợ có gốc
là ngoại tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại ngày lập Bảng Cân đối Kế
toán; các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại số dư các khoản mục tiền tệ vào thời điểm cuối năm được ghi nhận vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính.
- Hàng tồn kho (HTK): HTK được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Gía trị thuần có thể thực hiện được
được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp
thị, bán hàng và phân phối phát sinh. HTK được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên và được xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền.
Dự phòng giảm giá HTK được lập dựa vào đánh giá của Ban giám đốc về giá bán
ước tính của HTK trừ đi các khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí bán hàng ước tính theo quy định tại Chuẩn mực Kế toán số 02 “ Hàng tồn
kho”.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

20
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và
những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào hoạt động như dự
kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được vốn hóa và chi phí

bảo trì, sửa chữa được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi TSCĐ
được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ. Khấu
hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các tài sản
theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá.
- Ghi nhận chi phí phải trả: bao gồm các khoản đã tính trước vào chi phí kinh
doanh của công ty trong kỳ nhưng chưa thực chi tại thời điểm kết thúc niên độ kế
toán.
- Ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi
nhận trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
+) Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua.
+) Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+) Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
• Về chính sách kế toán chung:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long hiện đang
áp dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ban hành ngày 14/9/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các
thông tư ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định
đó.
- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán theo năm trùng với năm dương lịch bắt đầu từ
ngày 01/01 tới ngày 31/12 hàng
- Đơn vị kế toán sử dụng để lập báo cáo và ghi sổ là Đồng Việt Nam.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

21
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định
giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán:
Tổ chức hệ thống kế toán là nội dung quan trọng trong tổ chức công tác kế
toán tại công ty.Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong quá trình xử lý thông tin để
tạo ra thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau
Với hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung, các sổ sách thường sử dụng tại
công ty là những sổ sách theo mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung.
Đó là:
- Sổ nhật ký chung: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian.
- Sổ Cái: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng quát
tình hình thu, chi; tình hình phải thu, đã thu của khách hàng, tình hình phải trả, đã
trả cho người bán; tình hình quản lý các loại tài sản, chi phí phát sinh.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản ánh được. Sổ
kế toán chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài sản. Một
số Sổ, thẻ kế toán chi tiết như Sổ quỹ tiền mặt, sổ thanh toán chi tiết với người
mua, thẻ kho,…
Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng
đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu
riêng.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng ứng dụng
Microsoft Excel để hạch toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 4. Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký chung
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

22
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ (chứng từ
được các nhân viên hạch toán ban đầu gửi về), trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào các Sổ chi tiết có liên quan, đồng thời ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp.
Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
23
(Nguồn: phòng kế toán)
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung cùng kỳ.
- Sự phù hợp của mô hình:
Do quy mô của không lớn nên Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, đây
là hình thức tương đối đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra. Cụ thể với hình thức này
mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Ngoài
ra nó còn có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng
kế toán ở mọi thời điểm vì vậy cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý.
Để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đồng thời để giảm bớt công việc quá tải của phòng kế toán, Công ty đã sử
dụng công cụ Excel để hỗ trợ công tác tác kế toán.
2.3. Hạch toán một số phần hành kế toán
2.3.1. Phần hành kế toán hàng tồn kho
Nội dung và nhiệm vụ của kế toán:
Công ty TNHH Dịch vụ 365 Thăng Long hoạt động thương mại (bán buôn,
bán lẻ máy tính, máy in…) là chính nên hàng tồn kho chủ yếu bao gồm hàng hóa
mua đang đi trên đường, hàng hóa trong kho, cửa hàng,… Hàng tồn kho được tính
theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền. Nhiệm vụ chủ yếu của phần hành này
như sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình

hình biến động của hàng tồn kho, cả về mặt giá trị và hiện vật, tính đúng, tính đủ trị
giá hàng tồn kho để làm cơ sở xác định chính xác trị giá tài sản và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình chấp hành các thủ tục chứng tù nhập, xuất hàng hoá: thực
hiện kiểm kê đánh giá lại hàng hoá, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy
định của cơ chế tài chính.
- Cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình hàng hoá tồn kho nhằm phục
vụ tốt cho công tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

24
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần hành hàng tồn kho bao gồm 3 quy trình phụ đó là quy trình nhập kho,
quy trình xuất kho và quy trình tồn kho (quy trình kiểm kê và điều chỉnh hàng tồn
kho)
• Quy trình nhập kho: nhằm theo dõi thông tin về số lượng và giá trị hàng
hóa nhập kho. Chứng từ được sử dụng ở đây bao gồm phiếu xuất kho của nhà cung
cấp, hóa đơn, phiếu nhập kho, bảng kiểm kê, kiểm nghiệm hàng hóa,…
- Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho:
Lưu đồ 1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ nhập kho
Sau khi nhận được yêu cầu nhập kho kèm hóa đơn, phiếu xuất kho của nhà
cung cấp, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Người giao hàng sẽ ký vào phiếu và
chuyển hàng đến kho. Thủ kho căn cứ vào những chứng từ có liên quan như đơn
hàng từ phòng kinh doanh gửi xuống, hóa đơn từ nhà cung cấp,… sẽ tiến hành
kiểm nghiệm, kiểm kê hàng hóa và nhập kho, tiến hành ghi thẻ kho.
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà


Người giao hàng Kế toán Thủ kho
Yêu cầu
nhập kho
Lập phiếu
nhập kho
Nhận phiếu
và nhập kho,
ghi thẻ kho
Ký phiếu
và chuyển
hàng
Phiếu
nhập kho
Ghi sổ
25
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tài khoản sử dụng: TK 156 “hàng hóa”, TK này được phản ánh chi tiết
đến tài khoản cấp 2 đó là TK 1561 “giá mua hàng hóa” và TK 1562 “chi phí thu
mua”. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 131, TK
133, TK 331,…
- Quy trình hạch toán tổng hợp:
• Quy trình xuất kho: mục tiêu của quy trình này nhằm theo dõi số lượng
và giá trị hàng đã xuất kho. Chứng từ được sử dụng ở đây bao gồm hóa đơn bán
hàng, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê,…
- Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Lưu đồ 2. Lưu đồ luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng hóa ở kho
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà


TK 157, 632
TK 1562
TK 156
Hàng gửi bán bị trả lại,
Hàng bán bị trả lại
TK 151
Hàng trên đường về
nhập kho
TK 112, 331 …
Chi phí thu mua
Trị giá hàng mua
TK 133
Thuế GTGT
26
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng của khách hàng sẽ lập đơn hàng
bán và chuyển cho kế toán để lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Bộ phận
kho nhận được hóa đơn bán hàng và phiếu xuất sẽ ghi thẻ kho và tiến hành xuất
kho, giao hàng kèm theo hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho cho khách hàng. Đối
trường hợp xuất hàng từ kho chuyển đến cửa hàng để bán lẻ thì kế toán sẽ lập
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Lưu đồ 3. Lưu đồ luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng hóa ở cửa hàng
Sinh viên: Dương Thị Huệ GVHD: Th.S Dương Vân Hà

Bộ phận khoPhòng kinh doanh Phòng kế toán
Lập hóa đơn

bán hàng,
phiếu xuất
kho
Hóa đơn
bán hàng
Đơn hàng
bán
Khách hàng
Đơn hàng
mua
Lập đơn
hàng
bán
Phiếu
xuất kho
Xuất hàng
kèm hóa đơn,
phiếu xuất
kho
Hóa đơn
bán hàng,
phiếu xuất
kho
27

×