Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tình hình nước Pháp trước cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.89 KB, 24 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Khi chế độ phong kiến đã phát triển đến đỉnh cao và dần trở lên lạc hậu,
không những không còn phù hợp với sự tiến triển của kinh tế xã hội mà còn trở lên
kìm hãm và ngăn chặn sự phát triển của lực lượng sản xuất thì tất yếu nó sẽ bị thay
thế bởi một chế độ xã hội khác tiến bộ hơn để phù hợp với sự phát triển của kinh tế
xã hội, phù hợp với quy luật của lịch sử - đó là chế độ tư bản chủ nghĩa.
Thế kỉ XVIII là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử thời cận đại. Trừ Anh và Hà
Lan ra thì chế độ phong kiến còn thống trị ở hầu hết các nước ở Châu Âu. Nhưng
trong lòng chế đọ phong kiến thối nát đó đã chứa đựng những mầm mống báo hiệu
sự sụp đổ của nền quân chủ đó. Nước Pháp là một nước có mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ đã biểu hiện cao độ, có chứa những
cuộc đấu tranh quyết liệt, mạnh mẽ không thể tránh khỏi một cuộc cách mạng.
Trong thời gian 200 năm tiến triển của chế độ chuyên chế ở Pháp, chính
quyền quân chủ đã được mở rộng và củng cố, để đạt đến đỉnh phát triển rạng rỡ
nhất thời Lu – i XIV – thời “vua mặt trời” (1643 – 1715). Nhưng ngay từ những
năm cuối cùng của triều vua này thì chế đọ chuyên ché đã bắt đầu suy vong.
Nguyên nhân của sự suy vong này tất nhiên không phải do những người kế vị Lu –
i XIV: Lu – i XV (1715 – 1774) – Lu – i XVI (1774 – 1792) kém cỏi hơn, mà đó
là sự thay thế một chế độ xã hội lạc hậu bằng một chế độ xã hội tiến bộ hơn.
I. Tình hình nước Pháp trước cách mạng
Chủ nghĩa tư bản đã phát sinh ở Pháp vào cuối thế kỉ XVI. Chậm chạp và
từng bước tiến lên trong lòng xã hội phong kiến, nó dã phát triển đầy đủ và chin
muồi vào những năm cuối thế kỉ XVIII. Những mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
mới và trật tự phong kiến thống trị đã bước vào một giai đoạn ngày càng gay gắt.
những mâu thuẫn ấy bùng nổ trên mọi mặt.
1. Chế độ chính trị ở Pháp trước cách mạng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2
Trc cỏch mng, nc Phỏp l mt nc quõn ch chuyờn ch phong kin.


Nh vua nm mi quyn hnh, hu nh khụng chu s kim soỏt no. Vua cú quyn
quyt nh mi cụng vic i ni, i ngoi, b nhim v cỏch chc cỏc b trng
v nhõn viờn nh nc, ban hnh v hu b cỏc o lut trng pht v õn xỏ
Cụng c thng tr ca nh nc phong kin gm cú quõn i, cnh sỏt v nh
th.
T chc hnh chớnh trong nc cng tp trung vo tay vua. Vua cú quyn c
quan li thõn tớn nht v lm tng qun a phng. Hu ht cỏc chc v trong b
mỏy nh nc u c em bỏn. Cỏch tuyn chn nh vy lm cho nh nuc tr
thnh gỏnh nng cho nhõn dõn vỡ tớnh quan liờu, tham nhng v bt cụng ca nú,
khin cho cú ngi phai kờu lờn rng triu ỡnh l m chụn ca quc gia
2. Tỡnh trng nụng nghip v quan h rung t
Vo th k XVIII mc dự Phỏp l mt trong nhng nc tiờn tin Chõu u,
ch kộm Anh v mt kinh t, nhng 90% dõn s Phỏp l nụng dõn, c s kinh t ca
Phỏp l nụng nghip thỡ lc hu, nng sut thỡ li b thp kộm. Tỡnh trng bt li ca
nụng nghip Phỏp trc cỏch mng l mt trong nhng hu qu ca s tn ti dai
dng ca ch phong kin, n sõu, bỏm r vo nụng thụn Phỏp v ngy cng tr
lờn li thi, phn ng.
Rung t Phỏp trờn danh ngha thuc qun s hu ca vua. Nh vua ly
rung t ú phong cp cho qun thn. Nhng t ai ú c s dng di hai
hỡnh thc. Thng thng chỳa phong kin gi ly mt phn nh lm lónh a, ri
phỏt canh cho nụng dõn thu tụ. Phn cũn li thỡ c canh tỏc theo ch vnh
in nụng nụ. Nụng dõn lao ng trờn mnh t ú nhng khụng cú quyn s hu,
phi np cho lónh chỳa mt th thu xng nht nh.
Túm li, trong nụng nghip Phỏp cui th k XVIII, nhng tp quỏn phong
lin trung c c cũn thng tr di hỡnh thc thụ bo v dó man nht; chỳa t ht
sc ngoan c bỏm ly tp quỏn c l ca cha ụng trong quan h i vi nụng dõn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Lãnh chúa dựa vào quyền hành phong kiến cũ để ngày càng bóc lột họ tới tân
xương tuỷ.

Chính sự bóc lột khơng thương tiếc đó của lãnh chúa đã làm cho những sáng
kiến của người nơng dân bị vùi lấp, những hào hứng tăng gia sản xuất bị tiêu tan.
Sự suy vi của nền nơng nghiệp Pháp ngày càng lộ rõ hơn; giá nơng phẩm bị
giảm sút. Hởu quả là thu nhập của địa chủ bị giảm, thúc đẩy họ tìm nguồn thu nhập
mới. Nhưng thay vì cải tiến nền nơng nghiệp đã q lạc hậu thì da số các địa chủ lại
nhờ đến phương sách mà họ cho là đơn giản nhất, thơng dụng nhất đó là bóc lột
người nơng dân. Họ tìm mọi cách để chiếm đoạt ruộng đất, tăng thuế. Kết quả là
trước cách mạng, nền kinh tế nơng nghiệp ngày càng suy sụp, nơng dân phá sản
phải đi lang thang để kiếm ăn, nạn đói diễn ra liên tiếp. Do dó, giải phóng khỏi ách
phong kiến là một u cầu cấp thiết của nhân dân Pháp lúc đó và giải quyết vấn đề
ruộng đất đã trở thành vấn đề cơ bản của cách mạng.
3. Sự phát triển cơng thương nghiệp tư bản chủ nghĩa và những trở lực
của nó
Cuối thế kỉ XVIII, nền cơng thương nghiệp Pháp trên đà phát triển mặc dầu
còn thua kém Anh. Các cơng trường thủ cơng tư bản chủ nghĩađược phổ biến rộng
rãi.Nhiều ngành cơng nghiệp cũ được mở rơng trên quy mơ cũ, nhiều ngành cơng
nghiệp mới được ra đời và nhanh chóng được mở rộng phá triển. Sản lượng cơng
nghiệp dã đóng vai trò quan trọng trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển cơng thương nghiệp đã làm cho bộ mặt của các thành phố thời
trung cổ thay đổi hẳn. Thủ đơ Paris với 50 vạn dân, là một thành phố nổi tiếng thế
giới về sản xuất mĩ phẩm.
Trong khi đó, chế độ phong kiến áp dụng những quy chế khắt khe như thuế
nặng, sự kiểm sốt chặt chẽ, sản xuất theo khn mẫu bắt buộc, số lượng sản phẩm
và nhân cơng bị hạn chế…đã ngăn cản sự phát triển cơng thương nghiệp. Hình thức
tổ chức sản xuất phổ biến là các cơng trường thủ cơng phân tán. Cơng trường thủ
cơng tập trung tơng đối ít nhưng có một ý nghĩa kinh tế đáng kể. Ngồi những cơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
trường của nhà nước, nhiều cơng ti đứng ra kinh doanh, tập trung cơng nhân và
bước đầu sử dụng máy móc.

Nhìn chung, cuối thế kỉ XVIII, các ngành cơng thương nghiệp đã phát triển
mạnh mẽ, yếu tố tư bản chủ nghĩa ngày càng rõ rệt. Nhưng chế dộ phong kiến đã
cản trở sự phát triển đó. Cho nên xố bỏ sợi dây ràng buộc của phong kiến đối với
nền cơng thương nghiệp đã thành một u cầu khách quan, tất yếu của lịch sử.
4. Tình hình xã hội Pháp
Trong xã hội Pháp lúc bấy giờ tồn tại ba đẳng cấp tăng lữ, q tộc và đẳng
cấp thứ ba. Q tộc và tăng lữ chỉ chiếm 1% dân số nhưng mọi đặc quyền đặc lợi
lại rơi vào tay số ít người này. Trong khi đó đảng cấp thứ ba chiếm tới 99% dân số
nhưng bị tước đoạt mọi quyền chính trị, khơng được ham gia các cơ quan nhà
nước, bị phụ thuộc và phải phục vụ cho các đẳng cấp có đặc quyền.
Cùng với sự phát triển của cơng thương nghiệp, đến cuối thế kỉ XVIII, giai
cấp tư sản đã trở thành một giai cấp có thế lược về kinh tế. Bọn q tộc thiếu tiền
để ăn chơi, do vậy phải vay nợ của các nhà tư sản này.triều đình trở thành con nợ
của họ. Giai cấp tư sản vừa giàu có lại vừa có học. Họ học hỏi để phục vụ cho việc
kinh doanh, chống lại nhà thờ và đòi hỏi quyền lợi chính trị. Họ muốn tham gia
chính quyền, muốn xố bỏ những luật lệ ngặt nghèo của nhà nước qn chủ chun
ché, muốn mở đường cho cơng thương nghiệp phát triển. Điều đó hồn tồn phù
hợp với nguyện vọng và lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân. Cho nên, họ trở
thành kẻ đại diện cho quyền lợi của đảng cấp thứ ba. Và vì địa vị kinh tế, là kẻ đại
diện cho phương thức sản xuất mới nên họ sẽ trở thành người lãnh đạo cuộc các
mạng tư sản.
Giai cấp tư sản gồm nhiều tầng lớp khác nhau. Đại tư sản nắm giữ trong tay
rất nhiều của cải, họ cũng có quan hệ gần gũi với chế độ qn chủ chun chế tuy
rằng nó chưa nằm quyền chính trị. u cầu của họ là tiến hành cải cách, mở rộng
chính quyền cho họ tham gia. Đơng đảo nhất là tầng lớp tư sản cơng thương
nghiệp, hàng ngày gặp sự trói buộc của nhà nước chun chế đối với cơng việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
kinh doanh nên có yêu cầu cách mạng rõ rệt hơn. những người tiểu thương, tiểu
chủ, tiểu tư sản nói chung , rất bất mãn với chế độ đương thười sẽ trở thành lực

lượng cách mạng ích cực.
Nông dân là giai cấp đông đảo nhất, cùng khổ nhát trong đẳng cấp thứ ba
cũng như trong xã hội. Họ chịu ba tầng áp bức của chế độ phong kiến: lãnh chúa,
nhà nước và nhà thờ. Chính vì thế họ căm thù chế độ phong kiến, nhiều lần nổi dậy
đấu tranh và trở thành động lực chủ yếu của cách mạng tư sản.
Tầng lớp thấp nhất ở các thành phố trong đẳng cấp thứ ba là bình dân thành
thị bao gồm công nhân, thợ thủ công, những người bán hàng vặt, người hát rong,
những người thất nghiệp hoặc sống bằng những nghề tạm bợ… Họ sống chenchúc,
tạm bợ và chịu sự miệt thị về nghèo đói và không có quyền chính trị.
Họ đã từng đấu tranh nhiều lần chống chế độ phong kiến, mong mnỏi một
cuộc sống khấm khá hơn nhưng cuối cùng, đều bị đàn áp. Trong giai đoạn nàycông
nhân chưa hình thành một giai cấp, ý thức giác ngộ về giai cấp còn thấp kém, nên
họ thường đi theo giai cấp tư sản. Họ chính là lực lượng kiên quyết nhất trong cuộc
đấu tranh chống phong kiến.
Như vậy do địa vị kinh tế và chính trị quy định, xã hội Pháp hồi cuối thế kỉ
XVIII đã chia thành hai trân tuyến rõ rệt: Trận tuyến phong kiến bao gồm vua, tăng
lữ và quý tộc; Trận tuyến chống phong kiến gồm các tằng lớp trong dẳng cấp thứ
ba do giai cấp tư sản lãnh đạo.
5. Trào lưu tư tưởng ánh sáng ở Pháp
Từ giữa hế kỉ XVII và nhất là trong nhiều năm của thế kỉ XVIII, các nhà triết
học, sử học, văn học,những ngưòi có tư tưởng tiến bộ đã liên tục tấn công vào
thành trì quân chủ chuyên chế bằng những học thuyết mới tiến bộ và cách mạng.
Lịch sử gọi đó là thế kỉ “ánh sáng”, thế kỉ chuẩn bị về tư tưởng cho một cuộc cách
mạng tư sản sắp bùng nổ.
Sác Luy Môngtexkiơ (1689 – 1755). Thông quanhững tác phẩm ông thể hiện
quan điểm chính trị, ông phê phán chế độ phong kiến và nhà nước quân chủ cực
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
oan. ễng ch trng xõy dng mt nh nc theo kiu tam quyn phõn lp ging
nh Anh. Tuy nhiờn quan im ca Mụngtexki khụng phi l tin hnh cỏch

mng lt ch c m ch l ci cỏch, t chcchớnh quyn cho phự hp vi
quyn li v nguyn vng vi giai cp t sn. Nhng trong thi kỡ ch chuyờn
ch ang thng tr di hỡnh thc tn bo nht Phỏp thỡ t tng ca ụng v u
tranh cú ý ngha tin b rt ln v cú nh hng mnh m ti phong tro cỏch
mng sau ny.
Vụn te (1694 1778): quan im ca ụng l phờ phỏn phong kin v giỏo hi
nhng khỏc vi Sỏc Luy Mụngtexki. ễng mun thc hin ci cỏch trong khuụn
kh ca ch quõn ch sỏng sut, nm quyn l nhng ngi giu cú. Tuy rng
cú nhng nhc im do quan im giai cp hn ch, Vụnte vn úng mt vai trũ
cc kỡ quan trng trong tro lu trit hc nh sỏng.
Ging Gic Ruxụ (1712 1778) l i biu li lc nht cu h t tng tiờn
tin th k XVIII. ễng cho rng ngun gc ca s kh cc trong xó hi l do s
chờnh lch quỏ ln v ti sn v nờu lờn mi ngi u phi bỡnh ng. ễng tn
cụng vo quyn t hu, xng xõy dng mt xó hi tng lai. Tuy vy Ruxụ
khụng ch trng tiờu dit ton b quyn t hu vỡ theo ụng vic ú khụng th thc
hin c.
Nhúm Bỏch khoa ton th tp hp nhng nh trit hc, s hc, khoa
hcl i biu ca nhng t tng tiờn tin nht. Khi ú h tn cụng vo thnh
trỡ ca ch phong kin v giỏo hi, mc du trong ni b cú nhng chớnh kin
khỏc nhau, nhng vỡ cựng chung k thự nờn h on kt li di s ch o ca nh
trit hc duy vt ni irụ (1713 1784). H ch trng t do v kinh t, bo
v quyn t hu, ụn ho v chớnh tr xó hi.
Tt c nhng vn quan trng v o c, chớnh tr v trit hc, k thut v
nụng nghip u c gii thớch v phõn tớch theo quan im ca ch ngha duy
vt.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Nh vy, rừ rng l nhúm Bỏch khoa ó gúp phn truyn bỏ t tng duy vt
ch ngha, lm cho quan im ú ginh c nhng thng li rc r v tr thnh
mt khuynh hng chim u th trong trit hc Phỏp hi ú.

Cỏc nh t tng Phỏp, mc dự cú nhng quan im khỏc nhau, phn ỏnh
quyn li ca cỏc giai cp khỏc nhau, nhng trong thi ki khng hong ca ch
phong kin h u cha mi nhn vo chớnh quyn v ũi hi thay th bng mt ch
xó hi mi.
6. Ch phong kin Phỏp khng hong
Cui th k XVIII ch phong kin Phỏp ó lõm vo tỡnh trng khng
hong trm trng. Trong khi ú, cm thự ch phong kin v i sng ngy cng
cựng cc, qun chỳng nhõn dõn ó ni dy khp ni. ng thi, cụng nhõn Paris
v cỏc thnh ph khỏc cng ni dy u tranh ginh quyn li, hụ cỏc khu hiu:
Git cht bn quý tc!, Git cht bon nh giu!, Git cht bn c o. Chớnh
quyn ó c quõn i n n ỏp, nhng dp tt ni ny li bựng lờn ni khỏc.
Nc Phỏp trong tỡnh trng sụi sc lũng cm thự ch phong kin, tỡnh th cỏch
mng ó chớn mui.
II. QU TRèNH DIN BIN CA CCH MNH PHP (1789 1794)
Mựa hố nm 1789, nc Phỏp ng trc ngng ca ca cuc i cỏch
mng t sn. Qun chỳng nhõn dõn di s lónh o ca giai cp t sn ó ng
dy tin hnh u tranh lt nn quõn ch chuyờn ch phong kin, lp lờn ch
t bn ch ngha. Quỏ trỡnh ú cú th din ra ba giai on.
GIAI ON 1: CCH MNG BNG N V NN THNG TR CA I
T SN LP HIN
GIAI ON 2 NN THNG TR CA T SN CNG HO
GIRễNGANH.
GIAI ON3 NN CHUYấN CHNH DN CH CCH MNG
GIACễBANH.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
A. GIAI ON 1: CCH MNG BNG N V NN THNG TR
CA I T SN LP HIN
(14 7 1789 n 10 8 1792) ngy 5 5 Hi ngh Ba cp khai mc ti
cung in Vecxai di s ch to ca vua. Ngay t u, nhng ngi i din cho

ng cp th ba ó b i x khinh mit.
Cuc u tranh n ra trc tiờn xoay quanh vn kim tra t cỏch i biu.
Ngy 6 5 i biu ca hai ng cp cú c quyn hp riờng kim tra t cỏch i
biu ca mỡnh v vn gi li b phiu theo dng cp. Nh vy dự dng cp th ba
cú ụng i biu ti au i chng na thỡ vn vo th yu. Vỡ vy h u tranh
cho vic kim tra t cỏch i biu chung v b phiu theo u ngi.
Ngy 10 6 mc dự i biu ca hai ng cp trờn khụng n hp chung,
ng cp th ba vn c tin hnh kim tra t cỏch ca tt c cỏc i biu. Ngy 17
6, sau khi kim tra xong cỏc i biu a ng cp th ba t tuyờn b hnh lp Hi
ng dõn tc. Nh vua ó phn khỏng bng vic cho úng ca cung in khụng cho
cỏc i biu n hp. Trc thỏi ú, nhõn dõn ó cựng cỏc i biu ca mỡnh i
n hp ti phũng ỏnh cu. õy, h thụng qua mt ngh quyt quan trng, th s
khụng gii tỏn v s hp bt c ni no cho n khi tho xong hin phỏp.
Ngy 23 6 cỏc i biu ca ng cp th ba c triu tp v cung in
Vecxai. Nhng sau khi c din vn nh vua ra lnh phõn tỏn v lm vic theo tng
ng cp. Khụng mt ai trong ng cp th ba c di khi ch. Nhõn dõn bờn
ngoi ựa vo cựng cỏc i biu
Ngy 9 7, hi ng dõn tc t tuyờn b thnh Quc hi lp hin xỏc
nh quyn ca mỡnh trong vic ban hnh lut l nh nc. Trc tỡnh hỡnh ú nh
vua tỡm mi cỏch n ỏp nhm dp tt ý nh ú, nhng cng lm cho ln súng
cụng phn trong cỏc gii Paris bựng lờn mnh m.
Cuc khi ngha 14 7 1789 Paris
T ngy 12 7 qun chỳng lao ng v nhng ngi t sn ó t v trang
cho mỡnh bng v khớ thụ s: sỳng, dao, giỏo mỏc Cỏc c tri Paris quyt nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
thnh lp mt c quan chớnh quyn thnh ph mi gi l U ban thng trc v t
chc lc lng v trang dõn binh l V quc quõn. Ngy 14 7 qun chỳng cỏch
mng chim c hu ht c quan v cỏc v trớ quan trng trong thnh ph. iu
quan trng nht l nh tự Baxti b thỏt th, nú ỏnh du s thng li c cỏch mng.

To thnh kiờn c, sng sng hng trm nm tng trng cho nn quõn ch chuyờn
ch h khc tng nh bt di bt dch, phỳt chc ó ri v tay qun chỳng nhõn dõn
cỏch mng.
Nh vy, ngy 14 7 1789 c vnh vin ghi vo lch s vinh quang ca
nhõn dõn Phỏp, lm rung chuyn ton b c cu chớnh quyn phong kin trong c
nc v cú ting vang mnh m ti chõu u v chõu M .
Cao tro cỏch mng trong ton quc.
Thng li cỏch mng Paris c cng c chc chn l nh phong tro u
tranh c a s nụng dõn trong ton quc. Thỏng 7 v thỏng 8, nhiu cuc khi
ngha nụng dõn bựng n cỏc a phng:khụng tr tụ, t nh a ch, th tiờu
c quyn phong kin, x t nhng tờn a ch gian ỏc.
thnh ph cng tin hnh phỏ tan b mỏy chớnh quyn c, lch s gi l
Cỏch mng th chớnh. Tin tc t Paris a ti lm cho nhõn dõn cỏc a phng
phn khi, ng dy p phỏ nh ca ca cỏc viờn tng trn, ựa vo to th chớnh
v th tiờu cỏc vn kh phong kin, trao chớnh quyn cho nhng ngi t sn giu
cú a phng. Cỏc i v quc quõn Paris v cỏc a phng c thnh lp.
S kin chim nh ngc Baxti, phong tro cỏch mng c nụng dõn, cuc
cỏch mng th chớnh cỏc thnh ph l nhng ũn kớch mnh m vo ch
phong kin chuyờn ch, em li thng li cn bn cho cỏch mng. Chớnh quyn mi
ca giai cp t sn c thnh lp, thay th cho h thng chớnh quyn quõn ch
phong kin.
Chớnh quyn lp hin v nhng hot ng ca nú.
Khi nn quõn ch chuyờn ch b lt chớnh quyn c chuyn giao vo
tay phỏi Lp hin. Ngay t nhng ngy u phỏi ny ó bt tay vo vic son tho
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×