Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích những tác động của biến động về lãi suất trong thời gian qua đến hoạt động của nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.42 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về Lãi suất
1.1.1. Khái niệm lãi suất
1.1.2. Phân loại lãi suất
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
1.2. Vai trò lãi suất tới tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất, tiêu dùng và đầu tư (tiết kiệm)
1.2.2. Mối quan hệ giữa lãi suất thực và mức sản lượng (thu nhập) nền kinh
tế.
1.2.3. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
1.2.4. Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
1.2.5. Lãi suất với cầu tiền
1.2.6. Lãi suất với Ngân hàng thương mại (NHTM)
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 2011-2014 VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Phân tích tác động của lãi suất đến nền kinh tế và doanh nghiệp
Việt Nam năm 2011-2014.
2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất trong thời gian tới
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong những biến số quan


trọng, nó có mối quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng người
trong xã hội và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế. Lãi suất
tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm để đầu tư. Sự
thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp:
vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư
vào đâu thì có lợi nhất. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức
tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Thông qua những quyết định của các cá
nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ
cấu của nền kinh tế đất nước.
Nhà nước sử dụng lãi suất là công cụ quan trọng trong điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia nhằm thúc đầy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm
phát cũng như các biến số kinh tế khác.
Lãi suất được sử dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế
và ngược lại. Cùng với sự chuyển đối sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam
đã có những cải cách cơ bản trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân
hàng và tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu lại những vấn đề cơ bản về lãi suất,
cơ chê lãi suất hiện đã thực sự trở thành một trong những vấn đề cấp thiết
hang đầu của nền kinh tế Việt Nam. Nó giúp chúng ta đánh giá lại hệ quả xây
dựng và điều hành một chính sách lãi suất ở nước ta trong thời gian qua.
Đồng thời, nó còn rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của một hệ thống thị trường tài chính ở Việt Nam, góp phần giải quyết khó
khăn về vốn, đảm bảo sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của cơ chế lãi suất và tính thời
sự của vấn đề này ở Việt Nam em đã lựa chọn chủ đề: “Phân tích những tác
động của biến động về lãi suất trong thời gian qua đến hoạt động của
nền kinh tế Việt Nam”. Trong bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và
trong nước hiện nay. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem chính phủ đã điều hành
chính sách lãi suất như thế nào thời gian qua cũng như vai trò của lãi suất
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu mối quan hệ của công cụ lãi suất với các biến số vĩ mô nền
kinh tế. Biểu hiện thực tiễn mối quan hệ đó.
- Việc phân tích tác động của chính sách lãi suất với tăng trưởng kinh
tế những năm gần đây sẽ đúc rút ra những ưu nhược điểm nhằm thực hiện
triệt để hơn linh hoạt hơn vai trò của ngân hàng nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lãi suất
- Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn hiện nay
- Không gian nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI
SUẤT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về Lãi suất
1.1.1. Khái niệm lãi suất
Các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi phí về
việc sử dụng vốn và những dịch vụ tài chính khác”
Trong nền kinh tế luôn có những người tạm thời dư thừa vốn, cùng lúc
đó có những người thiếu vốn và họ cần vốn để có cơ hội đầu tư sinh lợi, thị
trường tài chính ra đời đóng vai trò là trung gian làm thông suốt quá trình
chuyển vốn từ người thừa vốn sang người cần vốn, các chủ thể qua quan hệ
vay mượn tín dụng hoặc mua bán các công cụ nợ đều đạt được mục đích của
mình; người thừa vốn vừa bảo đảm được vốn vừa thu được lợi, người thiếu
vốn vừa được đáp ứng đủ cho đầu tư. Từ thị trường đó, lãi suất được hình
thành như giá cả của một loại hàng hoá(ở đây là vốn), nó là chi phí mà người
đi vay phải trả cho người cho vay để được quyền sử dụng vốn, nó vận động
tuân theo quy luật cung cầu, xác định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về
vốn và cung về vốn trên thị trường.
Lãi suất còn được hiểu là công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ của
mỗi quốc gia, nó do ngân hàng trung ương - cơ quan thay mặt nhà nước thực

thi chính sách tài chính tiền tệ - nắm giữ, và sử dụng nhằm điều chỉnh và can
thiệp vào thị trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh
tế.
1.1.2. Phân loại lãi suất
- Phân loại theo chủ thể trong quan hệ tín dụng: Lãi suất tiền gửi, Lãi
suất tiền vay, Lãi suất chiết khấu, Lãi suất liên Ngân hàng, Lãi suất cơ bản.
- Phân loại theo giá trị thực của lãi suất: Lãi suất danh nghĩa, Lãi suất
thực tế.
- Phân loại theo mức ổn định của lãi suất: Lãi suất cố định, Lãi suất thả
nổi.
- Phân loại theo thời hạn tín dụng của lãi suất: Lãi suất ngắn hạn, Lãi
suất trung hạn, lãi suất dài hạn.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
- Mức cung cầu tiền tệ: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình
thành lãi suất trên thị trường. Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng
để
thanh toán trên thị trường. Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của các đơn vị, cá
nhân,
tổ chức để làm phương tiện giao dịch, trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Lãi suất cân
bằng được xác định là giao điểm của đường cung và cầu tiền.
- Lạm phát: Là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến lãi
suất
tín dụng. Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, chính bởi vậy chúng ta
không
thể tránh khỏi nó mà chỉ có kiềm chế nó ở mức ít hay nhiều.
- Rủi ro và kỳ hạn: Khi đầu tư vào bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào
đều có những rủi ro nhất định, trong tín dụng cũng vậy. Mức độ rủi do cao
hay
thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Các yếu tố khách
quan như là: môi trường kinh tế, sự phát triển liên ngành, môi trường pháp

lý.
- Chính sách của Nhà nước: Như chúng ta đã biết một khi lãi suất tín
dụng tăng quá cao hay giảm thấp thì đều có ảnh hưởng nhất định đến nền
kinh tế. Chính bởi vậy mà nhà nước đã thực hiện các chính sách tiền tệ của
mình thông qua Ngân hàng Trung ương với vai trò chỉ huy toàn bộ hệ thống
ngân hàng của một quốc gia (với các công cụ như lãi suất tái chiết khấu, tỉ lệ
dự trữ bắt buộc) để điều chỉnh lãi suất, bình ổn nền kinh tế.
- Những nhân tố khác về đời sống xã hội: Sự đa dạng của công cụ tài
chính, sự thay đổi trong cơ cấu chứng khoán, sự phát triển của các thể chế tài
chính trung gian, hiệu suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do
những
thay đổi trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế,
và các biến động về kinh tế chính trị,… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất.
1.2. Vai trò lãi suất đối với tăng trưởng kinh tế
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 đã ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế Việt Nam: lạm phát cao, sản lượng giảm, thất nghiệp cao…, bất
ổn kinh tế. Hàng loạt những chính sách, giải pháp điều hành tiền tệ và lãi
suất được thực hiện trong năm 2008. Những năm gần đây, lãi suất ngân
hàng luôn là vấn đề nóng chi phối trực tiếp các hoạt động của từng cá nhân
trong xã hội và thị trường chứng khoán và bất động sản…Lãi suất ngày càng
thể hiện vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế.
Ngoài ra, để Việt Nam ngày càng hội nhập hơn thì ngoài việc sử dụng
công cụ lãi suất có hiệu quả Chính phủ cần tôn trọng mối quan hệ cung cầu về
vốn vay.
Như vậy, việc điều hành lãi suất của ngân hàng TW cần kết hợp hài hòa
giữa chính sách kinh tế của Chính Phủ với thực tiễn quan hệ cung cầu vốn
của thị trường.
1.2.2. Mối quan hệ giữa lãi suất, tiêu dùng và đầu tư (tiết kiệm)
r
r2

r1
I
Lượng đầu tư
I2 I1
Đối với vi mô thì lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm, đầu tư.
Theo lý thuyết tài chính: Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm.
Lãi suất là chi phí vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư nên việc tăng
(giảm) lãi suất sẽ làm giảm (tăng) số lượng dự án đầu tư. Hay lượng đầu tư
và lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Khi lãi suất vốn tăng (giảm) thì trước hết các hộ gia đình phải xem xét
các khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên có thể giảm chi để tăng thêm
khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập. Từ đó, họ sẽ gửi khoản tiết kiệm này
vào Ngân hàng, quỹ bảo hiểm hay đầu tư vào thị trường chứng khoán có lợi
hơn.
Như vậy, nếu các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của lãi suất đến
hành vi của cá nhân và doanh nghiệp là lãi suất tăng sẽ làm giảm tiêu dùng
hơn tiết kiệm.
Về mặt vĩ mô, lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ.
Sử dụng mô hình MD-MS: Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ nới
lỏng thì tổng cung tiền tăng, lãi suất giảm và qua đó sẽ kích thích đầu tư.
Ngược lại, Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt thì tổng cung tiền
giảm, lãi suất tăng và lượng đầu tư giảm.
r MS1 MS2
r1
r2
MD
M/P
1.2.2. Mối quan hệ giữa lãi suất thực và mức sản lượng (thu
nhập) nền kinh tế.
Theo lý thuyết tài chính: GDP (Y) = C + I(r) + G + NX

Chính phủ tăng lãi suất sẽ làm giảm sự hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện
tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và doanh nghiệp.
Đối với hộ gia đình, khi lãi suất tiền gửi tăng, nhu cầu tiêu dùng hiện
tại giảm và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng trong tương lai. Khi tiêu dùng
giảm thì theo lý thuyết tài chính GDP giảm do đó mức sản lượng của nền kinh
tế giảm.
Đối với doanh nghiệp, khi lãi suất thực tăng làm tăng chi phí vốn vay
ngân hàng => lượng đầu tư giảm => theo lý thuyết tài chính: GDP giảm
1.2.3. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường, điều chỉnh giá trị của nội tệ.
Chính sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của đồng nội tệ vì
nó hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước, nếu lãi suất trong
nước cao hơn so với lãi suất nước ngoài sẽ dẫn đến dòng vốn nước ngoài
chảy vào trong nước. Điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, đồng
ngoại tệ sẽ có xu hướng giảm giá trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Nếu đồng nội tệ thực tế tăng giá thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
giảm => NX giảm <=> nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế giảm.
Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn, dòng vốn chảy ra ngoài
dẫn đến tỷ giá đồng nội tệ giảm, hay đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá trên
thị trường và đồng nội tệ sẽ giảm giá. Nếu tỷ giá thực tế theo đồng nội tệ
giảm thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tăng => NX tăng <=> nhu cầu
hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế tăng.
1.2.4. Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
Lãi suất là một giải pháp công hiệu khá hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát tăng cao.
Để phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát, em sử dụng mô
hình IS-LM và AD-AS.
Thông qua mô hình này, làm rõ được vai trò của lãi suất trong việc
điều chỉnh tổng cầu qua đó có thể làm thay đôi tỷ lệ lạm phát.

r LM1
A LM2

B
IS

Y1 Y2 Y
P

P1
AD2
AD1 Y
Y1 Y2
Tại mức lãi suất r1, đường LM1 cắt IS tại điểm cân bằng A. Tại đó xác
định được mức thu nhập Y1 và tương ứng với đường tổng cầu AD1 với mức
giá chung của thị trường là P1.
Khi chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì cung tiền tăng
thông qua việc cắt giảm lãi suất để kích thích đầu tư thì đường LM1 sẽ dịch
chuyển đến LM2 cắt đường IS tại điểm cân bằng B với mức lãi suất r2 và thu
nhập Y2. Tương ứng vơi sự dịch chuyển đường LM, đường tổng cầu AD1 sẽ
dịch chuyển đến AD2 kéo theo mức giá cân bằng mới là P2. Vì P2>P1 nên có
thể kết luận đây là sự tăng lên của mức giá chung và nền kinh tế rơi vào tình
trạng lạm phát. Như vậy, đi cùng với sự cắt giảm lãi suất trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ của Chính phủ đã gây sức ép tăng giá và gây ra lạm phát.
Ngược lại, Chính phủ có thể đưa ra biện pháp kiềm chế lạm phát thông
qua việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất cho vay sẽ làm
LM2 dịch chuyển về LM1 kéo theo sự dịch chuyển AD2 về AD1 qua đó làm
giảm mức giá cân bằng của nền kinh tế và giảm lạm phát.
1.2.5. Lãi suất với cầu tiền
Tiền là một loại tài sản, vì tiền có tính thanh khoản cao nhất nên nhu

cầu nắm giữ tiền để chi tiêu và tích trữ tài sản cao. Nhu cầu nắm giữ tiền phụ
thuộc nhiều yếu tố trong đó có thu nhập và lãi suất. Khi thu nhập tăng, theo lý
thuyết lượng cầu tài sản, nhu cầu nắm giữ tiền của dân chúng tăng lên.
Người ta cần nhiều tiền hơn cho chi tiêu. Lãi suất là chi phí cơ hội cho việc
giữ tiền. Vì vậy khi lãi suất tăng người ta ít có ý muốn nắm giữ tiền hơn mà
chuyển sang mua các loại chứng khoán hoặc gửi tiết kiệm để thu lợi. Do vậy,
Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất.
1.2.6. Lãi suất với Ngân hàng thương mại (NHTM)
NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là
huy động vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM.
Với phơng châm “đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi
trong các doanh nghiệp và dân c để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu
tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy động vốn và cho vay có hiệu quả, NHTM
phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách hợp lý. Nừu lãi
suất huy động tiền gửi quá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp và
dân c gửi tiền vào, dẫn đến NHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu
khách hàng. Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả
hoạt động kinh doanh của NHTM và khách hàng. Nừu lãi suất hợp lý sẽ là đòn
bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại.
Bởi vậy lãi suất Ngân hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc vừa là
công cụ điều hành vi mô của các NHTM. Do vậy, khi huy động tiền gửi mà với
lãi suất thấp thì không khuyến khích doanh nghiệp và dân c gửi tiền nhàn rỗi
vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là NHTM không đủ vốn để cho vay đáp
ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay cao, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có lãi hoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp
sản xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngân hàng.
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 2011-2014 VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Phân tích tác động của lãi suất đến nền kinh tế và doanh

nghiệp Việt Nam năm 2011-2014.
Năm 2011, sự tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
đã gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam. Lạm phát đã tăng ở mức
cao 18,13%, đây là mức cao trong vòng 20 năm qua. Lạm phát cao đã ảnh
hưởng mạnh đến nền kinh tế. Trước nguy cơ lạm phát cao bùng nổ, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội. Ngay sau đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có nhiều giải pháp
mạnh mẽ, quyết liệt để giảm mặt bằng lãi suất nhằm hỗ trợ sản xuất phát
triển, góp phần chống suy giảm kinh tế, khống chế tốc độ tăng trưởng dư nợ
và dư nợ cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất trong năm 2011 lần lượt là
20% và 16%.
Về điều hành lãi suất huy động, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/TT-NHNN
ngày 03/3/2011 qui định trần lãi suất huy động VNĐ của các TCTD là 14%.
Từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2013, NHNN đã 8 lần điều chỉnh giảm trần lãi
suất huy động tiền gửi VND. Qua các đợt điều chỉnh, lãi suất huy động VND có
kỳ hạn dưới 1 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến
dưới 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Đối với tiền gửi ngoại
tệ, từ tháng 4/2011 đến nay, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi
USD, đưa lãi suất tiền gửi USD của tổ chức và cá nhân xuống còn 0,25%/năm
và 1%/năm. Cùng với nỗ lực giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai
nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với 5 lĩnh
vực ưu tiên. Thực hiện mở rộng đối tượng áp dụng trần lãi suất huy động
bằng USD và từng bước điều chỉnh giảm để hỗ trợ thị trường ngoại hối. Đối
với công tác điều hành tỷ giá, lần đầu tiên trong những năm gần đây , NHNN
đã đưa ra cam kết điều chỉnh tỷ giá không quá 1% trong các tháng cuối năm
2011. Có thể nói từ quý IV năm 2011, thị trường ngoại hối đã dần lấy lại sự
ổn định, sức ép lên tỷ giá giảm đã củng cố lòng tin của doanh nghiệp, nhà đầu
tư và công chúng vào đồng Việt nam. Tỷ giá được duy trì khá ổn định sự hoạt
động công khai của thị trường ngoại tệ tự do đã bị thu hẹp.

Kết quả: Có thể nói nền kinh tế Việt nam 2011 chịu tác động của nhiều
yếu tố cả bên trong và bên ngoài và có dấu hiệu chững lại. Chính sách tiền tệ
thắt chặt: lãi suất vẫn còn cao, doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn,
hiệu quả đầu tư thấp.
Năm 2012, bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều biến động phức
tạp, bất ổn kinh tế vĩ mô, tăng trưởng chậm,lòng tin của người tiêu dùng
giảm sút. Thị trường tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro về sự bùng phát của nợ
công, nhiều ngân hàng ở Châu âu gặp khó khăn trong nợ xấu. Trong khi đó
nền kinh tế Việt Nam cũng phần nào chịu ảnh hưởng: lãi suất trên thị trường
vẫn ở mức cao do áp lực của lạm phát, các NHTM chưa có sự phát triển đồng
đều, tính thanh khoản của một số ngân hàng nhỏ còn yếu kém, nợ xấu gia
tăng, năng lực quản trị còn yếu.
Với trọng tâm là kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, ngay từ đầu năm
2012 các biện pháp của chính phủ và NHNN đã phát huy tác dụng. Lạm phát
có xu hướng giảm mạnh sau khi đã đạt đỉnh vào tháng 8/2011. Thành công
trong việc giảm mặt bằng lãi suất và giữ ổn định tỷ giá trong thời gian qua
có sự đóng góp quan trọng của việc điều hành chính sách tiền tệ theo hướng
chặt chẽ, linh hoạt, kiên trì theo mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý. Việc nới lỏng tiền tệ, giảm lãi suất
cho vay theo lộ trình hợp lý là điều cực kỳ cần thiết tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp. Chính phủ quy định trần huy động mặc dù chính sách này tiềm
ẩn một số rủi ro nhưng phần nào kiểm soát được cuộc chạy đua lãi suất giữa
các ngân hàng, hạn chế được sự cạnh tranh không lành mạnh của các NHTM.
Về chính sách ngoại tệ, chính sách định giá VND cao, giữ chênh lệch lãi
suất VND và USD ở mức hấp dẫn trong khi áp lực lạm phát suy giảm đã góp
phần làm giảm cầu nắm giữ ngoại tệ. Trên thị trường đã có xu hướng dịch
chuyển từ gửi ngoại tệ sang VND. Thêm vào đó nguồn vốn từ nươc ngoài
chuyển về được gửi vào ngân hàng làm tăng cung ngoại tệ, kéo tỷ giá đi
xuống.
Kết quả: Tốc độ tăng trưởng đạt mức 5,03% là mức thấp nhất kể từ

năm 2000, tổng cầu sụt giảm mạnh nhưng vẫn được đánh giá là mức hợp lý
trong bối cảnh hiện tại cũng như mục tiêu đề ra. Lạm phát được kiểm soát
tốt, giảm mạnh từ 18,9% xuống 6,81%. Tỷ giá dao động rất nhẹ. Thị trường
ngoại hối ổn định đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tâm lý giữ ngoại tệ của dân chúng giảm. Xu
hướng dịch chuyển tiền gửi ngoại tệ sang tiền gửi VND được duy trì…Kết quả
đó đạt được là sự kết hợp của hàng loạt giải pháp của chính phủ, trong đó
chính sách lãi suất vẫn được coi là điểm sáng của chính phủ.
Năm 2013, trước tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn, chính sách tiền tệ
năm 2013 tiếp tục được thực hiện theo hướng đảm bảo ổn định các cân đối vĩ
mô đồng thời NHNN cũng đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp:
- Điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất trong đó: giảm 2% lãi suất điều
hành, giảm 3% trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên,
giảm 0,5-1% trần lãi suất tiền gửi bằng VNĐ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết kiệm chi phí áp dụng lãi suất cho vay
mới ở mức hợp lý, xem xét tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cho vay cũ về mức
dưới 13%/năm trên cơ sở khả năng tài chính.
Kết quả chống lạm phát của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Năm 2014, trái kỳ vọng, 6 tháng đầu năm 2014 kinh tế Việt Nam đã
không duy trì được đà hồi phục cuối năm 2013. Những khó khăn cũ chưa giải
quyết hết thì nay lại thêm khó khăn mới. Sự chiếm đóng biển Đông của Trung
Quốc trên vùng lãnh thổ Việt Nam đầu tháng 5 ít nhiều cũng tác động đến
quá trình hồi phục. Trong điều hành lãi suất của NHNN phụ thuộc nhiều vào
diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt chỉ số CPI. Dự báo 2014 lạm phát khoảng 2%,
có dự báo thấp hơn. Tuy nhiên, số liệu lạm phát bình quân so với 11 tháng
năm ngoái, vẫn trên 4%. Nhìn tương lai mục tiêu lạm phát của Chính phủ đặt
ra là 5%. Như vậy, điều hành lãi suất của NHNN về cơ bản ổn định xoay
quanh mục tiêu lạm phát 5%.

Về trần lãi suất huy động, trong thời gian qua, NHNN dần gỡ bỏ trần
lãi suất huy động, đầu tiên là 12 tháng tiếp đến là 6 tháng. Và hiện trần lãi
suất chỉ áp dụng kỳ hạn 6 tháng trở xuống. Thực tế, bản thân các ngân hàng
đã chủ động hạ lãi suất thấp hơn nhiều so với trần quy định. Trong cuộc họp
trước, Thống đốc đã kêu gọi các TCTD áp dụng trần cho vay trung dài hạn
với 5 lĩnh vực ưu tiên; và thời gian qua 4 NHTM Nhà nước đã vào cuộc rất
mạnh mẽ. Hiện trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên của 4
NHTM Nhà nước chỉ là 7%/năm; trung, dài hạn là 10%/năm.
Mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát đang đi đúng hướng
trong thời gian qua. Sự tác động tích cực từ các giải pháp điều hành của
Chính phủ: điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, điều
này được biểu hiện rõ nét qua lạm phát kiểm soát ở mức thấp. Bên cạnh đó
chính sách tiền tệ còn góp phần tích cực hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng, ổn định
tỷ giá, dự trữ ngoại hối tăng ….
Năm 2015, trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp
như đồng Rúp giảm, khả năng FED tăng lãi suất…Trong bối cảnh kinh tế Việt
Nam hội nhập, không chỉ chính sách tiền tệ, mà điều hành vĩ mô khác luôn
chịu tác động của diễn biến kinh tế thế giới. vậy điều hành chính sách tiền tệ
chịu áp lực thế nào và nó tác động thế nào tới kinh tế nói chung đòi hỏi công
tác phân tích dự báo rất quan trọng để phân tích đưa ra kịch bản.
2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất trong thời gian tới
- Sự kiên định trong điều hành chính sách. Có thể trong quá trình làm
việc có nhiều ý kiến ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng việc Thống đốc NHNN
kiên định điều hành chính sách đã góp phần quan trọng trong việc đạt các
mục tiêu đề ra.
- Bên cạnh đó, trong điều hành chính sách tiền tệ cũng như chính sách
vĩ mô khác đều chịu tác động nhiều từ diễn biến kinh tế thế giới, nên việc
nâng cao khả năng phân tích, dự báo để đưa ra kịch bản chính sách cho phù
hợp.
- Khi chính sách đưa ra phải tăng cường công tác thanh tra giám sát.

Dù chính sách có tốt nhưng không thanh tra giám sát tốt thì sẽ không đưa
vào thực tiễn hiệu quả.
- Ngoài ra, vai trò truyền thông vô cùng quan trọng, góp phần tích cực
giúp công chúng hiểu về thực trạng hoạt động hệ thống NH, điều hành chính
sách tiền tệ.
- Tạo lập môi trường pháp lí lành mạnh và tinh gọn để khuyến khích sự
cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước.
- Có lộ trình, giải pháp khuyến khích phát triển đồng bộ các thị trường
tài
chính, đa dạng hóa các kênh huy động vốn trong nền kinh tế để nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng tín
dụng đen, thị trường tài chính ngầm phát triển tự do không có kiểm soát.
- Điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt, kịp thời, duy trì mặt
bằng lãi suất ổn định, phù hợp cơ chế thị trường trên cơ sở xử lý tốt mối
quan hệ về lợi ích của người gửi tiền, các Ngân hàng và người vay tiền.
- Hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính trong điều hành lãi suất,
làm biến dạng sự vận động của lãi suất để đảm bảo lãi suất trong nền kinh tế
vận động theo cơ chế thị trường, giúp cho các chủ thể tham gia thị trường có
thể dự báo, đưa ra các giải pháp đối phó phù hợp.
- Tăng cường năng lực dự báo kinh tế và sớm đưa ra các giải pháp điều
tiết mang tính đón đầu để tránh các cú sốc về lãi suất, gây tổn thương cho
các chủ thể trong nền kinh tế.
- Trong bối cảnh suy giảm kinh tế hiện nay, cần thực hiện triệt để và
kiên trì giải pháp hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh
nghiệp có thể tiếp cận được sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm phát huy tốt nhất
hiệu ứng từ gói kích cầu này đối với toàn bộ nền kinh tế.

PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, mọi người đều nghĩ rằng sự toàn cầu hoá là nền tảng cho

tương lai. Toàn cầu hoá là xu thế cấp thiết. Đứng trước xu thế đó đòi hỏi hệ
thống ngân hàng cần phải được đổi mới. Điều này đặt ra không ít những khó
khăn thách thức đối với các nhà điều hành chính sách lãi suất là việc thực
hiện chính sách lãi suất vừa phải gắn liền với chính sách tiền tệ - tín dụng,
chính sách cơ cấu, chính sách kinh tế, vừa phải đáp ứng yêu cầu tự do hoá lãi
suất .
Tự do hoá lãi suất là cái mốc cần đạt được, thông qua những bước đi
phù hợp, trên tinh thần nhanh chóng khắc phục yếu kém, tích cực chuyển bị
để có thể tự do hoá trong thời gian ngắn, để tận dụng những lợi thế cơ bản
do tự do hoá mang lại. Tất nhiên, mỗi cuộc cải cách đều có những khó khăn
riêng của nó, và thông thường một cuộc cải cách được thực hiện nhanh và
triệt để nếu cải cách là do khủng hoảng thúc đẩy. Nhưng nếu chúng ta trì
hoãn đến khi khủng hoảng xảy ra và gây sức ép mới tiến hành cải cách thì
những chi phí sẽ rất tốn kém. Do đó, năng lực nhận biết một cuộc khủng
hoảng tiềm năng và tạo những cải cách thích hợp là rất cơ bản để giảm thiểu
những chi phí sẽ phải gánh chịu.
Yêu cầu mới của thực tiễn đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước không thể giữ
nguyên cách điều hành lãi suất như trước đây nhưng cũng không thể nôn
nóng thực hiện ngay cơ chế điều hành lãi suất như các nước phát triển. Chính
vì vậy, chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường phải thay đổi tuỳ theo
từng giai đoạn và yêu cầu kinh tế đặt ra trong mỗi thời kì, cần có sự trao đổi
rộng rãi và kỹ lưỡng trước khi thực hiện những chính sách kinh tế quan
trọng, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp,
các nhà kinh doanh tham gia đầy đủ và bình đẳng vào thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản lao động – xã hội
2. Trang tin tức: thoibaonganhang.vn…

×