Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương lý thuyết môn Luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.36 KB, 24 trang )

Câu 87: Những quy định của pháp luật để đảm bảo tính chịu trách nhiệm hữu
hạn của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên?
TL: Để đảm bảo tính chịu trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu công ty TNHH
1 TV, khoản 1 điều 76 LDN 2005 quy định: Cty TNHH 1 TV không được giảm vốn
điều lệ.
Bởi chủ công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ. Như vậy,
nếu cho công ty TNHH 1 thành viên có quyền được giảm vốn điều lệ thì sẽ là một
điểm bất lợi đối với các chủ nợ và họ sẽ lợi dụng điểm này để làm giảm trách nhiệm
của mình.
Câu 96: Vợ chồng có được thành lập công ty TNHH 2 TV trở lên hok?
TL: Vợ chồng được quyền thành lập công ty TNHH 2 TV trở lên nếu như vợ chồng
không thuộc các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp được quy định tại
điều 13 LDN 2005.
Câu 102: Tại sao phải xóa bỏ cơ chế chủ quản?
TL: Các Công ty TNHH một thành viên ra đời từ NĐ 25/2010 phải được gọi
đúng tên là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Bởi lẽ, Nhà nước vẫn là chủ sở
hữu 100% vốn điều lệ của những công ty đó. Cụm từ "Nhà nước một thành viên" đã
được sử dụng để đặt tên cho một số DNNN trước đây. Song, trong lần chuyển đổi
này, cụm từ trên đã không được sử dụng để tránh vi phạm nguyên tắc "thương mại
không phân biệt đối xử" – một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO mà Việt
Nam đã gia nhập. Vì "Nhà nước vẫn là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ" cho nên những
nội dung cơ bản của "Cơ chế chủ quản" trong công tác quản trị các DNNN vẫn còn
nguyên vẹn đối với các Công ty TNHH một thành viên hình thành sau chuyển đổi.
Cơ chế chủ quản cần phải xóa bỏ vì:
- Quy định tại NĐ 25/2010 cho ta thấy: tuỳ theo từng Công ty, chủ sở
hữu sẽ là Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng; Chủ tịch UBND cấp tỉnh; người được
Công ty mẹ hoặc SCIC giao quyền. Như vậy thì sẽ không đảm bảo việc hoạt động của
DN.
+ Do các quan chức trong bộ máy công quyền (Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh) không có đủ điều kiện (ít nhất là về thời gian) để
thực hiện các quyền của chủ sở hữu, họ còn công việc nhà nước nữa. Do đó, không


phải cứ xin ý kiến là chủ sở hữu có thể cho ý kiến được ngay. Tất yếu phải có các cơ
quan tham mưu, nghiên cứu và trình lên ý kiến giải quyết. Và như vậy thì nhiều
trường hợp không nắm được cơ hội kinh doanh.
+ Trường hợp chủ sở hữu hok phải phải là công chức mà là đại diện của công
ty mẹ hoặc SCIC thì nhiều trường hợp họ không dám đưa ra quyết định mà phải xin ý
kiến cấp trên do vốn công ty là vốn nhà nước, sợ trách nhiệm.
- Khi công ty mất vốn: do vốn là tiền thuế do nhân dân đóng, số vốn đó
không thuộc sở hữu một cá nhân nào nên khi công ty thua lỗ, mất vốn, các chủ sở hữu
chỉ bị khiển trách hoặc kỉ luật hành chính mà không phải chịu trách nhiệm về khoản
vốn bị thua lỗ, gánh nặng nợ đó người dân phải chịu.
Câu 18: Phân chia lợi nhuận của công ty cổ phần
Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần được trả dưới hình thức cổ tức. Cổ
tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản
khác từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty (Khoản 9 Điều 4 LDN 2005)
Theo điều 93 LDN 2005 quy định về việc trả cổ tức
• Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng
riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
• Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận
ròng và khoản chi trả cổ tức trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại. Công ty chỉ
trả cổ tức khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty. Khi trả hết số cổ tức đã định, công
ty vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt, cổ phần công ty hoặc tài sản khác
theo Điều lệ công ty. Nếu bằng tiền mặt phải bằng đông Việt Nam và được
thanh toán bằng séc hoặc gửi bằng đường bưu điện đến địa chỉ thường trú
của cổ đông.
Cổ tức có thể thanh toán bằng chuyển khoản, nếu đã chuyển theo đúng các
thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty
không chịu trách nhiệm về thiệt hại, nếu có, phát sinh từ việc chuyển

khoản đó.
• Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định
mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức chậm nhất
30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức gửi theo cách
đảm bảo đến địa chỉ cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ
tức. Thông báo ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy CMND, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác; quyết định
thành lập hoặc đăng kí kinh doanh; số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông được
nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; chữ kí Chủ tịch Hội đồng quản
trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
• Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời
điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người
chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Trường hợp trái với quy định Điều 93 thì tất cả cổ đông phải hoàn trả cho
công ty số tiền hoặc tài sản đã nhận; trường hợp có cổ đông không hoàn trả được thì
cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền và
tài sản chưa được hoàn lại (Điều 94 LDN 2005)
Câu 26. Vốn của công ty TNHH? Các trường hợp thay đổi thành viên góp vốn
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị các
phần vốn góp do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và
đã được ghi vào Điều lệ công ty. Thời hạn mà thành viên, chủ sở hữu công ty phải
góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay
đổi thành viên (Điều 6 NĐ 102/2010/NĐ-CP)
- Trong thời hạn 15 ngày sau mỗi đợt góp vốn theo cam kết, người đại diện theo pháp
luật của công ty phải báo cáo kết quả tiến độ góp vốn đến cơ quan đăng ký kinh
doanh.

- Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết
và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác.
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách:
tăng vốn góp thành viên, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng giá trị tài sản
tăng lên của công ty, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng
cách: hoàn trả phần vốn góp cho TV theo tỷ lệ vốn góp của họ trong VĐL của công ty
(nếu hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm), mua lại phần vốn góp theo quy
định Điều 44, điều chỉnh giảm mức VĐL tương ứng giá trị tài sản giảm xuống của
công ty
- Các trường hợp thay đổi thành viên góp vốn
+ Trường hợp tiếp nhận thành viên mới
+ Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp (Điều 44)
+ Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế (Khoản 1 Điều 45)
+ Đối với trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện
cam kết góp vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Doanh nghiệp
+ Trường hợp thay đổi thành viên do được biếu, tặng (Khoản 5 Điều 45)
+ Trường hợp thay đổi thành viên do nhận thanh toán nợ (Khoản 6 Điều 45)
Công ty TNHH 1 thành viên
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng giá trị số vốn
do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi
vào Điều lệ công ty. Thời hạn mà thành viên, chủ sở hữu công ty phải góp đủ số vốn
đã cam kết vào vốn điều lệ không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành
viên (Điều 6 NĐ 102/2010/NĐ-CP)
- Tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm
vốn góp của người khác.
- Không được giảm vốn điều lệ
- Các trường hợp thay đổi thành viên góp vốn:

+ Chuyển nhượng toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác
+ Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ
chức, cá nhân khác thì công ty TNHH một thànhviên sẽ trở thành công ty TNHH
hai thành viên trở lên
+ Tăng vốn điều lệ bằng huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty
phải đăng ký chuyển đổi thành công ty TNHH 2 TV trở lên.
Câu 36. Trình bày những hạn chế về quyền đối với thành viên cty TNHH, thành
viên cty hợp danh
Công ty TNHH 1 TV (Điều 66)
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình
thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không đươc rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả
Công ty TNHH 2 TV trở lên
- Vốn góp của các thành viên còn lại bị ảnh hưởng khi có một thành viên rút vốn.
- Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các
quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới
danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các
thành viên khác mặc dù họ không được biết trước.
- Không phải thành viên nào cũng là đại diện pháp luật của công ty. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty (điều 46). Trường hợp
điều lệ công ty không quy định thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là đại diện
theo pháp luật
- Chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế về trình tự thủ tục khắt khe, phức tạp:
thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này (điểm e,

khoản 1, điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005), tức là:
• Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
• Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
chào bán (điều 44 Luật Doanh nghiệp 2005)
Công ty hợp danh
- Thành viên hợp danh:
• Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự
nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 1, điều 133). Vì thành
viên hợp danh chỉ có thể chịu trách nhiệm vô hạn một lần (vì họ chỉ có
một khối tài sản duy nhất, không thể chịu trách nhiệm hơn một lần).
• Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ
phần góp vốn của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự
chấp thuận của các thành viên còn lại (khoản 3, điều 133 Luật Doanh
nghiệp 2005). Công ty hợp danh được thành lập dựa trên sự quen biết lâu
năm, tin tưởng giữa các thành viên. Vì vậy, nếu như một thành viên được
chuyển nhượng vốn mà không có sự đồng ý của các thành viên còn lại thì
tức là đã phá vỡ mối quan hệ quen biết đó.
• Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của
công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác
(khoản 2, điều 133 Luật Doanh nghiệp 2005). Quy định này nhằm để
tránh tình trạng giữa bản thân thành viên hợp danh và công ty hợp danh
có tranh chấp quyền lợi với nhau.
- Thành viên góp vốn
• Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc
kinh doanh nhân danh công ty (điểm b, khoản 2, Điều 140 Luật doanh
nghiệp 2005).

• Thành viên góp vốn không có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng
thành viên
• Thành viên góp vốn không có quyền quản lý, điều hành công ty (điểm b,
khoản 2, điều 140 Luật Doanh nghiệp 2005). Do vậy thành viên góp vốn
không thể đảm nhiệm các chức danh như: chủ tịch hội đồng thành viên,
giám đốc hoặc tổng giám đốc…
65. Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh? Tài sản độc
lập của công ty hợp danh? Trách nhiệm liên đới của thành viên hợp
danh?
- Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh: TVHD chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (Điều
130- LDN 2005)
- Tài sản độc lập của công ty hợp danh (điều 132- LDN 2005)
Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho
công ty.
Tài sản tạo lập được mang tên công ty
Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh
thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh đã đăng kí của công ty do các thành viên hợp danh nhân
danh cá nhân thực hiện.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm liên đới của thành viên hợp danh
điểm đ, khoản 2, điều 134- ldn 2005: Thành viên hợp danh có nghĩa vụ
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài
sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.
Khoản 5, điều 138 : Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 điều 138
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt
tư cách thành viên.

83. Điểm khác biệt giữa công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức và
công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân.?
Cty TNHH 1 TV là tổ chức Cty TNHH 1 TV là cá nhân
Chủ sở hữu công ty là 1 tổ chức Chủ sở hữu công ty là 1 cá nhân
Cơ cấu tổ chức quản lý
- Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm
ít nhất 2 người làm đại diện theo
ủy quyền, cơ cấu tổ chức gồm Hội
đồng thành viên, giám đốc hoặc
tổng giám đốc và kiểm soát viên.
Hội đồng thành viên gồm tất cả
những người đại diện theo ủy
quyền.
-Trường hợp 1 người được bổ
Gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty đồng thời là chủ
tịch công ty. Chủ tịch công ty có thể
kiêm nhiệm hoặc thuê người khác
làm giám đốc hoặc tổng giám đốc.
( Điều 74- LDN2005)
- Chủ sở hữu công ty không bổ
nhiệm làm người đại diện theo ủy
quyền thì người đó làm chủ tịch
công ty, cơ cấu tổ chức quản lý bao
gồm: Chủ tịch công ty, giám đốc
hoặc tổng giám đốc và kiểm soát
viên
(Điều 67 –LDN 2005)
-Giám đốc hoặc tổng giám đốc:

được hội đồng thành viên hoặc chủ
tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê.
-Kiểm soát viên: chủ sở hữu công
ty bổ nhiệm.
nhiệm người đại diện theo ủy quyền
- Không có kiểm soát viên
91.Những đặc quyền của cổ đông sáng lập và hạn chế của họ?
Cổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông
qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.( điều 23-
nghị định 102/2010- NĐ CP
Đặc quyền của cổ đông sáng lập:
- Được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết ( cổ phần ưu đãi biểu quyết là
cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số
phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy
định). Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.( khoản 3- điều 78).
- Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được
chuyển nhưởng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ
đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.(khoản 5
Điều 84 LDN 2005).
Hạn chế của cổ đông sáng lập:
- Khoản 5- điều 84 LDN 2005 : Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ
phần đó.
Sau ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông

sáng lập được quyền bãi bỏ.
Hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập quy định tại
khoản 5 điều 84 LDN 2005 chỉ áp dụng đối với số cổ phần đăng kí
mua tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp lần đầu và đã góp trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp(Khoản 10- điều 23- nghị định 102- NĐ/CP.
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20%
tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần
đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, số
phiếu biểu quyết của cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông
được đăng ký mua.( điều 23- nghị định 102/2010- NĐ-CP
93. Người VN định cư ở nước ngoài được quyền thành lập cty TNHH
1 TV và DNTN?
Trả lời: Được, theo quy định tại điều 13- LDN 2005 và điều 12 nghị định
102/2010- NĐ/CP.
Điều 19, điều 21,điều 24, chương 4, Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định
hồ sơ đăng kí doanh nghiệp đối với DNTN và CTTNHH 1 TV có quy
định riêng cho người VN định cư ở nước ngoài.
94. Cổ phần hóa công ty nhà nước là gì?
Cổ phần hóa công ty nhà nước là việc chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty cổ phần, tức chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước
không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong
nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi
mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà
đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

Cổ phần hóa công ty nhà nước thực hiện nguyên tắc công khai, minh
bạch trong tổ chức hoạt động của các công ty nhà nước để bảo đảm việc
quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
phòng, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
HÌnh thức cổ phần hóa công ty nhà nước:
-Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có
nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào
quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công
ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần hoá.
-Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút
vốn.
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
100. DNLD có thể là DNNN?
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp
liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
-Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.
Như vậy, DNLD có thể là DNNN nếu nhà nước chiếm trên 50% phần
vốn góp.
108. SS ban kiểm soát công ty cổ phần và công ty nhà nước ?
Giống nhau :

- ban kiểm soát được lập ở các công ty có quy mô lớn.
- Nhiệm vụ của ban kiểm soát : để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của
các bộ phận khác trong công ty.
-Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, có ý thức
chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm toán hoặc
chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Ban
kiểm soát không được giữ chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty.
Khác nhau
Công ty cổ phần Công ty nhà nước
- Ban kiểm soát bắt buộc phải
có đối với CTCP có trên
mười một cổ đông là cá nhân
hoặc có cổ đông là tổ chức sở
- Đối với DNNN có hội đồng
quản trị mới thành lập ban
kiểm soát.
hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty
- Ban kiểm soát do đại hội cổ
đông bầu ra.
Thành viên ban kiểm soát
không được giữ các chức vụ
quản lý công ty.(điều 122-
LDN 2005)
Các thành viên ban kiểm soát

bầu một người trong số họ
làm Trưởng ban kiểm soát.
(Điều 121- LDN).
- Ban kiểm soát thực hiện
giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc tổng giám
đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty, chịu trách
nhiệm trước đại hội cổ đông
trong việc thực hiện các
nhiệm vụ đươc giao( Điều
123 LDN 2005)
- Thành viên hội đồng quản trị
thành lập ban kiểm soát gồm
trưởng ban là thành viên hội
đồng quản trị và một số
thành viên khác do hội đồng
quản trị quyết định.
- Ban kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ do Hội đồng quản
trị giao, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản
trị.(Điều 37 LDNNN 2003)
112. Giám đốc các doanh nghiệp được thuê ?
Khoản 1,2 Điều 15 Nghị định 102/2010- NĐ/CP.
Điều 57-LDN2005.
4. các hình thức tổ chức lại DN? Sự khác nhau giữa hợp nhất, sáp nhập, chia và
tách DN (kẻ bảng nghe, tại làm biếng :D)
Các hình thức tổ chức lại DN gồm có: chia và tách DN, hợp nhất DN, sáp nhập
DNCác hình thức khác; nhưng không làm thay đổi mục tiêu hoạt động của

Công ty. Điều 150 đến điều 153 LDN
Chia doanh nghiệp
- Bản chất: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một
số công ty cùng loại.
-Thủ tục: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty. Gửi chủ nợ/ thông báo NLĐ <=15
ngày. Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm mới thành viên điều hành
- Hậu quả pháp lý: công ty bị chia chấm dứt sự tồn tại sau khi cty mới đký kd. Các
công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của cty bị chia hoặc
thoả thuận khác
Tách doanh nghiệp
- Bản chất: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách
chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành
lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển
một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
- Thủ tục: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của
công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty. Gửi chủ nợ/ thông báo NLĐ <=15
ngày. Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm mới thành viên điều hành
- Hậu quả pháp lý: Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của cty bị tách hoặc thỏa thuận
khác
Hợp nhất doanh nghiệp
- Bản chất: Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có
thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất,
đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. ( A + B = C) hoặc (B + A =
C)
- Thủ tục: Các cty hợp nhất chuẩn bị HĐ hợp nhất, HĐTV, CSH, ĐHĐCĐ thông qua
HĐ hợp nhất. Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm mới thành viên điều hành. Đký

KD, gửi chủ nơ/ thông báo NLĐ <= 15 ngày
- Hậu quả pháp lý: cty bị hợp nhất chấm dứt sự tồn tại sau khi cty mới đkkd. Cty hợp
nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ.
Thị phần từ 30 đến 50%: báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh, thị phần trên 50%: cấm
kinh doanh, trừ các trường hợp miễn trừ theo quy định của pháp luật
Sáp nhập doanh nghiệp
- bản chất: Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có
thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. (A + B = B) hoặc (A + B
= A)
- Thủ tục: Các cty liên quan chuẩn bị HĐ sáp nhập, HĐTV, CSH, ĐHĐCĐ thông qua
HĐ hợp nhất. Thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm mới thành viên điều hành. Đký
KD, gửi chủ nơ/ thông báo NLĐ <= 15 ngày
- Hậu quả pháp lý: cty bị hợp nhất chấm dứt sự tồn tại sau khi cty mới đkkd. Cty sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ.
Thị phần từ 30 đến 50%: báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh, thị phần trên 50%: cấm
kinh doanh, trừ các trường hợp miễn trừ theo quy định của pháp luật
7. Điểm khác nhau giữa thành viên cty TNHH và xã viên (lấy từ nhóm 8)
Bonus phần giống nhau:
Chấm dứt tư cách thành viên:
Thành viên hoặc xã viên là cá nhân bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, thành
viên là tổ chức bị giải thể, phá sản
Thành viên hoặc xã viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp
Quyền lợi của tv:
- Tham dự hội đồng thành viên (đối với thành viên hợp tác xã) hay dự Đại hội xã
viên, bàn bạc và biểu quyết công việc của hội đồng thành viên hay hợp tác xã
Nghĩa vụ của tv:
- Chấp hành điều lệ, quyết định của cty hoặc hợp tác xã
- Cùng chịu rủi ro, thiệt hại, lỗ trong phạm vi vốn góp.

Xã viên Tv cty TNHH
Xác
lập tư
Công dân VN từ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn,
Thành lập cty,nhận chuyển nhượng phần
vốn góp, nhận cho tặng, nhận thừa kế,
cách
TV
góp sức, tán thành điều lệ HTX, tự nguyện
xin gia nhập HTX (Điều 17 LHTX 2003).
nhận thanh toán nợ
Chấm
dứt tư
cách
thành
viên
- Xã viên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Xã viên là hộ gia đình không có người
đại diện đủ điều kiện theo quy định của
điều lệ HTX.
- Xã viên đã được chấp nhận ra khỏi HTX
theo quy định của điều lệ HTX.
- Xã viên bị đại hội xã viên khai trừ, các
trường hợp khác do điều lệ HTX quy định.
(Đ 20 luật hợp tác xã 2003)
Cho tặng
Thanh toán nợ
Quyền

lợi
của
TV
- Mỗi xã viên có 1 phiếu biểu quyết
- Hưởng lãi chia theo phần góp hoặc mức
độ sử dụng dịch vụ.
- có quyền được ra khỏi HTX hay chuyển,
trả lại phần góp vốn nếu rơi vào trường
hợp như trong luật định. (xem thêm điều
18 LHTX)
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với
phần vốn góp
- Được chia lợi nhuận tương ứng với
phần vốn góp
- Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế,
tặng cho và cách khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty;
Nghĩa
vụ của
thành
viên
- Góp vốn theo điều lệ, mức góp vốn
không quá 30% vốn điều lệ.
- Được phép ra khỏi htx, trả lại phần vốn
góp theo qui định
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo
luật. (điều 19 luật hợp tác xã 2003)
- Không hạn chế mức góp vốn
- không được phép rút vốn

- Chịu trách nhiệm cá nhân đối với các
hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành các
giao dịch không nhằm phục vụ lợi ích
cty, thanh toán nợ chưa tới hạn
8. Tại sao cty TNHH 2 tv trở lên ko được phát hành cổ phiếu (lấy từ nguồn k rõ
trên mạng, ko tin tưởng lắm ><)
Nếu Công ty trách nhiệm hữu hạn (ví dụ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên) được
phép phát hành cổ phiếu thì nó sẽ trở thành công ty cổ phần.
Dn tồn tại ở hình thức pháp lý là công ty cổ phần thì có thể thực hiện huy động vốn
trực tiếp từ trong công chúng thông qua việc phát hành các loại Chứng khoán mà
pháp luật có thừa nhận , điều này xuất phát từ tính đại chúng của CTCP - loại hình
công ty mà 1 số Quốc gia trên thế giới gọi là CT TNHH công cộng- loại hình công ty
có thể cho phép bất kì nhà đầu tư nào cũng có thể thực hiện việc đầu tư vào công ty.
Nó khác với CT TNHH được hình thành trên cơ sở các liên kết đối vốn, và việc
chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH được quy định hêt sức
chặt chẽ, không tự do như trong CTCP. Quy định này thể hiện công ty TNHH ko phải
là công ty mang tính đại chúng mà sự liên kết để tạo nên 1 cty TNHH trong 1 chừng
mực nào đó, vẫn đc thực hiện dựa trên cơ sở hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau, có mong
muốn kinh doanh với nhau của các thành viên , chính vì vậy mà 1 số QG còn gọi CT
TNHH là : "CTy TNHH đóng".
Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc thù của loại hình DN là công ty TNHH là tính chất chịu
trách nhiệm hữu hạn và đc hình thành từ sự liên kết của nhiều thành viên nên thực sự
cần phải có những quy định hết sức chặt chẽ của Pháp luật để xác định rõ ràng tài sản
của công ty và tài sản của thành viên công ty cũng như đảm bảo an toàn cho các chủ
thể khác khi tiến hành các giao dịch kinh tế với công ty TNHH.
Bên cạnh đó, việc không phát hành cổ phiếu giúp công ty đảm bảo được đặc điểm số
thành viên không vượt quá 50.
9. Các trường hợp tổ chức lại cty? Tại sao phải đặt ra vấn đề kiểm soát khi hợp
nhất và sáp nhập (không bit ý sau)
22. Quản lý trong cty hợp danh được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng?

(không rõ câu hỏi)
theo quy định của LDN 2005 thì hoạt động của cty hợp danh là được thực hiện thông
qua HĐTV và các thành viên hợp danh. HĐTV gồm tất cả các thành viên hợp danh là
cơ quan quyết định tất cả các hoạt động quản lý, kinh doanh của cty. Các thành viên
hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật. Trong quá trình hoạt động, các thành
viên hợp danh phân công đảm nhiệm việc quản lý cty và cử một trong số các thành
viên hợp danh làm Giám đốc. Giám đốc làm nhiệm vụ phân công, Điều hòa và phối
hợp công việc của các thành viên hợp danh và Điều hành công việc trong nội bộ cty
Việc biểu quyết trong HĐTV hợp danh được tiến hành theo nguyên tắc đa số phiếu.
Tuy nhiên, khi quyết định một vấn đề phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí,
tức là được tất cả các thành viên hợp danh chấp thuận
Khi biểu quyết thông qua quyết định của HĐTV thì mỗi thành viên hợp danh chỉ có
một phiếu. Điều này thể hiện rõ tính chất đối nhân của công ty hợp danh.
30. SS việc biểu quyết của xã viên với thành viên cty TNHH, cổ phần? Tại sao xã
viên biểu quyết ngang nhau? (việc biểu quyết trong HTX ko theo phần góp vốn)
Xã viên:Quyết định sửa đổi Điều lệ, tổ chức lại, giải thể hợp tác xã được thông qua
khi có ít nhất ba phần tư tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá một
phần hai tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. . (k2 điều 23 luật
HTX)
Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các hội nghị xã viên không phụ thuộc vào số
vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên
chỉ có một phiếu biểu quyết. (k3 điều 23 luật HTX)
cty TNHH 2 tv trở lên, ra quyết dựa trên tỉ lệ vốn góp của các thành viên (75%, 65%,
51%)
cty TNHH 1 tv, quyết định của hội đồng tv đc thông qua khi phải được ít nhất ¾ số
thành viên dự họp chấp.
cty cổ phần, thông qua quyết định khi số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu.
Bầu HĐQT và BKS: bầu dồn phiếu
33. Cách thức phân chia lợi nhuận trong cty nhà nước (cả một cái thông tư lun, t

chỉ trích 1 phần trên báo >< )
Ngày 31/7/2009, Bộ Thương mại đã ban hành Thông tư số 155/2009/TT-BTC hướng
dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính Phủ
công ty có số vốn nhà nước < mức vốn điều lệ, lợi nhuận được chia theo vốn
nhà nước đầu tư được dùng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước cho đủ mức vốn điều lệ
của công ty đã được phê duyệt.
công ty có số vốn nhà nước >= mức vốn điều lệ thì lợi nhuận được chia theo
vốn nhà nước được xử lý như sau:
- Đối với các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà
nước, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư góp vốn thành lập chuyển về Văn phòng
Tổng công ty (hoặc công ty mẹ); đối với các công ty con trong mô hình công ty mẹ -
công ty con thì chuyển về công ty mẹ.
- Đối với Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ và công ty nhà nước độc lập
trực thuộc các Bộ, địa phương chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước được thành lập theo Quyết định số
113/2008/QĐ-TTg ngày 18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng năm, Bộ Thương mại xem xét cho công ty nhà nước được sử dụng phần
lợi nhuận được chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu
phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt tỷ lệ theo quy
định, thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ mức trích
2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận
sau thuế phát sinh của năm tài chính.
84. Các quy định liên quan đến triệu tập và biểu quyết của đại hội đồng cổ
đông? Điều kiện thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Điều kiện tiến hành ĐH: Nếu ĐL không có quy định khác, ĐH được tiến hành
khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện nêu trên, người triệu tập được

triệu tập ĐH lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định ĐH lần thứ nhất.
ĐH lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết. Trường hợp ĐH lần thứ hai không đủ điều kiện tiến
hành thì được triệu tập ĐH lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định ĐH
lần thứ hai. Trong trường hợp này, đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ
thuộc vào số cổ đông tham dự và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ
đông tham dự.
BiMu quyết tại ĐH: Quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại
ĐH khi có đủ các điều kiện sau, nếu ĐL không có quy định khác: được số cổ đông đại
diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; đối
với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
sửa đổi, bổ sung ĐL; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; việc biểu quyết bầu thành viên hội đồng quản
trị và ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu.
Câu 10. So sánh bán và cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Giống nhau: chủ doanh nghiệp trao quyền quản lí và điều hành doanh nghiệp cho một
tổ chức hoặc cá nhân khác .
Khac nhau:
Cho thuê doanh nghiệp Tư nhân:
1.Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng
phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp chắc chắn
không phải là hợp đồng cho thuê tài sản thông thường (hình thức chuyển quyền sử
dụng tài sản sang cho người đi thuê). Bởi vì doanh nghiệp bên cạnh tài sản thì kèm
theo nó là nghĩa vụ .
2. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định

trong hợp đồng cho thuê.
Bán doanh nghiệp Tư nhân:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông
báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ
chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng
chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và
cách thức giải quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường
hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình thì doanh
nghiệp đó chấm dứt hoạt động, người mua phải làm thủ tục đăng ký lại việc thành lập
doanh nghiệp tư nhân vì việc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân làm thay đổi khối tài
sản bảo vệ lợi ích cho chủ nợ.
Câu 25 So sánh công ty TNHH một thành viên và HTX
Giống nhau
- hoạt động như một loại hình doanh nghiệp
-có tư cách pháp nhân
-Chịu trách nhiêm hữu hạn
Khác nhau
Công ty TNHH một thành viên Hợp tác xã
Đặc điểm
- do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ
Quy chế pháp lý thành viên
- Thành viên và cũng là người thành lập
doanh nghiệp phải có đủ điều kiện theo
quy định của điều 13 LDN, và cũng là
người quản lí điều hành doanh nghiệp

Thành viên ko đươc phép là cán bộ công
chức nhà nước
- thành viên là chủ sỡ hữu là người quyết
định cao nhất
- được quyền toàn quyền định đoạt phần
lãi công y
Cơ cấu tổ chức
Nhà làm luật trao toàn quyền cho CSH
DNTN trong việc quyết định cơ cấu tổ
chức quản lí công ty, quyết định chiến
lược phát triển.
Đối với CSH là tổ chức thì phải bổ nhiệm
một hoặc một số người đại diện.
- có kiểm soát viên đối với CSH là tổ
chức
Vốn và chế độ tài chính
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân ( gọi
là xã viên) thành lập
Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác
xã với tư cách là xã viên theo quy định
của Ðiều lệ hợp tác xã nhưng không được
trực tiếp quản lý và điều hành hợp tác xã.
- xã viên có thể bị chấm dứt tư cách thành
viên khi bị Đại hội xã viên khai trừ
. - xã viên được hưởng lãi chia theo vốn
góp, công sức đóng góp và theo mức độ
sử dụng dịch vụ của hợp tác xã
Đai hội xã viên có quyền quyết định cao
nhất

- có ban kiểm soát và ban quản trị hợp tác

- Góp vốn theo quy định của Ðiều lệ hợp
- TV là cá nhân hoặc là tổ chức duy nhất
góp vốn ( 1 CSH duy nhất)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên ko được giảm vốn điều lệ
- công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn
điều lệ bằng việc chủ sỡ hữu công ty đầu
tư hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác. Trường hợp huy động thêm
vốn góp của người khác thì công ty phải
chuyển đổi thành Ct TNHH 2 thành viên
trở lên
tác xã; mức vốn góp của xã viên không
vượt quá ba mươi phần trăm vốn điều lệ
của hợp tác xã ( nhiều CSH)
- xã viên có thể được trả lại góp vốn
trong một số điều kiện nhất định
- htx huy động vốn góp của xã viên theo
quyết định của đại hội xã viên
Ðại hội xã viên quyết định việc chia, tách
một hợp tác xã thành hai hay nhiều hợp
tác xã.Hai hay nhiều hợp tác xã có thể
hợp nhất thành một hợp tác xã mới, bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã
hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của
các hợp tác xã bị hợp nhất.
*** Hợp tác xã có thề chuyển thành công ty không ?

Câu 27. So sánh thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
với cổ đông
Giống nhau:
-Là người góp vốn, chủ sở hữu của doanh nghiệp
- chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp
- có thể là tổ chức, cá nhân
- được chia lợi nhuận và số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp đối với
thành viên CTY TNHH hoặc tương ứng với số cổ phần đối với cổ đông
Khác nhau
Thành viên CT TNHH hai thanh vien trở lên Cổ đông
Số lượng thành viên tối thiểu là hai và
không được vượt quá 50
- các thành viên có quyền và nghĩa vụ như
nhau
- hội đồng thành viên là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các
thành viên
- việc các thành viên sang lâp góp vốn như
thế nào là do họ thỏa thuận. và tổng vốn họ
cam kết góp cũng là vốn điều lệ của công ty
- số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không giới hạn số lương cổ đông
- gồm hai loại cổ đông là cổ đông ưu
đãi và cổ đông phổ thong. Mỗi loại cổ
đông có một số quyền và nghĩa vụ
khác nhau
- cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% cổ
phần phổ thông hoặc những người có
trình độ kinh doanh chuyên môn theo
các tiêu chuẩn của điều lê công ty mới

có thề trở thành thành viên hội đồng
quản trị
- các cổ đông sang lập phải cùng nhau
đăng kí mua ít nhất 20% số cổ phần
phổ thông chào bán
Câu 35 điều kiện trở thành thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên? Các
trường hợp thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp.
- điều kiên trở thành thành viên công ty :
+ không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân của
việt nam sử dụng tài sản nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi
riêng cho cơ quan đơn vị mình
+ không thuộc các đối tượng không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về cán bộ công chức
( khoản 4 điều 13 LDN)
+ phải góp đủ vốn theo cam kết
+ không là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản ( mục c khoản 3 điều 45 LDN)
+ trường hợp thành viên là cá nhân hoặc tổ chức bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố đã
chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên cùa công ty
+ trường hợp thành viên biếu tặng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cùa mình
cho người khác thi : nếu người được biếu tặng cho là những người cùng huyết thống
đến thế hệ thứ ban thì học đương nhiên là thành viên công ty. Nếu đó là người khác
thì họ chỉ trở thành thành viên công ty khi được hội đồng thành viên chấp thuận
+ trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán sẽ
trở thành thành viên công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận
** các trường hợp thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp : điều 43 LDN
trang 55
Câu 38 Nguyên tắc quản lí và hoạt động của HTX
Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của

Luật này, tán thành Ðiều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có
quyền ra hợp tác xã theo quy định của Ðiều lệ hợp tác xã;
2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra,
giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai
phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy
định trong Ðiều lệ hợp tác xã;
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu
nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã,
lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và
công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã;
4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây
dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác
giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
( điều 5 luật hợp tác xã)
Câu 60. Điều lệ công ty là gì? Trình bày nội dung điều lệ công ty
Điều lệ Công ty là một hợp đồng nhiều bên dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thoả
thuận để quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên, tổ chức, quản lý, hoạt động của
Công ty.
Nội dung điều lệ công ty: điều 22 LDN / trang 35,36
Câu 61. Thành viên Cty TNHH góp vốn chưa đủ bị chết? xử lí
Trường hợp thành viên góp chưa đủ vốn bị chết thì người kế thừa theo pháp luật sẽ
trở thành thành viên của công ty và chịu trách nhiệm góp phần vốn thiếu đó. Nếu
người thừa kế không muốn trở thành thành viên hoặc vẫn không góp đủ vốn trong
thời gian quy định thì xử lí một trong các cách sau đây:
+ một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp
+ huy động người khác cùng góp vốn vào công ty
+ các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lên phần vốn góp của họ

trong vốn điều lệ công ty
Sau khi góp đủ số vốn còn lại, thành viên chưa góp đủ số vốn như đã đăng kí sẽ
không còn là thành viên công ty. Công ty phải đăng kí và thay đổi nội dung kinh
doanh
**** note: cái này là do bạn hà phương không tìm được tài liệu trả lời nên nghĩ sao
làm vậy. mấy bạn coi chơi. Bạn nào không đồng ý thì sáng tạo ra câu trả lời mới
nghen

Câu 63 Tổ chức thành lập công ty TNHH có bắt buộc phải có tư cách pháp nhân
không : có

×