Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH quang tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.44 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Ngành xây dựng cùng với các ngành sản xuất khác đã góp sức đưa đất nước ta
vốn là một nước nghèo trở thành một nước đang phát triển hội nhập nền kinh tế thế
giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác quản lý kinh tế càng có vai trò quan
trọng trong việc quản lý các nghành sản xuất nói chung và nghành xây dựng nói riêng.
Hiện nay đang trong cơ chế thị trường, đặc biệt trước sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO, đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức
lớn. Đòi hỏi các ngành Doanh Nghiệp thương mại cần phải hoạt động hết sức nhạy
bén linh hoạt nắm bắt nhu cầu thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng, đông thời
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cần phải hoạt động
một cách chính xác nắm bắt thông tin nhạy bén, kịp thời tạo điều kiện cho Doanh
Nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế, BGH và các giảng viên
trường Đại Học Công nghiệp Tp.HCM đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập
rèn luyện và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho
sinh viên đi thực tập vnghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên tiếp
cận được nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học.
Được sự giúp đỡ tận tình của Th.s Võ Thị Minh và các cán bộ công nhân viên tại
đơn vị, em đã hiểu thêm được nhiều kiến thức từ thực tế về tổ chức công tác kế toán
tại đơn vị. Em mong rằng, sau đợt thực tập tại đơn vị chúng em sẽ tích lũy thêm được
nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh
đạo Công ty TNHH Quang Tuấn cũng như các anh chị trong phòng kế toán đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ thực tập lần này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Võ Thị Minh, cũng như các thầy cô trong khoa
kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trang i
Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)

















……………………………………… Ngày tháng năm 2014
T.M ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
Trang ii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)



















……………………………………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN

Trang iii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)



















…………………………………….Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN

Trang iv
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT ii
(Của cơ quan thực tập) ii
NHẬN XÉT iii
(Của giảng viên hướng dẫn) iii
NHẬN XÉT iv
(Của giảng viên phản biện) iv
MỤC LỤC vi
DANH MỤC VIẾT TĂT xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ xii
CHƯƠNG 1 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đê tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 1
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 1
1.3.2 Hệ thống phương pháp kế toán 2
1.3.3 Phương pháp so sánh 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
2.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
2.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.2.1 Chi phí sản xuất 4
2.2.1.1 Khái niệm 4
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 4
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang vi
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 7
2.2.2.1 Khái niệm 7
2.2.2.2 Dự toán xây lắp và kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán 7
2.2.2.3 Phân loại 9
2.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10
11
2.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 11
2.4 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp 12

2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
2.4.2 Đối tượng tính giá thành xây lắp 12
2.4.3 Kỳ tính giá thành 13
2.4.4 Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp 13
2.4.5 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14
2.4.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 15
2.4.6.1 Phương pháp giản đơn 16
2.4.6.2. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng 16
2.4.6.3 Phương pháp tính giá thành theo tổng cộng chi phí 17
2.4.6.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 17
18
2.4.6.5 Phương pháp tính giá thành theo định mức 18
2.4.7 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
2.5 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp 18
2.5.1 Hạch toán chi phí sản xuất 19
2.5.1.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 19
2.5.1.2 Hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK 27
2.5.3 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình 30
2.5.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 32
2.5.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 32
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang vii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.5.6. Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp 33
34
CHƯƠNG 3: 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ 35

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUANG TUẤN 35
3.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Quang Tuấn 35
3.1.1 Lịch sử hình thành 35
3.1.1.1 Tên công ty 35
3.1.1.2 Vốn điều lệ 35
3.1.1.3 Quyết định thành lập 35
3.1.1.4 Nghành nghề kinh doanh 35
3.1.2 Tình hình tổ chức của công ty 35
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 35
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán Bộ máy kế toán của công ty được thể
hiện qua sơ đồ sau: 37
3.1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 37
3.1.3.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: CHỨNG TỪ GHI SỔ 37
3.1.3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 39
3.1.3.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: 39
3.1.3.4 Một số chế độ kế toán khác áp dụng trong công ty 40
3.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất 40
3.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của công ty 42
3.1.5.1 Chính sách nhà nước 43
3.1.5.2 Các nhân tố môi trường 43
3.1.5.3 Yếu tố con người 43
3.1.5.4 Đối thủ cạnh tranh 43
3.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Quang Tuấn 43
3.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lí 44
3.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 45
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang viii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Quang Tuấn. 45

3.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
3.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 51
3.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 54
3.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 60
3.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH Quang Tuấn 65
3.2.4.1 Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 65
3.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 65
CHƯƠNG 4 71
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUANG
TUẤN 71
4.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Quang Tuấn 71
4.1.1 Ưu điểm 71
4.1.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 72
4.1.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 72
4.1.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 73
4.1.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 73
4.1.2 Hạn chế 73
4.1.2.1. Kế toán chi phí NVLTT 73
4.1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp 73
4.1.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công 74
4.1.2.4. Chi phí sản xuất chung 74
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Quang Tuấn 74
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí và sử dụng nguyên vật liệu trong thi
công công trình 75
4.2.2 Giải pháp quản lí chấm công bằng việc sử dụng sổ theo dõi ngày công cho
từng công trình 76

SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang ix
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
4.2.3 Giải pháp khoán ca máy, khoán nhiên liệu cho máy thi công 76
4.2.4 Giải pháp hạch toán chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung 76
4.2.5 Giải pháp lập chi tiết hệ thống tài khoản và sổ chi tiết 77
4.2.6 Giải pháp sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 77
4.2.7 Giải pháp lưu chuyên chứng từ nhanh chóng phù hợp xử lí số liệu và ghi sổ
78
4.2.8 Giải pháp sử dụng chương trình kế toán máy hiệu quả 78
4.2.9 Một số vấn đề khác 78
4.3 Một số biện pháp đề xuất để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty 79
4.3.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu 79
4.3.2 Tăng năng suất lao động 79
4.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công 80
4.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang x
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
DANH MỤC VIẾT TĂT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CT, HMCT: Công trình, hạng mục công trình

CP SXC: Chi phí sản xuất chung
DDDK, DDCK: Dở dang đầu kì, dở dang cuối kì
HĐ GTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NCTT: Nhân công trực tiếp
PKT: Phiếu kế toán
PXK: Phiếu xuất kho
XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang xi
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Theo pp KKTX) 21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp( Theo pp KKTX) 22
Sơ đồ2.3: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công( Theo pp KKTX) 24
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ chi phí sản xuất chung( Theo pp KKTX) 26
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Theo pp KKĐK) 27
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp( Theo pp KKĐK) 28
Sơ đồ2.7: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công( Theo pp KKĐK) 29
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ chi phí sản xuất chung( Theo pp KKĐK) 30
Sơ đồ 2.9 : Sơ đồ hạch toán chi phí sữa chữa, bảo hành 31
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 36
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán Công ty Thành Công 37
Sơ đồ 3.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ CHỨNG TỪ GHI SỔ” 39
Sơ đồ 3.4: Quy trình chung sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty 41
Sơ đồ 3.5: Quy trình thi công nhà ở 41
Sơ đồ 3.6: Quy trình thi công đường giao thông 42
Sơ đồ 3.7: Quy trình thi công kênh thủy lợi 42
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang xii

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đê tài
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo mức chi phí tiêu hao để bù đắp trong quá
trình sản xuất và là căn cứ để xây dựng giá bán của sản phẩm.Trong nền kinh tế thị
trường gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp mình, làm sao để sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao
nhất. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng
là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà công tác kế toán
cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được các nhà quản lí hết
sức quan tâm. Việc xác định đúng đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp xác định giá thành một cách chính xác, từ đó
giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được chi phí từng phần và đưa ra giá thành hợp lí
nhằm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Xuất phát từ vị trí và tầm
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Quang Tuấn được sự chỉ dẫn tận tình của Th.s Võ Thị
Minh cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và phòng kế toán của Công ty, em đã chọn
và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Quang Tuấn” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Quang Tuấn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Quang Tuấn.

1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 1
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu,
báo cáo
đổi được công bố về những kết quả đạt được.
- Phỏng vấn, trao với những người có liên quan là các kế toán viên đặc biệt là kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
1.3.2 Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
1.3.3 Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như : tổng
giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm…
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
• Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Quang Tuấn
- Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2012, và đề
xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
1.5 Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Quang Tuấn
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Quang Tuấn.
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 2
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tuy nhiên, ngành xây dựng có những đặc
điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác quản lí và
hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kĩ thuật và
giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến thành sản xuất phải lập
dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc theo giá thanh toán
với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông
qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác, sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu
thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại
hàng hóa có tính chất đặc biệt.
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và có giá trị rất lớn. Đặc
điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt
chẽ chất lượng công trình để đảm bảo chất lượng cũng như tuổi thọ của công trình theo

thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lí kinh tế, công tác
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điếm sản xuất
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực
hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
2.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1 Chi phí sản xuất
2.2.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản
phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi
phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện sản
xuất xây lắp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và
đi khỏi công trình
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp

- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung
* Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản quy định
trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch
toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại chi phí sản
xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí
sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử
dụng thông tin hạch toán kế toán.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng
cụ sử dụng trong quá trình xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố

định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại …
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động sản xuất
xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ sở để phân
tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính
mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và chi phí
máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản
phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân
viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền
lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và
động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử
dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng

máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của
công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi
phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới
hoạt động của tổ đội.
- Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành …
 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối
tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí.
Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về
phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ

với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, ví dụ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả theo hình thức lương
khoán)…
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Khác với các doanh nghiệp xản
xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công
trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử
dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2.2 Dự toán xây lắp và kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần
phải phân biệt dự toán sản phẩm xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Dự toán xây lắp là dự kiến, tính toán một cách tỉ mỉ, chi tiết về lượng giá trị vật
tư, nhân lực, máy móc thiết bị…theo một điều kiền thi công sản xuất trung bình, mức
giá trị trung bình từng vùng và mức lợi nhuận cho phép, thuế GTGT để thực hiện thi
công xây lắp một khối lượng công việc, hạng mục công trình, công trình nhất định.
Theo quy định hiện hành dự toán xây lắp của một công trình bao gồm các khoản
mục như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi

công, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên giữa kết cấu các khoản mục chi phí trong dự
toán xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp tồn tại một số khác biệt. Điều này thể hiện
ở khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của dự toán xây lắp bao gồm toàn bộ
chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí NVL TT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công).
Bên cạnh đó còn có chi phí phục vụ, quản lý quá trình thi công được tính theo một tỷ
lệ quy định trên chi phí nhân công trực tiếp.
- Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của giá thành sản phẩm xây lắp chỉ
gồm toàn bộ chi phí trực tiếp thi công xây lắp ở công trường, nhưng không thuộc
những khoản mục chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công.
Như vậy, trong kế toán, khoản mục chi phí sản xuất chung chỉ là một bộ phận
của chi phí chung trong dự toán xây lắp. Để thể hiện rõ hơn về mối quan hệ giữa chi
phí dự toán xây lắp và chi phí kế toán, ta có bảng sau:
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
Khoản mục chi phí dự toán Khoản mục chi phí kế toán
1. Chi phí NVL TT 1. Chi phí NVL TT TK 154
2. Chi phí nhân công TT 2. Chi phí nhân công TT TK 154
3. Chi phí máy thi công 3. Chi phí máy thi công TK 154
4. Chi phí sản xuất chung
4a. Chi phí sản xuất chung TK 154
4a. Chi phí sản xuất chung TK 6421
4c. Chi phí quản lí doanh nghiệp TK 6422
5. Lợi nhuận định mức 5. Lợi nhuận (Lãi/Lỗ) TK 421
6. Giá trị dự toán 6. Giá trị dự toán TK 511
7. Thuế GTGT đầu ra 7. Thuế GTGT đầu ra TK 333
8. Tổng giá trị thanh toán 8. Tổng giá trị thanh toán TK 131
Như vậy, trong quản lý giá thành cần phải quan tâm tới giá thành xây lắp và dự
toán xây lắp để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính

xác, toàn diện và có hiệu quả.
2.2.2.3 Phân loại
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản
phẩm cần phân biệt các loại giá thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá
thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công
dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải lập dự toán
trước khi sản xuất thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và
đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi
định mức.
Giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình
-
Lãi định mức
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành định mức của
công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình
-
Mức hạ giá
thành KH
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 9

Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức và vượt định mức như các khoản bội
chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị được tính vào giá
thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp
của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp, yêu
cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý theo các
loại giá thành trên, đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp
hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng, thiết kế được bên
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính
xác, toàn diện hiêu quả sản xuất thi công công trình và hạng mục công trình. Tuy
nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi
công. Do đó đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy
ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Mối quan hệ của 3 loại giá thành nêu trên:
Zdự toán > Zđịnh mức > Zthực tế
Trong thực tế, thì kế toán viên luôn xử lí số liệu để giá thành thực tế gần bằng giá
thành dự toán, bởi như vậy chi phí của doanh nghiệp sẽ lớn hơn, lợi nhuận kế toán sẽ
nhỏ đi, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp ít
đi. Tuy nhiên, kế toán vẫn phải tập hợp tất cả chi phí phát sinh có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình để đánh giá công tác thực hiện giảm giá thành trong nội bộ
doanh nghiệp cũng như so sánh với dự toán đã lập.

2.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng giá = Chi phí SXĐ + Chi phí phát - Chi phí SXĐ
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
thành SP đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp. Tuy nhiên giữa
chúng có sự khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung. Do đó cần phân biệt giữa chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kì nhất định (tháng, quý, năm) mà
không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Ngược lại, giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kì mà không xét đến nó được chi ra
từ thời kì nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kì có thể bao gồm cả
những chi phí đã chi ra trong kì trước (hoặc nhiều kì trước) đồng thời chi phí sản xuất
có thể chi ra trong kì này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kì sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa nhưng trong chỉ tiêu giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu gắn
liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi phí
đó đã chi ra trong kì kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến
chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có nghĩa là
thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng xây lắp đó còn chi phí xây lắp bỏ ra
chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lí và được thừa nhận.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ
yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính
xác của giá thành sản phẩm xây lắp.

2.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp
xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp CP hợp lý.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 11
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính
toán chính xác chi phí sản phẩm.
- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
2.4 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần dựa
vào những căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm quy trình sản xuât sản phẩm giản đơn hay phức tạp
- Đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng dài…mỗi
hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất của đơn vị xây lắp được xác định:
- Tập hợp theo đội thầu

- Theo xí nghiệp hạch toán phụ thuộc
- Theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế
- Theo công trình, hạng mục công trình
2.4.2 Đối tượng tính giá thành xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản
xuất cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý
nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức
công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
trình sản xuât sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là
các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc
xây lắp có thiết kế riêng.
2.4.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành cho các đối
tượng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác
định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh
toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh toán
định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì kỳ tính giá

thành là theo quý hoặc tháng.
Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ có thể không phù hợp với kì báo cáo kế toán mà
phù hợp với chu kì sản xuất sản phẩm. Nên việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế
toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu
kì sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
2.4.4 Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ mở các tài khoản các sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng.
Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết
tính giá và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Tuy nhiên giữa đối tượng tính giá và đối tượng hạch toán chi phí lại có mối quan
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD:
hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí. Số liệu về chi phí sản xuất được tập hợp trong nhiều kỳ là cơ sở và căn cứ để tính
giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán chi phí
biểu hiện theo một trong các trường hợp sau:
- Tương ứng với một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính
giá thành có liên quan.
- Tương ứng với nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng
tính giá thành.
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng phù
hợp nhau.
- Tùy vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà ta
cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
2.4.5 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
phương pháp sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản, phương pháp

hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành, tổng chi
phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo bộ phận sản phẩm
Bộ phận sản phẩm xây dựng cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình,
hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí theo
các giai đoạn chính là giá thành xây lắp.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp cùng lúc thi
công một số công trình theo cùng một thiết kế hoặc thiết kế theo một phương thức thi
công nhất định và trên cùng một địa điểm. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được
tập hợp theo nhóm sản phẩm, khi hoàn thành toàn bộ, kế toán phải xác định giá thành
SVTH: LỚP: DHKT6TH Trang 14

×