Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.23 KB, 22 trang )

Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Chuyên đề I
Luyện tập làm văn thuyết minh có sử dụng các
biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
A.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
Củng cố lại kiến thức về các biện pháp nghệ thuật và các yếu tố miêu tả
trong văn thuyết minh.
Có ý thức sử dụng các yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật trong
văn thuyết minh một cách hợp lí và có hiệu quả.
B.Chuẩn bị:
- Thầy: một số đoạn văn tham khảo.
- Trò: nắm chắc lí thuyết.
C.Nội dung:
Bài ca dao sau có phải là
văn bản thuyết minh
không? Vì sao?
?Biện pháp nghệ thuật đ-
ợc sử dụng trong bài ca
dao là gì.
?Các biện pháp nghệ
thuật ấy có tác dụng gì.
?Dựa vào nội dung bài ca
dao, hãy thuyết minh về
sự kết hợp giữa thực
phẩm và gia vị(không
dùng các biện pháp nghệ
thuật).
?Đọc đoạn văn thuyết
minh sau và cho biết
những phơng thức thuyết


minh và những biện pháp
nghệ thuật nào đã đợc sử
dụng. Phân tích tác dụng
của các biện pháp nghệ
thuật trong đoạn văn.
?Nêu tác dụng của việc
sử dụng biện pháp nghệ
thuật và các yếu tố miêu
tả trong văn bản thuyết
minh.
?Khi sử dụng các biện
pháp nghệ thuật và các
yếu tố miêu tả trong văn
thuyết minh thì phải lu ý
điều gì.
?Thử trình bày cách làm
bài văn thuyết minh có sử
I.Lí thuyết:
VD1: Con gà cục tác lá chanh
Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi
Con chó khóc đứng khóc ngồi
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng giềng.
(Ca dao)
=> Là văn bản thuyết minh. Vì bài ca dao đã
cung cấp những tri thức khoa học về những gia
vị chế biến các món ăn đối với các loại thực
phẩm: lá chanh với thịt gà, hành với thịt lợn,
giềng với thịt chó.
=> biện pháp nghệ thuật: dùng hình thức thơ lục
bát và lối nhân hoá. Tính cần thiết về sự kết hợp

giữa thực phẩm và gia vị đợc diễn đạt dới hình
thức lời đòi hỏi của các loài vật.
=>Nhờ cách thuyết minh này mà nội dung
thuyết minh trở nên rất hấp dẫn, sinh động chứ
không khô khan. Hình thức thơ lục bát khiến
cho lời thuyết minh dễ thuộc, dễ nhớ.
VD2:
Núi Phợng Hoàng - Kì Lân, nơi Chu Văn An
ở ẩn, chùa Côn Sơn, Giếng Ngọc, Thạch Bàn,
Bàn cờ tiên, Đền Kiếp Bạc , mỗi một danh
thắng, mỗi một di tích lịch sử đều gợi nhớ, gợi
thơng trong lòng ta về tổ tiên ông cha với bao tự
hào. Nghe thông Côn Sơn reo, ta tởng nh nghe
tiếng mài gơm của Nguyễn Trãi thuở "bình
Ngô".Nghe tiếng sóng Lục Đầu Giang vỗ, ta t-
ởng nh nghe tiếng reo của trăm vạn hùng binh d-
ới ngọn cờ ngời anh hùng Trần Quốc Tuấn đang
ào ào xông tới Vạn Kiếp tiêu diệt giặc Nguyên
Mông
1.Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
a.Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của đối tợng
thuyết minh và làm bài văn thêm sinh động, hấp
dẫn, gây ấn tợng.
b.Một số lu ý khi sử dụng các biện pháp nghệ
thuật:
- Đảm bảo mục đích của văn bản thuyết minh,
tránh sa đà, lạc đề.
- Các biện pháp nghệ thuật chỉ phù hợp với một
số đề thuyết minh về: đồ vật, danh lam thắng
cảnh, danh nhân (Còn một số đề thuyết minh

Năm học 2006 - 2007
1
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
dụng các yếu tố trên.
?Viết một đoạn văn
thuyết minh về lợi ích
của con trâu với ngời dân
Việt Nam(Có sử dụng các
biện pháp nghệ thuật và
yếu tố miêu tả.)
?Vì sao đoạn văn trên lại
là văn bản thuyết minh.
?Phát hiện biện pháp
nghệ thuật và các yếu tố
miêu tả trong đoạn văn
trên.
về một phơng pháp, cách thức thì không phù
hợp).
2.Sử dụng yếu tố miêu tả :
a.Tác dụng:
Làm cho đối tợng thuyết minh đợc nổi bật,
gây ấn tợng.
b.Một số lu ý khi sử dụng yếu tố miêu tả:
- Miêu tả chỉ nhằm tái hiện hình ảnh của đối t-
ợng ở mức độ nhất định, giúp hiện rõ thêm về
đối tợng.
- Sử dụng những từ ngữ có giá trị gợi tả nh: từ
láy, từ gợi hình, gợi thanh
- Sử dụng xen kẽ những câu văn miêu tả với
những câu văn lí giải, minh hoạ để không lạc thể

loại và tạo đợc lối diễn đạt phong phú.
II.Cách làm:
- Xác định chính xác đối tợng và yêu cầu thuyết
minh (VD: Con trâu trong đời sống ngời dân
quê, Cây đào trong ngày tết cổ truyền Việt
Nam ).
- Lập dàn ý chi tiết: sắp xếp các đặc điểm cần
thuyết minh theo trình tự hợp lí.
- Dự kiến sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu
tố miêu tả:
Định sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
yếu tố miêu tả nh thế nào và sử dụng ở những ý
nào là phù hợp.
- Viết bài : theo các ý đã có trong dàn ý và đa
các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả theo
dự kiến.
III.Luyện tập:
1.Bài tập 1:
Con trâu không chỉ là ngời bạn thân thiết của
nông dân Việt Nam mà còn là nguồn cung cấp
thực phẩm và nguyên liệu để sản xuất các hàng
thủ công mĩ nghệ nổi tiếng. Trung bình mỗi con
trâu cho khoảng 45% thịt. Thịt trâu ngon, mát và
bổ. Ai đã từng thởng thức món thịt trâu xào rau
muống, tỏi thì khó có thể quên đợc hơng thơm
và vị ngọt đặc trng của nó.Da trâu, ngoài việc
dùng chế biến thức ăn, còn đợc dùng chủ yếu
làm giầy, dép, cặp bền và đẹp . Đặc biệt, những
chiếc trống trong các lễ hội hoặc trong các nhà
trờng đều đợc bng bằng da trâu. Mặt trống tròn,

phẳng, căng, âm vang trầm ấm, rộn rã đã đi vào
kí ức của biết bao thế hệ học trò. Có thể nói, quí
nhất vẫn là sừng trâu. Đôi sừng cong cong, xù
xì, mốc thếch lại chính là chất liệu để làm ra các
đồ thủ công, mĩ nghệ đẹp và quí nh lợc, trâm cài
tóc
- Trình bày đợc ích lợi của con trâu trong lĩnh
vực cho thực phẩm và nguyên liệu làm đồ thủ
công mĩ nghệ.
- Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá
- Yếu tố miêu tả: Món thịt trâu, những chiếc
Năm học 2006 - 2007
2
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Cho học sinh phân tích
yêu cầu thuyết minh rồi
hình thành dàn ý.
?HS viết phần mở bài rồi
trình bày. Lớp nhận xét.
?Viết đoạn văn thuyết
minh về những đặc điểm
cơ bản của cây mít.
?Đọc đoạn văn đã chuẩn
bị, chỉ ra biện pháp nghệ
thuật và yếu tố miêu tả.
?HS trong một bàn chữa
lại bài của nhau.
?Viết đoạn văn thuyết
minh về công dụng của
cây mít.

?Hãy phát hiện biện pháp
nghệ thuật và yếu tố miêu
tả trong đoạn văn vừa
viết.
trống, sừng trâu
2.Bài tập 2:
Cây mít ở quê em.
I.Lập dàn ý:
1.Mở bài:
Giới thiệu cây mít ở quê em.
2.Thân bài:
Thuyết minh về đặc điểm, công dụng của cây
mít đối với ngời dân quê em:
a. Đặc điểm:
- Loài cây, nơi sinh sống, chủng loại.
- Sinh trởng
b.Công dụng(lợi ích) của cây mít:
- Lấy quả ăn
- Gỗ mít làm tang trống, tạc tợng
- Lấy bóng mát, tạo nên nét cổ kính cho ngôi
nhà.
3.Kết bài:
Suy nghĩ, cảm nhận chung về cây mít,
II.Viết đoạn văn thuyết minh về cây mít có sử
dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả:
1.Viết đoạn mở bài:
2.Viết đoạn thân bài:
a.Đặc điểm:
b.Công dụng:
VD: Đoạn thuyết minh về đặc điểm:

Mít là loài cây cổ thụ, thân gỗ thờng đợc
trồng nhiều ở trớc hoặc sau nhà, hoặc trong các
ngôi chùa cổ. Cây mít không cao lắm, thân
không thẳng tắp nh nhiều loài cây khác, mà có
nhiều cành to, chắc khoẻ đâm ngang tạo nên
dáng sum suê, khoẻ khoắn. Có cây mít tuổi thọ
hàng trăm năm, thân xù xì, gân guốc vì dãi nắng
dầm ma.
Mít thờng có hai loại: mít mật và mít dai.Mít
mật có lá xanh thẫm hơn, khi quả chín, múi
mềm, ăn có vị ngọt sắc. Còn mít dai, lá nhạt
hơn, khi chín múi ăn giòn ngọt.
Mỗi năm, mít ra quả một lần. Có quả đứng một
mình, nhng cũng có chỗ mít mọc thành chùm
4,5 quả. Có quả mọc ngay sát đất, nhng cũng có
quả mọc chót vót trên tít ngọn cây. Quả mít to,
tròn,vỏ có gai xù xì, có quả nặng tới hàng chục
cân.
VD2:
Đoạn văn thuyết minh về tác dụng của cây
mít ở quê em.
Cây mít có rất nhiều tác dụng với ngời dân quê
em.
Mít chủ yếu trồng để lấy quả ăn. Mùa quả
chín vào khoảng tháng 6, tháng 7 âm lịch. Múi
mít có màu vàng ơm, mọng nớc, ăn vừa ngọt,
vừa thơm. Nhất là những ngày ma, mát trời, có
mít ăn thì thật là tuyệt diệu. Mùi mít thơm lâu,
ăn hết rồi mà vẫn còn phảng phất hơng thơm
quyến rũ. Ngày nay, ngời ta còn đem múi mít

Năm học 2006 - 2007
3
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Qua việc dựng các đoạn
văn thuyết minh trên, em
rút ra bài học gì về việc
sử dụng các biện pháp
nghệ thuật và các yếu tố
miêu tả trong văn thuyết
minh.
sấy khô, đóng gói xuất khẩu. Mít khô ăn giòn,
ngọt và vẫn giữ đợc hơng thơm đặc trng của mít
chín.
Gỗ mít không làm đợc cột nhà, giờng, tủ nh-
ng lại rất tốt khi làm tang trống hoặc tạc tợng.
Cây mít không chỉ cho quả, cho gỗ mà còn
đem lại bóng mát và nét cổ kính cho ngôi nhà ở
nông thôn. Những ngày hè oi bức, nhìn những
ngôi nhà ngói ẩn mình dới tán mít xanh um, ai
cũng có cảm giác thật mát mẻ, dễ chịu.
Lá mít dùng để đun. Đặc biệt, những chú trâu
làm bằng lá mít trông rất ngộ nghĩnh đã vô cùng
quen thuộc và thân thiết với tuổi thơ ở nông
thôn.
*Lu ý:
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
nhng vẫn phải kết hợp với các phơng pháp
thuyết minh(định nghĩa, liệt kê, số liệu )
- Diễn đạt trong văn thuyết minh phải mạch lạc,
rõ ràng, khúc chiết mang đúng dáng dấp của văn

thuyết minh.
- Văn viết ngắn gọn để đảm bảo tính lô gíc, khoa
học, chính xác của phơng thức thuyết minh.
D.Củng cố - Hớng dẫn:
Về nhà lập dàn ý và viết bài văn hoàn chỉnh về đề tập làm văn sau:
Cây đào trong ngày tết cổ truyền của ngời dân Việt Nam.
Viết đoạn văn thuyết minh về Con trâu là ngời bạn thân thiết của tuổi thơ
ở làng quê.
Chuẩn bị Các phơng châm hội thoại.
Năm học 2006 - 2007
4
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Chuyên đề II.
Các phơng châm hội thoại
A.Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Hệ thống hoá và củng cố kiến thức cơ bản về các phơng châm hội thoại
đã học.
- Biết vận dụng kiến thức vào trong giao tiếp hàng ngày một cách hiệu
quả.
B.Nội dung:
I.Hệ thống hoá kiến thức về các phơng châm hội thoại đã học:
1.Các phơng châm hội thoại:
Phơng
châm
Đặc điểm Ví dụ
Về lợng
- Nói có nội dung
- Nội dung lời nói phải đáp ứng
đúng yêu cầu giao tiếp

- Không thừa, không thiếu
Về chất
Không nói những điều mà mình
không tin là đúng hoặc không có
bằng chứng xác thực
Quan hệ - Nói đúng đề tài giao tiếp
- Tránh nói lạc đề
Cách thức - Nói ngắn gọn, rành mạch
- Tránh cách nói mơ hồ
Lịch sự Cần tế nhị, tôn trọng ngời khác
2.Các trờng hợp không tuân thủ phơng châm hội thoại:

Các trờng hợp không
tuân thủ phơng châm hội
thoại
Ngời nói vụng về, vô ý trong giao tiếp
Để tuân thủ một phơng châm hội thoại
khác .
Để u tiên cho một mục đích khác quan
trọng hơn.
Để hớng ngời nghe hiểu theo một hàm ý
nào đó.
II. Luyện tập:
?Các trờng hợp sau đây có liên
quan đến phơng châm hội thoại
nào? Hãy phân tích.
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Miền Nam đang đẹp nắng xanh
trời.
(Bác ơi! - Tố Hữu)

- Rộng thơng cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai
sau
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
- Em tởng giếng sâu em nối sợi
dây dài
Ai ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi
dây.
Bài tập 1:
a.Liên quan đến phơng châm lịch sự:
- "Đi": Chỉ cái chết=> Cách nói giảm,
nói tránh để làm giảm bớt cảm giác đau
đớn, xót xa trớc sự ra đi vĩnh viễn của
Bác Hồ.
- Các từ: "cỏ nội", "hoa hèn", "thân bèo
bọt": Thuý Kiều tự nói về mình với Từ
Hải => Chỉ thân phận nhỏ nhoi của
Thuý Kiều => Cách nói nhún nhờng,
khiêm tốn, lịch sự khiến Từ Hải rất hài
lòng và càng thêm trân trọng Thuý
Kiều (Nghe lời vừa ý gật đầu
Cời rằng : Tri kỉ trớc sau mấy ngời)
Năm học 2006 - 2007
5
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
(Ca dao)
?Tìm các biện pháp tu từ đợc sử
dụng trong các câu trên.
?Từ đó, em có nhận xét gì thêm về
phơng châm lịch sự.

?Các cách nói sau đây có tuân thủ
phơng châm hội thoại không? Vì
sao?
- Đêm hôm qua cầu gẫy.
- Họp xong, bạn nhớ ra cửa trớc.
- Lớp tớ, hai bạn mua 5 quyển
sách.
- Hôm nay, hai anh em đều đi
vắng.
- Ngời định đoạt chức vô địch là
bạn An.
?Hãy chữa lại cho đúng với phơng
châm cách thức.
?Có ý kiến cho rằng, các trờng
hợp sau đây đã vi phạm phơng
châm quan hệ:
Đúng ? Sai?
1.
- Cháu đã đi học về đấy à?
- Cháu chào bác ạ!
2.
- Lan ơi, đi học đi!
- Phải nửa tiếng nữa mẹ tớ mới về.
3. A ngồi chơi đã lâu ở nhà B. B
hỏi:
- Không biết mấy giờ rồi nhỉ!
- Thôi, bạn nấu cơm đi, tớ đi về
đây.
?Từ bài tập này, em rút ra kinh
nghiệm gì khi xét các phơng châm

hội thoại.
- "Giếng sâu": Chỉ tấm lòng, tình cảm
chân thành, sâu sắc của ngời con trai.
Còn "Sợi dây dài": chỉ tình cảm sâu
nặng, thắm thiết, thuỷ chung của ngời
con gái.
=> Dùng lối ẩn dụ=> lời trách móc nhẹ
nhàng, kín đáo nhng thâm thuý.
b.Các biện pháp tu từ:
- Nói giảm, nói tránh
- Nói quá, ẩn dụ
- ẩn dụ.
=> Trong giao tiếp, ngời ta có thể sử
dụng các biện pháp tu từ: nói giảm, nói
tránh, nói quá, ẩn dụ để thực hiện ph-
ơng châm lịch sự.
Bài tập 2:
a.Không tuân thủ vì đều vi phạm ph-
ơng châm cách thức:
Cả 5 trờng hợp đều có cách nói mơ hồ,
không rõ ràng, gây khó hiểu theo một
nghĩa chính xác.
b.Chữa lại để chỉ còn hiểu theo một
nghĩa:
- Họp xong, bạn nhớ đi trớc ra cửa.
- Đêm qua, cầu bị gẫy.
- Lớp tớ có hai bạn mỗi ngời mua 5
quyển sách.
- Hôm nay, hai anh của em đều đi vắng.
- Bạn An là ngời quyết tâm đoạt chức

vô địch.
Bài tập 3:
- Không vi phạm phơng châm quan hệ.
Vì:
1.Câu"Cháu đã à" thực chất mục đích
là để cdháo hỏi xã giao nên hai ngời rất
hiểu nhau.
2."Phải nửa tiếng " => Cách nói hàm
ngôn, ý: cha đi đợc.
3.Cách nói hàm ngôn. Cả hai đều hiểu
nhau, nói đúng đề tài, đạt đợc mục đích
giao tiếp.
=> Khi xét phơng châm hội thoại phải
lu ý đến nghĩa thực, ý định thực của ng-
ời nói. Có khi lời nói đợc hiểu theo
nghĩa tờng minh, nhng cũng có khi phải
hiểu theo hàm ý.
Năm học 2006 - 2007
6
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Một khách mua hàng hỏi ngời
bán:
- Hàng này có tốt không anh?
- Mốt mới đấy, mua đi, dùng rồi sẽ
biết.
?Cách trả lời của ngời bán hàng vi
phạm phơng châm hội thoại nào?
Vì sao?
?Theo dõi đoạn đối thoại sau đây
của Nguyễn Trãi và Nguyễn Thị

Lộ và cho biết trong câu trả lời
của Nguyễn Thị Lộ có vi phạm
phơng châm hội thoại nào không?
Vì sao? Trong tiếng Việt, cách nói
này còn gọi là gì?
- Nàng ở đâu ta bán chiếu gon
Hỏi thăm chiếu ấy hết hay còn
Xuân xanh chừng độ bao nhiêu nả
Đã có chồng cha, có mấy con?
- Thiếp ở Tây Hồ bán chiếu gon
Cớ sao chàng hỏi hết hay còn
Xuân xanh chừng độ trăng tròn lẻ
Chồng còn cha có hỏi chi con?
Bài tập 4:
Vi phạm phơng châm về lợng(thừa:
Mốt mới đấy), phơng châm cách thức
(Nói mơ hồ: Dùng rồi sẽ biết).
Bài tập 5:
- Vi phạm phơng châm cách thức, có
thể hiểu theo hai nghĩa (hỏi chi con)
=> Lối chơi chữ rất hóm hỉnh.
C. Củng cố - Hớng dẫn:
1.Các trờng hợp sau có liên quan đến phơng châm hội thoại nào? Có vi
phạm không? vì sao?
a.
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
- Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
(Nam Cao)
b.

- Việc gì thế, cụ?
- Ông giáo để tôi nói Nó hơi dài dòng một tí.
- Vâng, cụ nói.
- Nó thế này, ông giáo ạ!
(Nam Cao)
2.Câu trả lời của Hồng có liên quan đến phơng châm hội thoại nào?
Hồng có vi phạm không? vì sao?
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cời hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
( ) Tôi cũng cời đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
(Nguyên Hồng)
3.Xếp các câu sau đây vào các phơng châm hội thoại cho phù hợp:
- Nói có sách, mách có chứng
- Câm miệng hến
- ăn ngay nói thật
- Nói phải củ cải cũng nghe
- Lắm mồm lắm miệng
- Nói có đầu có đũa
- Đánh trống lảng
- Nói có ngọn có ngành
- Dây cà ra dây muống
- ăn không nên đọi, nói không nên lời
- Ông nói gà, bà nói vịt
- Cú nói có, vọ nói không
- Nói bóng nói gió
- Nói cạnh nói khoé
- Nửa úp nửa mở
- Nói nớc đôi
Phơng châm về Phơng châm về Phơng châm Phơng châm

Năm học 2006 - 2007
7
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
lợng chất quan hệ cách thức
- Lắm mồm, lắm
miệng
- Câm miệng hến
- Nói có sách,
mách có chứng
- ăn ngay nói
thật
- Nói phải củ cải
cũng nghe.
- Đánh trống lảng
- Ông nói gà, bà
nói vịt
- Cú nói có, vọ
nói không
- Nói bóng nói
gió
- Nói cạnh nói
khoé
- Nói có đầu có
đũa
- Nói có ngọn có
ngành
- Nửa úp nửa mở
- Nói nớc đôi
- Dây cà ra dây
muống

- ăn không nên
đọi, nói không
nên lời
4.Các trờng hợp sau đây có liên quan đến phơng châm hội thoại nào:
- Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình nh là mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những
ngôi sao to trên bầu trời thành phố.
- Dờng nh vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là
chiếc kim đồng hồ.
- Nh trên đã nói, mỗi học sinh chúng ta phải có nghĩa vụ học tập, rèn
luyện để xứng đáng là con ngoan, trò giỏi.
Các từ: Hình nh, dờng nh, nh trên đã nói đợc dùng để làm gì?
Tuần 5
Soạn: 1/10/06
Chuyên đề 3
Hình ảnh ngời phụ nữ
trong "Chuyện ngời con gái Nam Xơng " của
Nguyễn Dữ
A.Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Có đợc cái nhìn khái quát về hình ảnh ngời phụ nữ Việt Nam trong xã
hội phong kiến qua nhân vật Vũ Nơng.
- Cảm thụ đợc vẻ đẹp hoàn hảo cũng nh số phận bi kịch của nhân vật.
- Thấy đợc giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm.
- Rèn kĩ năng tâpn khái quát, tổng hợp kiến thức.
B.Nội dung:
?Chuyện ngời con gái Nam Xơng
ra đời trong hoàn cảnh xã hội nh
thế nào.
?Kể tên những tác phẩm văn học
trung đại đã học trớc thế kỉ XVI.

Em nhận xét gì về đề tài của các
tác phẩm ấy.(VD: Nam quốc sơn
hà, Hịch tớng sĩ, Bình Ngô đại
cáo, Thiên Trờng vãn vọng )
I.Đề tài của tác phẩm:
- Ra đời vào thế kỉ XVI, khi xã hội
phong kiến bắt đầu đi vào con đờng suy
tàn, các cuộc nội chiến triền miên, đời
sống nhân dân vô cùng khổ cực, đạo đức
xã hội suy đồi nh Nguyễn Bỉnh Khiêm
đã khảng định:
Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
Hết cơm, hết rợu, hết ông tôi
(Thói đời)
- Các tác phẩm văn học ra đời trớc
thế kỉ XVI, hầu hết đều đề cập tới những
vấn đề hết sức lớn lao, trọng đại của
quốc gia, dân tộc: vấn đề đấu tranh
chống ngoại xâm, ý thức tự cờng của dân
tộc, ca ngợi quê hơng, đất nớc, không đề
cập tới số phận, đời t của mỗi cá nhân.
- Chuyện ngời con gái Nam Xơng
Năm học 2006 - 2007
8
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Chuyện ngời con gái Nam Xơng
đề cập tới đề tài gì? Có gì khác
với đề tài của các tác phẩm trớc
đó.
?Vì sao nói lấy ngời phụ nữ làm

nhân vật chính là một nét mới
mẻ, thể hiện tinh thần nhân đạo
của Nguyễn Dữ.
?Nhận xét khái quát về hình ảnh
ngời phụ nữ trong truyện.
?Vẻ đẹp hoàn hảo của nàng đợc
thể hiện nh thế nào.
?Tình cảm yêu thơng, chung
thuỷ của Vũ Nơng đợc thể hiện
qua những chi tiết nào. Chi tiết
nào khiến em xúc động nhất. Vì
sao?
đề cập tới thân phận của con ngời cụ
thể.Trong chế độ phong kiến, ngời phụ
nữ không có vị trí xứng đáng trong văn
học, Đa hình ảnh một ngời phụ nữ thờng
dân vào trung tâm tác phẩm của mình là
tác giả đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt
tới những tầng lớp "thấp cổ, bé họng"
nhất trong XH, tầng lớp đáng đợc quan
tâm, bênh vực nhất => Biểu hiện của giá
trị nhân đạo.
II.Hình ảnh ngời phụ nữ:
- Tác phẩm đã xây dựng thành công
hình ảnh ngời phụ nữ VN trong XHPK:
có vẻ đẹp hoàn hảo nhng lại chịu số
phận bi đát, bất hạnh.
Vũ Nơng đợc coi là hình tợng ngời
phụ nữ đẹp trong văn chơng VN thế kỉ
XVI

1.Vũ Nơng là ngời phụ nữ đẹp
hoàn hảo:
+Là ngời phụ nữ có nhan sắc, đức
hạnh:
Mở đầu trang truyện, tác giả đã giới
thiệu Vũ Nơng là ngời phụ nữ "thuỳ mị,
nết na lại thêm t dung tốt đẹp". Mặc dù
là con nhà nghèo lấy chồng nhà giầu lại
đa nghi, ít học nhng do hiền dịu, nết na,
khéo c xử nàng đã san bằng đợc khoảng
cách về môn đăng hộ đối, một quan
niệm nặng nề của lễ giáo phong kiến và
giữ đợc không khí trong gia đình luôn
yên ấm, hạnh phúc.
+Là ngời vợ hết lòng yêu thơng,
chung thuỷ:
-Trong buổi tiễn đa: Nàng rót chén
rợu đầy tiễn chồng bằng những lời lẽ dịu
dàng, tha thiết và cảm động:
"Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng
dám đeo đợc ấn phong hầu, mặc áo gấm
trở về quê cũ, chỉ mong ngày về mang
theo đợc hai chữ bình yên , thế là đủ
rồi".Ngời đọc xúc động trớc khao khát, -
ớc mơ bình dị của Vũ Nơng. Đằng sau
niềm khao khát, ớc mơ ấy là cả một tấm
lòng yêu thơng chân thành, đằm thắm v-
ợt ra ngoài cả sự cám dỗ của vật chất tầm
thờng và vinh hoa phú quý.
- Khi Trơng Sinh ở ngoài chiến trận:

Tình cảm của nàng luôn hớng cả về Tr-
ơng Sinh. Hình ảnh "Bớm lợn đầy vờn,
mây che kín núi " là những hình ảnh
thiên nhiên hữu tình và gợi lên sự trôi
chảy của thời gian đã khiến cho "nỗi
buồn góc bể chân trời lại không thể nào
xua đi đợc". Tất cả đã diễn tả tinh tế,
Năm học 2006 - 2007
9
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Ngoài tình cảm yêu thơng,
chung thuỷ đối với Trơng Sinh,
Vũ Nơng còn là ngời con hiếu
thảo. Em hãy chứng minh.(Lu ý
đến quan hệ mẹ chồng, nàng dâu
trong xã hội phong kiến)
?Tìm những chi tiết chứng minh
rằng Vũ Nơng còn là ngời phụ nữ
rất trọng nhân phẩm.
?Phát hiện vẻ đẹp của Vũ Nơng
khi sống dới thuỷ cung.
chân thực nỗi niềm nhớ nhung, mong
mỏi kín đáo, âm thầm mà da diết.
- Buổi tối: nàng trỏ bóng mình trên
vách nói là cha Đản. Việc làm ấy của
nàng đâu phải đơn thuần là nói với con,
mà còn là nói với chính lòng mình. Nàng
luôn tởng tợng trong căn nhà nhỏ bé của
hai mẹ con lúc nào cũng có hình bóng
của Trơng Sinh, ý nghĩ ấy đã làm vơi bớt

nỗi cô đơn, trống vắng trong lòng.
Trong suốt 3 năm Trơng Sinh đi vắng,
nàng đã :"Tô son điểm phấn từng đã
nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha hề bén
gót", một dạ thuỷ chung, chờ đợi.
- Là ngời con hiếu thảo:
Trong thời gian Trơng Sinh đi vắng:
nàng đã một mình thay chồng phụng d-
ỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ không
một lời kêu ca, phàn nàn. Khi mẹ ốm,
nàng thuốc thang và dùng lời lẽ ngọt
ngào, khéo léo để động viên. Khi mẹ
mất, nàng hết lời thơng xót và lo ma
chay chu đáo. Lời trăng trối của mẹ
chồng trớc lúc lâm chung "Sau này, trời
xét lòng lành, ban cho phúc đức, con
cháu đông đàn, xanh kia ắt chẳng phụ
con, cũng nh con đã chẳng phụ mẹ" đã
minh chứng cho tấm lòng hiếu thảo của
nàng. Rõ ràng, cách c xử của nàng với
mẹ chồng không phải xuất phát từ ý thức
trách nhiệm mà đợc xuất phát từ tình
cảm yêu thơng chân thành của ngời con
có hiếu.
- Là ngời phụ nữ trọng nhân phẩm:
Khi bị vu oan: nàng đã tha thiết thanh
minh, thề non, nguyện biển nhng không
đợc, nhân phẩm bị xúc phạm nặng nề,
nàng đã tìm đến cái chết để minh chứng
cho tấm lòng trong sáng, thuỷ chung.

Khao khát đợc sống nhng nàng quyết đổi
mạng sống của mình để bảo vệ nhân
phẩm, cái mà nàng coi trọng và quí hơn
tất cả.
- Là ngời phụ nữ nhân hậu, bao dung:
ở dới thuỷ cung: đợc sống đầy đủ,
sung sớng, quan hệ giữa ngời với ngời
tốt đẹp nhng lúc nào nàng cũng đau đáu
nhớ về quê hơng, gia đình, chồng con.
Câu nói của nàng với Phan Lang khiến
ngời đọc rng rng xúc động:"ngựa Hồ
gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam,
tôi tất phải tìm về có ngày". Lẽ ra, nàng
có quyền căm thù nơi trần thế đã đẩy
nàng đến cái chết oan khuất, nhng trái
tim nàng vẫn không vẩn một chút oán
Năm học 2006 - 2007
10
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Em đánh giá nh thế nào về nhân
vật Vũ Nơng.
?Có ý kiến cho rằng: cuộc đời
của Vũ Nơng là một tấn bi kịch
đau lòng. Hãy phân tích.
?Tìm thêm những câu ca dao để
chứng minh rằng số phận của Vũ
Nơng là tiêu biểu cho số phận
của ngời phụ nữ trong xã hội
phong kiến nói chung.
hờn mà vẫn trong nh ngọc, nhân hậu,

bao dung".
=> Có thể nói Vũ Nơng là ngời phụ
nữ lí tởng theo quan niệm của lễ giáo
phong kiến ngày xa. ở cơng vị nào nàng
cũng thể hiện vẻ đẹp cao quý: Là ngời
vợ: đó là ngời vợ hết lòng yêu thơng,
chung thuỷ. Là ngời con: đó là ngời con
hiếu thảo. Là ngời mẹ: đó là ngời mẹ hết
lòng yêu thơng con. Là ngời phụ nữ : đó
là ngời phụ nữ đảm đang, tháo vát, trọng
nhân phẩm, nhân hậu, bao dung. Nàng
đáng đợc hởng một cuộc sống hạnh
phúc.
2.Số phận bi kịch:
- Là ngời phụ nữ đoan chính, rất mực
đằm thắm, thuỷ chung nhng lại bị khép
ngay vào tội không chung thuỷ, một
trong những tội nặng nhất của ngời phụ
nữ, đáng bị ngời đời nguyền rủa, phỉ
nhổ. Nhân phẩm mà nàng coi trọng nhất,
quý nhất và ra sức giữ gìn thì nay đã bị
xúc phạm nặng nề. Nỗi đau mà nàng
phải chịu đựng là quá lớn.
- Nàng tha thiết thanh minh, tha thiết
đợc sống cùng chồng, con nhng cũng
không đợc. Khao khát rất bình dị của
nàng trong lúc tiễn đa nay đã không thể
thành hiện thực. Trơng Sinh đã trở về với
hai chữ "bình yên" nhng cũng là lúc
nàng phải từ giã cõi trần.

- Nàng bị đẩy vào bớc đờng cùng,
phải chọn lấy cái chết trong khi nàng vẫn
còn đang khao khát sống.
Số phận của nàng là một tấn bi kịch
đau thơng. Cái chết oan khuất, tức tởi
của nàng đã là lời tố cáo đanh thép chế
độ phong kiến bất công, vô lí đã cớp đi
mất quyền sống, quyền hởng hạnh phúc
chính đáng của con ngời.
* Kết luận:
Hình ảnh nhân vật Vũ Nơng là tiêu
biểu cho hình ảnh ngời phụ nữ Việt Nam
trong xã hội phong kiến: vừa có phẩm
chất cao đẹp, đáng trân trọng lại vừa phải
chịu số phận bi đát, bất hạnh.
II.Luyện tập:
Lập dàn ý cho các đề tập làm văn sau:
Đề 1:
Năm học 2006 - 2007
11
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
"Chuyện ngời con gái Nam Xơng " của Nguyễn Dữ vừa có giá trị hiện
thực lại vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.
Bằng những hiểu biết của mình về tác phẩm, hãy chứng minh ý kiến trên.
Đề2:
Vũ Nơng là hình tợng ngời phụ nữ đẹp trong văn chơng Việt Nam thế kỉ
XVI.
Hãy phân tích nhân vật chính trong "Chuyện ngời con gái Nam Xơng" để
làm rõ ý kiến trên.
Đề 3:

Hình ảnh nhân vật Vũ Nơng là tiêu biểu cho hình ảnh ngời phụ nữ Việt
Nam trong xã hội phong kiến.
Hãy chứng minh.

Tuần 6
Soạn: 6/10/06
Chuyên đề 4
Một số đề văn về "Chuyện ngời con gái Nam Xơng"
của Nguyễn Dữ
A.Mục tiêu:
Giúp HS:
- Biết vận dụng các kiến thức về tác phẩm văn học để giải quyết các đề
tập làm văn có liên quan.
- Rèn kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.
- Hình thành thói quen lí giải một số hiện tợng văn học.
B.Nội dung:
?Đọc đề tập làm văn.
?Theo em, đề này phải giải
quyết mấy ý chính? Là những
ý nào?
I.Luyện tập một số đề tập làm văn:
Bài tập 1:
Đề 1:
Chuyện ngời con gái Nam Xơng có giá
trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
Bằng những hiểu biết của mình về tác
phẩm, hãy chứng minh.
1.Tìm hiểu đề:
+Hai ý chính:
- Giá trị hiện thực

- Giá trị nhân đạo
2.Lập dàn ý:
Năm học 2006 - 2007
12
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Em hiểu thế nào là hiện thực.
?Vì sao nóiChuyện ngời con
gái Nam Xơng là một bức trạm
hiện thực thu nhỏ của xã hội
phong kiến Việt Nam thế kỉ
XVI.
?Sự bất công của chế độ phong
kiến đợc thể hiện nh thế nào.
?
?Thế nào là nhân đạo.
?Hãy tìm những biểu hiện của
giá trị nhân đạo trong tác
phẩm.
?Vì sao lên án chế độ phong
kiến lại là biểu hiện của giá trị
nhân đạo.
a.Giá trị hiện thực:
(Hiện thực là những sự thật diễn ra
trong thực tế khách quan)
"Chuyện ngời con gái Nam Xơng " là
một bức tranh hiện thực thu nhỏ về xã hội
phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI: Đó là một
chế độ xã hội bất công, thối nát.
- Phản ánh số phận bi kịch của ngời phụ
nữ dới chế độ phong kiến: Vũ Nơng xuất

thân từ tầng lớp bình dân"thuỳ mi, nết na, t
dung tốt đẹp", nhng chỉ vì lời một đứa trẻ
thơ ngây mà phải chịu nỗi oan khuất, đau th-
ơng, nhân phẩm bị xúc phạm nặng nề, nàng
phải chọn lấy cái chết để tự minh oan cho
mình. Để chứng minh cho tấm lòng trong
trắng, thuỷ chung của mình, nàng đã phải
đổi một cái giá quá đắt.
- Chế độ nam quyền phong kiến bất
công, vô lí: khinh rẻ, vùi dập, chà đạp lên
nhân phẩm của ngời phụ nữ đức hạnh, đầy
họ vào con đờng cùng không lối thoát chỉ vì
một duyên cớ không đâu.Thái độ, hành động
của Trơng Sinh là sự ghen tuông mù quáng
nhng thực chất đó là hệ quả tất yếu của chế
độ nam quyền phong kiến"trọng nam , khinh
nữ".
- Chiến tranh phong kiến tuy không đợc
phản ánh trực tiếp nhng cũng đã gây bao đau
thơng, bất hạnh cho cho con ngời: mẹ lìa con,
vợ lìa chồng, con lìa cha. Chính chiến tranh
phong kiến cũng là nguyên nhân dẫn đến bi
kịch đau lòng của Vũ Nơng.
b.Giá trị nhân đạo:
*Nhân đạo là lòng yêu thơng, trân trọng
con ngời
- Quan tâm tới cuộc đời, số phận của
những con ngời "thấp cổ, bé họng", bị vùi
dập, chà đạp trong XHPK: Nguyễn Dữ đã
chọn đề tài về ngời phụ nữ thờng dân để đa

vào trung tâm tác phẩm cuẩ mình là một biểu
hiện sâu sắc của tinh thần nhân đạo.
- Ca ngợi những phẩm chất cao
đẹp của ngòi phụ nữ: Trong lúc chế độ phong
kiến coi thờng, khinh rẻ, vùi dập ngời phụ nữ
thì Nguyễn Dữ lại hết lời ca ngợi, đề cao, trân
trọng phẩm chất cao đẹp của họ, coi đó là tấm
gơng sáng ngời về nhân phẩmvà giành cho họ
những lời văn đẹp nhất với tất cả tấm lòng
cảm phục, trân trọng.
*Lên án chế độ phong kiến bất công, tàn
bạo, đòi quyền sống cho ngời phụ nữ:
- Tố cáo chế độ phong kiến bất công đã
gây bao nỗi bất hạnh cho con ngời: Việc xây
dựng hình tợng Vũ Nơng đẹp ngời, đẹp nết
nhng lại phải chết một cách oan khuất, tức tởi
Năm học 2006 - 2007
13
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Đọc hai đề tập làm văn và
phát hiện sự giống và khác
nhau về yêu cầu của chúng.
?Hãy lập dàn ý đại cơng cho
mỗi đề tập làm văn trên.
đã là một lời tố cáo, lời buộc tội đanh thép
chế độ phong kiến bất công.
- Xây dựng chi tiết Vũ Nơng sống ở dới
thuỷ cung đợc sống sung sớng, đầy đủ, đợc
đối xử tử tế trong khi đó sống ở nơi trần thế
lại dập vùi oan khuất là tác giả đã lên án gay

gắt nhân gian phong kiến đã không thể đem
lại cho con ngời cuộc sống hạnh phúc, bình
đẳng mà điều đó chỉ có thể tìm thấy trong
mơ, trong thế giới của huyền thoại.
ý nghĩa tố cáo sâu sắc.
*Lên tiếng đòi quyền sống, quyền bình
đẳng, lẽ công bằng cho con ngời:
Chi tiết Vũ Nơng đợc cứu sống là phản ánh
sự công bằng, khát vọng chân chính của nhân
dân là ở hiền gặp lành.
Bài tập 2:
Đề 1: Vũ Nơng trong Chuyện ngời con
gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ là hình tợng
ngời phụ nữ đẹp trong văn chơng Việt Nam
thế kỉ XVI.
Hãy phân tích nhân vật chính trong truyện
để làm rõ nhận xét trên.
Đề 2:
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong
Chuyện ngời con gái Nam Xơng của
Nguyễn Dữ.
+Giống: Cùng phân tích nhân vật Vũ N-
ơng.
+Khác:
- Đề 1: Chỉ tập trung phân tích vẻ đẹp của
nhân vật.
- Đề 2: Phân tích cả vẻ đẹp và số phận
của nhân vật.
II.Hớng dẫn luyện tập:
Hãy lập dàn ý cho đề tập làm văn sau:

Trong bàiLại bài viếng Vũ Thị, Lê Thánh Tông đã viết:
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy
Khá trách chàng Trơng khéo phũ phàng
Trình bày ý kiến của em về ý cuả hai câu thơ trên.
2.Yêu cầu:
* Nội dung hai câu thơ: Bày tỏ thái độ trách móc về sự phũ phàng của
chàng Trơng đối với vợ.
* ý kiến của mình:
+Đồng tình với thái độ, quan điểm của Lê Thánh Tông.
+Phân tích sự phũ phàng của Trơng Sinh đối với vợ:
- Ghen tuông mù quáng: tin ngay lời con trẻ, không phát hiện đợc
sự vô lí trong lời nói của đứa con.
- Gia trởng, độc đoán: Không chấp nhận lời thanh minh của vợ,
không chịu nói ra sự thật là con nói.
- Phũ phàng: Chửi mắng, đuổi vợ đi trong khi cha có bằng chứng cụ
thể.
=> Trơng Sinh đại diện cho t tởng độc đoán, gia trởng, trọng nam khinh
nữ của chế độ nam quyền phong kiến bất công. Trơng Sinh đã trực tiếp đẩy vợ
vào cái chết oan khuất.
Năm học 2006 - 2007
14
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Tuần 7
Soạn: 12/10/06
Chuyên đề 5
Luyện tập tiếng Việt
Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp và sự phát
triển của từ vựng
A.Mục tiêu:
Giúp HS:

- Củng cố lại kiến thức về cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp và sự
phát triển của từ vựng tiếng Việt.
- Biết sử dụng các kiến thức đã học vào thực tế giao tiếp của mình cho có
hiệu quả.
- Bớc đầu tập làm quen với việc phát hiện việc sử dụng các kiến thức này
trong văn chơng và biết phân tích tác dụng của nó.
B.Nội dung:
? Em hãy so sánh nét giống
và khác nhau giữa cách dẫn
trực tiếp và cách dẫn gián
tiếp.
?khi cần chuyển lời dẫn trực
tiếp sang gián tiếp hoặc
ngợc lại, ta phải làm nh thế
nào.
?Có mấy cách phát triển từ
vựng? Là những cách nào.
?Đọc hai đoạn văn sau và
xác định cách dẫn.
I.Lí thuyết:
1.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
a.So sánh hai cách dẫn:
+Giống: Cùng trích lời nói hay ý nghĩ của
ngời hoặc nhân vật.
+Khác:
Dẫn trực tiếp
- Dẫn nguyên văn
- Đa vào
-
Dẫn gián tiếp

- Dẫn có điều chỉnh
- Không đa vào
-
b.Cách chuyển lời dẫn:
+ Chuyển từ trực tiếp => Gián tiếp:
- Bỏ dấu ngoặc kép
- Có thể thêm từ: rằng, là
- Thay từ xng hô cho phù hợp.
+ Chuyển từ gián tiếp => Trực tiếp:
- Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn.
- Đặt trong dấu ngoặc kép.
- Thay đổi từ xng hô cho phù hợp.
2.Sự phát triển của từ vựng:
Hai cách phát triển:
+Phát triển về nghĩa:
- ẩn dụ
- Hoán dụ
+Phát triển về lợng:
-Tạo từ ngữ mới
- Mợn từ ngữ nớc ngoài.
II.Luyện tập:
Bài tập 1:
Đọc các đoạn trích sau :
- Nó đa cho tôi ba đồng và bảo: Con biếu thầy
ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xa nay
con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy đợc bữa
nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn v-
ờn đất với làm thuê làm mớn thêm cho
ngời ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này
cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về;

Năm học 2006 - 2007
15
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Đoạn 1 sử dụng cách dẫn
trực tiếp hay gián tiếp?
?Hãy chuyển thành cách dẫn
gián tiếp.
?Làm thế nào mà em chuyển
đợc nh vậy.
?Đoạn 2 sử dụng cách dẫn
nào. Hãy chuyển thành cách
dẫn trực tiếp và cho biết
cách chuyển.
?Xác định nghĩa của từMặt
trời. Cho biết đâu là nghĩa
gốc, trờng hợp nào là ẩn dụ.
Và đây có phải là hiện tợng
phát triển của từ vựng hay
không? Vì sao?
Tìm các từ ngữ thực hiện ph-
ơng thức chuyển nghĩa. Cho
biết chúng đợc sử dụng theo
không có tiền, sống khổ sống sở ở cái làng này,
nhục lắm!
(Nam Cao)
Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu
Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để
dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà
nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy
đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà

sợ.
(Nam Cao)
+ Đoạn 1:
- Cách dẫn trực tiếp.
- Chuyển thành cách dẫn gián tiếp:
Nó đa cho tôi ba đồng và bảo rằng nó biếu tôi
ba đồng để thỉnh thoảng tôi ăn quà; xa nay nó ở
nhà mãi cũng chẳng nuôi tôi đợc bữa nào, thì
nó đi cũng chẳng phải lo; tôi bòn vờn đất với
làm thuê, làm mớn thêm cho ngời ta thế nào
cũng đủ ăn; nó đi chuyến này cố chí làm ăn,
bao giờ có bạc trăm nó mới về; không có tiền,
sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!
- Cách chuyển: Bỏ dấu , thêm từ rằng,
chuyển từ xng hô: Con = nó, Thầy = Tôi.
+Đoạn 2:
- Cách dẫn gián tiếp.
- Chuyển thành cách dẫn trực tiếp:
Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu.
Lão khuyên nó:"Con hãy dằn lòng bỏ đám này
để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà
nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy
đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà
sợ?
- Cách chuyển: Khôi phục lại nguyên văn lời
nói, đa vào trong ngoặc kép, thay từ ngữ xng
hô: Nó = Con.
Bài tập 2:
- Mặt trời đã mọc ở phía đằng đông.
- Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.
(Nguyễn Khoa Điềm)
- Mặt trời(1),(2) là mặt trời của thiên
nhiên(Thiên thể nóng sáng ở xa trái đất, là
nguồn chiếu sáng và sởi ấm chủ yếu cho Trái
đất).
- Mặt trời(3) là chỉ đứa con =>ẩn dụ.
=> Không phải là sự phát triển của từ vựng. Vì:
cũng là ẩn dụ nhng là ẩn dụ tu từ chứ không
phải là ẩn dụ ngữ nghĩa, nó chỉ có nghĩa lâm
thời chứ không cố định.
Bài tập 3:
- Muỗi bay rừng già cho dài tay áo=>ẩn dụ
- Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa=>Hoán
dụ
- Đầu tờng lửa lựu lập loè đơm bông=> ẩn dụ.
Năm học 2006 - 2007
16
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
phơng thức chuyển nghĩa
nào.
?Có phải là sự phát triển từ
vựng không? Vì sao?
?Hai câu thơ sau sử dụng
cách dẫn trực tiếp hay gián
tiếp? Vì sao em biết?
?Tìm từ ngữ xng hô trong
câu trả lời của Mã Giám
Sinh.
?MGS đã vi phạm phơng

châm hội thoại nào?
?Em hãy phân tích tác dụng
của việc sử dụng cả 3 yếu tố
tiếng Việt:Cách dẫn trực tiếp
và cách dẫn gián tiếp, xng
hô trong hội thoại, Phơng
châm hội thoại trong hai
câu thơ.
Bài tập 4:
Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng:Huyện Lâm Thanh cũng gần
- Cách dẫn: trực tiếp vì đã ghi lại nguyên văn
câu trả lời của Mã Giám Sinh, đa vào trong
ngoặc kép.
- Không sử dụng từ ngữ xng hô nào=> Cách trả
lời trống không, cộc lốc
=> Vi phạm phơng châm lịch sự.
=> Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng 3 yếu tố
trongTiếng Việt để khắc hoạ cảm giác ban đầu
về nhân vật Mã Giám Sinh một cách khéo léo.
C.Củng cố Hớng dẫn:
- Ôn lại toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học.
- Từ bài tập 1, em rút ra kinh nghiệm gì khi xác định sự phát triển của từ
vựng bằng phơng thức chuyển nghĩa.
- Trong các từ gạch chân sau đây, từ nào thuộc sự phát triển của từ vựng?
Phát triển bằng cách nào?
a. L ng núi thì to mà l ng mẹ nhỏ
b Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
- Bạn An trong vai Thị Kính.
c. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng.


Tuần 8
Soạn:15/10/06
Chuyên đề 6
Nguyễn Du và Truyện Kiều
A.Mục tiêu:
Giúp HS nắm vững:
- Những nét chính về Nguyễn Du có liên quan, ảnh hởng trực tiếp đến
sáng tác của ông.
- Nắm cốt truyện và giá trị của tác phẩm.
- Biết đánh giá, lí giải một số hiện tợng văn học dựa vào kiến thức về tác
giả và hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
B.Nội dung:
?Trình bày những nét chính về tác
giả Nguyễn Du.
?Những nét về cuộc đời và thân
thế Nguyễn Du có ảnh hởng nh
thế nào đến sáng tác của ông.
A.Nguyễn Du:
- Sinh 1765- 1820, hiệu Thanh Hiên, tên
chữ là Tố Nh.
- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- Hoàn cảnh xã hội: sống ở nửa cuối thế kỉ
XVIII nửa đầu thế kỉ XIX, XHPK Việt
Nam đi vào con đờng khủng hoảng trầm
Năm học 2006 - 2007
17
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9

?Truyện Kiều có lai lịch từ Trung
Quốc nhng tại sao lại vẫn đợc
đánh giá là có tính dân tộc sâu
sắc.
?Nêu vắn tắt ba phần của tác
phẩm.
trọng.
- Gia đình: Sinh ra trong một gia đình đại
phong kiến quý tộc, nhiều đời làm quan to
trong triều, có truyền thống văn học.
- Bản thân: mồ côi cha từ khi 3 tuổi, đến
năm 12 tuổi thì mồ côi mẹ.
- Trung thành với triều Lê, tham gia chống
Tây Sơn nhng thất bại, phải sống cuộc đời
10 năm gió bụi Đói không cơm, đau
không thuốc, Nguyễn Du đã cùng với
chúng sinh cùng chìm trong bể khổ=>
Thấu hiểu và cảm thông sâu sắc với nỗi
thống khổ, cơ cực của ngời dân. Vì thế mà
có ngời cho rằng: Nếu không có cuộc đời
10 năm gió bụi thì không thể có kiệt tác
Truyện Kiều.
- Năm 1802, Nguyễn ánh lên ngôi,
Nguyễn Du bất đắc dĩ phải ra làm quan và
đợc cử đi làm chánh sứ sang Trung Quốc,
đợc đi nhiều nơi, đợc chứng kiến nhiều
cảnh đời bất công, ngang trái.(Trong suốt
thời gian đi sứ, khác với nhiều ngời khác,
Nguyễn Du không trở về với những bài
thơ thù tạc, vịnh cảnh, ca ngợi những danh

lam thắng cảnh, những di tích lịch sử mà
khi trở về, túi thơ của ông nặng trĩu những
bài thơ về nhân tình thế thái)
- Tác phẩm: Gồm 3 tập thơ chữ
Hán(Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp
ngâm, Bắc hành tạp lục) và tập thơ Nôm
nổi tiếng: Truyện Kiều.
* Kiệt tác Truyện Kiều là sự kết tinh của
nhiều yếu tố:
- Thiên tài Nguyễn Du
- Thời đại Nguyễn Du
- Cuộc đời 10 năm gió bụi.
B. Tác phẩm Truyện Kiều:
1.Lai lịch, tóm tắt:
+Lai lịch:
Tuy lấy cốt truyện từ Kim Vân Kiều
truyện của Thanh Tâm Tài Nhân của
Trung Quốc nhng Truyện Kiều là sáng tạo
rất lớn và là tâm huyết của Nguyễn
Du(Sau khi viết xong Truyện Kiều,
Nguyễn Du đã dành suốt một đêm ngồi
đọc bản thảo của mình, rồi nớc mắt ròng
ròng, ông với tờ giấy, trịnh trọng viết lên
đó dòng chữ: Xin đặt tên cho cuốn truyện
này là Đoạn trờng tân thanh.)
2.Tóm tắt:
- Gặp gỡ và đính ớc.
- Gia biến và lu lạc.
- Đoàn tụ.
II.Giá trị nội dung và nghệ thuật:

1.Giá trị nội dung:
Năm học 2006 - 2007
18
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Bức tranh hiện thực trong tác
phẩm đợc biểu hiện nh thế nào.
?Nêu một vài dẫn chứng về bộ
mặt tàn bạo của tầng lớp quan lại
trong tác phẩm.
?Tìm những dẫn chứng về thế lực
của đồng tiền. Em biết thêm câu
thơ nào của Nguyễn Bỉnh Khiêm
cũng nói về tác hại của đồng tiền
ở thế kỉ XVI.
Truyện Kiều có giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc.
a.Giá trị hiện thực:
Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực
thu nhỏ về xã hội phong kiến Việt Nam
nửa cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX
đầy rẫy bất công, thối nát.
+ Phản ánh bộ mặt thật của tầng lớp quan
lại phong kiến: Từ quan lớn đến quan bé,
từ quan ông đến quan bà đều chung một
bản chất là tham lam, tàn ác, vô lơng tâm:
- Tên quan xử vụ Vơng Ông: xử kiện bằng
tiền:
Có ba trăm lạng việc này mới xuôi
- Tên quan xử vụ Thúc Ông: xử kiện hết
sức vô lí và vô trách nhiệm:

Một là cứ phép gia hình
Hai là lại cứ lầu xanh phó về.
- Mẹ con Hoạn Th, đại diện cho tầng lớp
quan bà trong xã hội:gian ngoan, xảo
quyệt:
Bề ngoài thơn thớt nói cời
Mà trong nham hiểm giết nggời không dao.
- Hồ Tôn Hiến, tên quan to nhất Truyện
Kiều, đợc giới thiệu trang trọng Kinh
luân gồm tài nhng thực chất lại là kẻ bất
tài, tráo trở, độc ác và dâm ô.
+ Thế lực của đồng tiền: Đồng tiền tác oai
tác quái trong xã hội, có thể làm đổi trắng
thay đen:
Trong tay sẵn có đồng tiền
Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì.
Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong
Đồng tiền huỷ hoại nhân phẩm của con
ngời, nó len lỏi vào mọi tầng lớp trong xã
hội.Đồng tiền không còn là phơng tiện
sống mà đã trở thành mục đích sống:
Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; sai
nha vì tiền mà tra tấn cha con Vơng Ông;
Tú Bà, Mã Giám Sinh vì tiền mà làm nghề
buôn thịt, bán ngời; Khuyển Ưng vì tiền
mà lao vào tội ác. Cả xã hội chạy theo
tiền(Hoài Thanh).
+Nhà chứa mọc khắp nơi.
+Số phận của con ngời lơng thiện vô cùng
đau khổ, bất hạnh: Thuý Kiều, ngời con

gái tài sắc, hiếu hạnh đủ đờng nhng lại
phải chịu một kiếp đời lênh đênh, trôi dạt,
mời lăm năm chìm nổi Thanh lâu hai lợt,
thanh y hai lần và cuối cùng phải kết
thúc cuộc đời trên bến Trờng Giang.
=>Hiện thực đen tối, ngột ngạt.
b.Giá trị nhân đạo:
+Lên án chế độ xã hội phong kiến bất
công, tàn bạo đã vùi dập, chà đạp con ngời:
Năm học 2006 - 2007
19
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Giá trị nhân đạo của tác phẩm đ-
ợc thể hiện nh thế nào.
thế lực đồng tiền, quan lại.
+Cảm thơng trớc số phận bi kịch của con
ngời: Nguyễn Du đau đớn, xót xa trớc nỗi
khổ của Thuý Kiều:
Đau đớn thay, phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
+Khẳng định, đề cao, ca ngợi vẻ đẹp và tài
năng của con ngời:
- Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp hình thức của
con ngời: Nguyễn Du đã dành những lời
thơ đẹp nhất để miêu tả vẻ đẹp hình thức
của con ngời:
VD: Tả Thuý Kiều:
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Tả Kim Trọng:

Tuyết in sắc ngựa câu giòn
Cỏ pha mầu áo nhuộm non da trời.
Tả Từ Hải:
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mời thớc cao.
- Ca ngợi, đề cao nhân phẩm của con
ngời:
Hiếu thảo: Thuý Kiều đã hi sinh mối
tình đầu trong sáng, thuỷ chung để bán
mình chuộc cha, làm tròn chữ Hiếu; Khi ở
lầu Ngng Bích, mặc dù đang ở trong tình
cảnh hết sức đáng thơng, nhng nàng vẫn
luôn thơng và lo cho cha mẹ không có ai
chăm sóc, phụng dỡng.
Thuỷ chung: Thuý Kiều dù phải bán
mình nhng vẫn luôn nhớ về Kim Trọng:
Dẫu lìa ngó ý còn vơng tơ lòng
Trọng nhân phẩm: Thuý Kiều quyết
không chịu sống cuộc đời ô nhục nên đã
tự vẫn(hai lần)
Nhân hậu, bao dung: Thuý Kiều tha
bổng cho Hoạn Th, luôn thơng và lo cho
ngời khác trong khi mình đang ở trong
tình cảnh đáng thơng.
- Ca ngợi tài năng: Thuý Kiều, Từ Hải
+Khẳng định, đề cao khát vọng chân
chính của con ngời:
- Khát vọng tự do công lí: Tác giả đã xây
dựng hình tợng ngời anh hùng Từ Hải có
tài cao, chí lớn có sức mạnh để đạp bằng

mọi bất công, ngang trái trong xã hội là
tác giả thể hiện khát vọng ngàn đời của
nhân dân.Trớc khi Từ Hải xuất hiện, xã
hội Truyện Kiều tăm tối, ngột ngạt. Từ
xuất hiện nh một vì sao lạ sáng chói trên
bầu trời. Từ Hải đã làm đợc cái điều mà
trớc đây không ai làm đợc, đó là đa Thuý
Kiều từ thân phận của một cô gái hai lần
làm gái lầu xanh trở thành một bậc mệnh
Năm học 2006 - 2007
20
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
?Nêu những đặc sắc về nghệ
thuật của tác phẩm.
?Nghệ thuật tả ngời của Nguyễn
Du có gì đặc sắc.
?Vẫn là bút pháp ớc lệ tợng trng
khi tả nhân vật chính diện nhng
ngòi bút của Tác giả lại có nét tài
hoa mà không một cây bút đơng
thời nào theo kịp. Hãy chứng
minh.
phụ phu nhân, từ thân phận của một nạn
nhân thê thảm của xã hội trở thành ngời
cầm cán cân công lí để trả ơn, báo oán
giữa thanh thiên bạch nhật, kẻ ác đã bị
đền tội khiến ngời đọc hả hê, sung
sớng.
- Khát vọng về tình yêu tự do: Nguyễn Du
xây dựng mối tình trong sáng, đẹp đẽ,

thuỷ chung vợt ra ngoài khuôn khổ của lễ
giáo phong kiến giữa Thuý Kiều và Kim
Trọng là tác giả đã lên tiếng đòi quyền tự
do yêu đơng, một trong những quyền lợi
chính đáng của con ngời mà bấy lâu chế
độ phong kiến đã tớc đi của họ. Nguyễn
Du đã dũng cảm vợt ra ngoài bức tờng
thành của lễ giáo phong kiến, của giai cấp
mình để đòi quyền tự do yêu đơng cho
con ngời là thể hiện một t
tởng hết sức tiến bộ ở thời đại Nguyễn Du.
Hành động tự do Xăm xăm băng lối vờn
khuya một mình của Thuý Kiều đến tận
sau này vẫn còn khiến nhiều ngời ngơ
ngác.
2.Giá trị nghệ thuật:
a.Kết hợp giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn
ngữ bác học tạo thành ngôn ngữ thơ ca
vừa trang nhã, vừa giản dị, văn vẻ, giầu
hình ảnh, nhạc điệu, đạt tới đỉnh cao chói
loị có một không hai trong lịch sử.
- Sử dụng thể thơ dân tộc: vừa giản dị, dễ
hiểu, dễ thuộc, dẽ nhớ lại vừa giầu nhạc
điệu.
- Sử dụng nhuần nhuyễn ca dao, dân ca .
VD: Ca dao:
Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy
Truyện Kiều:
Sầu đong càng lắc càng đầy

Ba thu dồn lại một ngày dài ghê.
b.Tả ngời:
+ Nhân vật chính diện: Sử dụng bút pháp -
ớc lệ,tợng trng, lí tởng hoá nhân vật
- Ước lệ, tợng trng: Lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con
ngời.
- Lí tởng hoá: Khắc hoạ đạt đến mức lí
tởng:
Thuý Kiều đẹp tuyệt vời không ai sánh
kịp: Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Kim Trọng:
Phong t tài mạo tót vời
Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa
Từ Hải tài năng hiếm thấy:
Đờng đờng một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lợc thao gồm tài
Năm học 2006 - 2007
21
Giáo án chuyên đề : Ngữ văn 9
Đội trời, đạp đất ở đời
Họ Từ, tên Hải vốn ngời Việt Đông.
+Nhân vật phản diện: Sử dụng bút pháp tả
thực sắc sảo=> nhân vật phản diện thờng
rõ nét, cụ thể, sinh động hơn. Với nhân vật
phản diện bản chất xấu xa không xứng
đáng đợc đối chiếu, so sánh với vẻ đẹp
trong sáng của thiên nhiên:
Mã Giám Sinh:(So sánh với Từ Hải)
Quá niên trạc ngoại tứ tuần

Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao
Mụ Tú Bà:(So sánh với Thuý Vân)
Thoắt trông nhờn nhợt màu da
ăn chi cao lớn đẫy đà làm sao
c.Tả cảnh ngụ tình: Thông qua việc miêu
tả thiên nhiên để gợi lên tâm trạng, tình
cảm của con ngời(Chỉ dùng với nhân vật
chính diện).
Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là
thiên nhiên thực lại vừa là thiên nhiên trữ
tình. Nhiều khi thiên nhiên là cuốn nhật kí
tâm trạng của nhân vật.
Khi tâm trạng con ngời có những diễn
biến phức tạp, khó diễn tả thành lời thì tác
giả mợn thiên nhiên trữ tình làm ngôn ngữ
để diễn tả chính xác, sinh động và tinh tế
trạng thái tâm hồn của con ngời.
VD: Diễn tả tâm trạng của nhân vật trong
buổi chia tay giữa Kim Kiều:
Bóng tà nh giục cơn buồn
Khách đà lên ngựa, ngời còn nghé theo
Dới cầu nớc chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thớt tha.
C.Kết luận: Truyện Kiều của Nguyễn Du
xứng đáng là một kiệt tác của một nghệ sĩ
thiên tài không phải chỉ ở nội dung t tởng
sâu sắc mà còn ở cả giá trị nghệ thuật đặc
sắc.
D.Củng cố - Hớng dẫn:
Về nhà su tầm những lời bình về Nguyễn Du và Truyện Kiều.

Nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Năm học 2006 - 2007
22

×