Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán vốn lưu động tại công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.73 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



TRƢƠNG THỊ THU LOAN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60.34.30



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG


Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC


Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ HÀ


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
24 tháng 01 năm 2015.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập vào xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào năm 2007 đã tạo ra chuyển biến lớn cho nền kinh tế.
Theo đánh giá của các chuyên gia, sau nhiều năm gia nhập WTO

nền kinh tế đã được hưởng những lợi ích nhất định, nhưng về phía
các Công ty ngoài những mặt tích cực, việc gia nhập WTO cũng
gây ra nhiều sức ép và thêm những khó khăn. Để nắm bắt cơ hội
và vượt qua thử thách trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay, đòi hỏi các chủ thể Công ty Việt Nam phải đưa ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro,
hướng tới tồn tại và phát triển.
Trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường hiện
nay, không phải bất kỳ doanh nghiệp kinh tế nào cũng đứng vững với
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt, sự phát triển sản xuất ồ ạt đã gây
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh tế. Để tồn tại và phát triển, Công ty cần thiết lập được
một hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hợp lý, nhằm giúp cho
việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong nhiều năm qua, dự toán được xem là công cụ quản lý
hiệu quả khoa học và khá hữu ích. Nó giúp cho nhà quản lý phán
đoán được tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty và chuẩn bị
những việc cần phải làm để hướng tới mục tiêu đã định một cách dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ Công ty nào cũng sử dụng
và sử dụng một cách hiệu quả.
2

Với chức năng chính là sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội - Quảng Bình đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ hàng
loạt các Công ty Bia khác trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh
Quảng Bình nói riêng. Tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả
là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo Công ty. Bên cạnh đó,
định hướng phát triển mà Công ty Cổ Bia Hà Nội - Quảng Bình lựa
chọn là nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm hiện có và tìm mọi
biện pháp để giảm chi phí sản xuất, qua đó hạ giá thành sản phẩm.

Để đạt được mục tiêu đó, Công ty đã không ngừng hoàn thiện hệ
thống quản lý và tiến hành lập dự toán chung cho toàn Công ty. Song
công tác lập dự toán tại Công ty vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết
về quy trình lập dự toán, mô hình dự toán và hệ thống dự toán còn
thiếu sót. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự
toán vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình”
để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu hướng đến mục tiêu là hoàn thiện công
tác lập dự toán vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội -
Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đề cập đến việc nghiên cứu các
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác lập dự toán vốn
lưu động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng bình.
Phạm vi nghiên cứu: Trong giới hạn của luận văn tập trung
nghiên cứu về vấn đề dự toán vốn lưu dộng hàng năm của doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng về công tác dự toán vốn lưu động tại
3

Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình để đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện.
Số liệu được minh họa cho đề tài là số liệu dự toán năm 2014
và số liệu thực hiện năm 2013 được thu thập tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu và giải
quyết các mục tiêu nghiên cứu.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp quan sát, phỏng
vấn trực tiếp nhân viên lập dự toán tại phòng ban của Công ty để
xem xét cách lập, cơ sở lập và thu thập thông tin số liệu để lập.

5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm có ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán
Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập dự toán vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác lập dự toán vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu về công tác lập dự toán tại
doanh nghiệp như:
Phan Thị Bảo Giang (2010), “Dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty cà phê IASAO” Báo cáo nghiên cứu khoa học, Đại
học Đà Nẵng. Sau khi phân tích thực tế của đơn vị, tác giả đưa ra các
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh tại đơn vị như: phân loại chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống
sổ kế toán để thu thập thông tin về chi phí, hoàn thiện quy trình, trình
4

tự và các báo cáo dự toán chi phí và đề xuất cho đơn vị lập dự toán
linh hoạt nhằm giúp cho nhà quản trị có thể so sánh được chi phí.
Nguyễn Thị Cúc (2011), “Hoàn thiện công tác lập dự toán tại
viễn thông Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Đà Nẵng. Tác giả đề cập đến thực trạng công tác lập dự toán tại đơn
vị và đã chỉ ra được các nhược điểm hiện, từ đó đề xuất một số ý
kiến để hoàn thiện công tác lập dự toán tại đơn vị như về mô hình dự
toán, quy trình lập dự toán, các báo cáo dự toán và hệ thống đánh giá
trách nhiệm các cấp quản lý.
Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Văn Hải (2012), “Hoàn thiện dự
toán ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên
Hòa 2”. Nhóm tác giả tìm hiểu nguyên nhân sau khi nghiên cứu thực

tế lập dự toán tại Khu công nghiệp Biên hòa ,từ đó đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác lập dự toán như về mô hình dự toán, về
quy trình dự toán, các báo cáo dự toán cho các loại hình doanh
nghiệp và đề xuất đối với Nhà nước; đối với các tổ chức nghiên cứu,
đào tạo, tư vấn kế toán; đối với doanh nghiệp trong lập dự toán.
Nguyễn Ý Nguyên Hân (2008), “Hoàn thiện dự toán ngân
sách tại Công ty phân bón miền Nam” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã xác định được mục tiêu và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác lập dự toán tại đơn vị như: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức
nguồn nhân lực trong việc thực hiện dự toán và đầu tư thiết bị kỹ
thuật phục vụ trong công tác dự toán.
Võ Thị Thùy Linh (2011), “Hoàn thiện công tác lập dự toán
hoạt động tại Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng” Luận
văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Trên cơ sở thực tế tại
5

Công ty, tác giả đã nêu lên ưu nhược điểm của công tác lập dự toán
tại đơn vị. Tác giả cũng đã đề xuất lập một bộ phận kế toán quản trị,
trong đó có một bộ phận chuyên lập các báo cáo dự toán cho đơn vị.
Qua các nhận xét trên, nhìn chung các luận văn và báo cáo
nghiên cứu khoa học đều có cấu trúc khá giống nhau và một số đề tài
có thêm những điểm mới trong nghiên cứu của mình. Các bài viết đã
được nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào việc hoàn thiện công tác lập dự
toán trong những doanh nghiệp có đặc thù khác nhau. Dù vậy các
nghiên cứu đều có những ưu điểm và không tránh khỏi những nhược
điểm khác nhau bởi chính ở phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên
cứu của mỗi đề tài.
Vận dụng được những ưu điểm ở các luận văn đã nghiên cứu
về công tác lập dự toán và khắc phục một số hạn chế, luận văn

“Hoàn thiện công tác dự toán vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bia
Hà Nội - Quảng Bình” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về công tác lập dự toán, đưa ra một cách toàn diện về lĩnh vực lập dự
toán trong doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác lập
dự toán, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán.
Đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác lập dự toán vốn lưu động
tại Công ty Cổ phẩn bia Hà Nội - Quảng Bình nhằm khẳng định thêm
tính thiết thực của công tác lập dự toán. Mặt khác, tác giả đã đưa ra
cơ sở xây dựng dự toán vốn lưu động gắn với định hướng hoạt động,
giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành, đo lường, kiểm
soát… nhằm đạt được các mục tiêu quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VỐN LƢU ĐỘNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
1.1.1. Khái niệm dự toán
1.1.2. Vai trò, chức năng và lợi ích của công tác lập dự toán
a. Vai trò công tác lập dự toán
- Cụ thể hóa các mục tiêu kinh doanh bằng số liệu để làm căn
cứ đánh giá mức độ thực hiện sau này.
- Cung cấp thông tin một cách có hệ thống quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến.
- Giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn nhân
lực, từ đó phân bổ nguồn lực của tổ chức một cách có hiệu quả.

b. Chức năng của công tác lập dự toán
c. Lợi ích của công tác lập dự toán
- Cung cấp cho các nhà quản trị phương tiện thông tin một
cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp.
- Giúp truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản
trị đến tất cả các bộ phận trong tổ chức.
- Dự toán giúp phối hợp hoạt động của các đơn vị và bộ phận
trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại dự toán
a. Phân loại theo chức năng của quá trình hoạt động
7

- Dự toán hoạt động
- Dự toán tài chính
b. Phân loại theo phương pháp lập
- Dự toán cố định
- Dự toán linh hoạt
c. Phân loại theo thời gian
- Dự toán ngắn hạn
- Dự toán dài hạn
1.2. QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN VÀ MÔ HÌNH LẬP DỰ TOÁN
1.2.1. Quy trình lập dự toán
Quy trình quản lý dự toán tiêu biểu được trình bày trong quyển
Managing budgets của tác giả Stephen Brookson năm 2000.
CHUẨN BỊ SOẠN THẢO THEO DÕI


Sơ đồ 1.1: Quy trình dự toán của Stephen Brookson
8


1.2.2. Các mô hình dự toán
a. Mô hình thông tin một xuống
b. Mô hình thông tin hai xuống một lên
c. Mô hình thông tin một xuống một lên
1.3. ĐỊNH MỨC LẬP DỰ TOÁN
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa định mức chi phí
a. Khái niệm
1.3.2. Các loại định mức chi phí
- Định mức lý tưởng (Ideal standard)
- Định mức thực hiện (Practical standard)
1.3.3. Phƣơng pháp xây dựng định mức chi phí
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm (Historical Data
Analysis)
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật
1.3.4. Hệ thống định mức chi phí
a. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được xây dựng
dựa vào định mức lượng nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá
của nguyên vật liệu
b. Định mức chi phí nhân công trực tiếp: được lập căn cứ
định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời
gian lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
c. Định mức chi phí sản xuất chung: được xây dựng theo chi
phí sản xuất chung biến đổi và cố định.
d. Định mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp: được xây dựng theo chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (QLDN) biến đổi và cố định dựa trên thời gian tiêu thụ
1 sản phẩm.
9

1.4. HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VÀ TRÌNH TỰ LẬP DỰ TOÁN

VỐN LƢU ĐỘNG
1.4.1. Hoạch định nhu cầu vốn lƣu động
Dự toán nhu cầu vốn lưu động là việc thiết lập tổng thể về nhu
cầu vốn cần phải đầu tư trong năm kế hoạch.
1.4.2. Trình tự lập dự toán vốn lƣu động















Sơ đồ 1.5. Sơ đồ dự toán vốn lưu động

1.5. NỘI DUNG DỰ TOÁN VỐN LƢU ĐỘNG
1.5.1. Dự toán phải thu khách hàng
Dự toán doanh thu:
Dự toán doanh thu
=
Dự toán sản phẩm tiêu thụ
x
Đơn giá bán

Dự toán phải thu khách hàng:
Dự toán
hàng tồn kho
Dự toán
sản xuất
Dự toán chi
phí NVLTT
Dự toán chi
phí NCTT
Dự toán chi
phí SXC
Dự toán
giá thành
Dự toán cung
cấp NVL
Dự toán phải
trả người bán
Dự toán vốn bằng tiền
Dự toán tiêu thụ
Dự toán TP tiêu thụ
Dự toán phải thu
Dự toán CPBH
và CPQLDN
10

Số tiền thu vào
trong kỳ
=
Số tiền nợ kỳ trước
thu được trong kỳ

+
Dự toán doanh thu bán
hàng thu được ở kỳ này
1.5.2. Dự toán hàng tồn kho
a. Dự toán nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
- Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định:
Giá trị NVL tồn
cuối kỳ dự kiến
=
Lượng NVL tồn
cuối kỳ dự kiến
x
Đơn gía định
mức của NVL
b. Dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và kế hoạch sản xuất
là cơ sở lập dự toán sản phấm dở dang.
c. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Lượng thành phẩm
tồn cuối kỳ dự kiến
=
Nhu cầu thành phẩm cần
cho tiêu thụ kỳ sau
x
Tỷ lệ tồn kho
ước tính
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ được xác định:
Giá trị thành phẩm
tồn cuối kỳ dự kiến
=

Lượng thành phẩm tồn
kho cuối kỳ dự kiến
x
Định mức giá thành đơn
vị của thành phẩm
1.5.3. Dự toán tiền
a. Dự toán thu tiền
Dòng tiền dự kiến thu bao gồm tiền thu từ hoạt động bán hàng,
tiền từ hoạt động đầu tư tài chính tiền từ hoạt động khác.
b. Dự toán chi tiền
Dự toán chi tiền được lập từ các dự toán chi tiết sau:
- Dự toán thanh toán cho người bán. Trong dự toán này, các dự
toán có liên quan cần được lập là Dự toán sản xuất, Dự toán nhu
cầu sử dụng nguyên vật liệu, Dự toán cung cấp nguyên vật liệu.
- Dự toán thanh toán chi phí nhân công trực tiếp
- Dự toán thanh toán chi phí sản xuất chung
11

- Dự toán thanh toán chi phí kinh doanh.
1.6.2. Kỳ trả tiền cho ngƣời bán
Kỳ trả tiền cho người bán bình quân giúp nhà quản lý đánh giá
được tình hình và khả năng trả nợ của đơn vị để lập kế hoạch trả nợ
thích hợp.
Kỳ trả tiền
bình quân
=
Nợ phải trả người bán bình quân x Thời gian kỳ phân tích
Giá vốn hàng bán
1.6.3. Kỳ lƣu kho của hàng tồn kho
Khả năng quản trị hàng tồn kho của đơn vị thể hiện qua chỉ

tiêu sau:
Kỳ lưu kho
bình quân
=
Trị giá hàng tồn kho bình quân x thời gian kỳ phân tích
Trị giá vốn của hàng xuất bán
1.6.4. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
12

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI –
QUẢNG BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.2. MÔ HÌNH DỰ TOÁN VÀ TRÌNH TỰ LẬP DỰ TOÁN
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
2.2.1. Mô hình dự toán
Hiện nay, mô hình dự toán Công ty áp dụng là mô hình thông
tin hai xuống một lên hay còn gọi là mô hình thông tin phản hồi.
2.3. NỘI DUNG LẬP DỰ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI QUẢNG BÌNH
2.3.1. Dự toán phải thu khách hàng
 Dự toán doanh thu bán hàng: được lập cho từng loại sản
phẩm theo năm tài chính.
Dự toán doanh thu
=
Dự toán sản phẩm
tiêu thụ
x
Đơn giá bán
ước tính
 Dự toán phải thu khách hàng: được lập dựa trên dự toán
doanh thu bán hàng và chính sách tín dụng của từng loại sản phẩm.
13

Tiền thu từ tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ
=
Doanh thu bán hàng thu
tiền của sản phẩm Bia hơi
+
Dự toán tiền thu được từ
tiêu thụ Bia chai trong kỳ
2.3.2. Dự toán hàng tồn kho

 Dự toán nguyên vật liệu tồn kho
- Lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lượng NVL tồn
cuối kỳ dự kiến
=
30% sản lượng sản
xuất dự kiến
x
Định mức nguyên
vật liệu
 Dự toán thành phẩm tồn kho
Dự toán số lượng thành phẩm tồn kho cuối năm 2014 chính
bằng số lượng thành phẩm tồn kho quý 4 năm 2013.
2.3.3. Dự toán tiền
a. Dự toán thu tiền: bao gồm tiền thu từ bán hàng và thu
khác: cơ sở lập là dự toán doanh thu và dự toán phải thu khách hàng.
b. Dự toán chi tiền
 *Dự toán thanh toán cho ngƣời bán
Dự toán sản xuất : được lập căn cứ dự toán tiêu thụ, dự toán
tồn kho và sản lượng tồn kho đầu kỳ.
Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu sử dụng: được lập căn cứ
vào định mức nguyên vật liệu sản xuất, dự toán sản lượng sản xuất
năm 2014, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2014.
Dự toán cung cấp nguyên vật liệu
Nhu cầu NVL cung
cấp trong kỳ
=
Nhu cầu NVL
cho sản xuất
+

Nhu cầu NVL
tồn kho cuối kỳ
-
NVL tồn kho
thực tế đầu kỳ

Dự toán tiền thu được từ
tiêu thụ Bia chai trong kỳ
=
Số tiền bán Bia chai nợ
kỳ trước thu được kỳ này
+
Dự toán bán Bia chai
thu tiền trong kỳ
14

Dự toán thanh toán cho người bán
Dự toán tiền mua
nguyên vật liệu trực tiếp
=
Dự toán lượng nguyên
vật liệu mua vào
x
Đơn giá
nguyên vật liệu
 Dự toán thanh toán chi phí nhân công trực tiếp: được
xây dựng căn cứ vào dự toán tiền lương phải trả, dự toán các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và quy chế trả
lương năm 2014 của đơn vị.
Dự toán thanh toán chi phí sản xuất chung

Dự toán thanh toán chi phí sản xuất chung là dự toán chi phí
sản xuất chung bằng tiền phải thanh toán trong năm kế hoạch, được
lập căn cứ dự toán tiền lương phải trả, biến phí đơn vị năm 2013 và
dự toán sản lượng sản xuất.
Dự toán thanh toán chi phí kinh doanh
- Dự toán thanh toán chi phí bán hàng: là dự toán chi phí
bán hàng bằng tiền phải thanh toán năm kế hoạch và được lập trên cơ
sở dự toán sản lượng tiêu thụ, dự toán tiền lương phải trả, kế hoạch
bố trí lao động, biến phí đơn vị năm 2013.
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiêp: Dự toán thanh toán
chi phí quản lý doanh nghiệp được lập tương tự dự toán thanh toán
chi phí bán hàng.
Dự toán vốn bằng tiền
*Phần thu: doanh thu sản xuất sản phẩm và các khoản thu
khác; Vay ngân hàng, vay khác, các khoản thu khác (nguồn thu từ
việc cho thuê nhà hàng của Công ty), cơ sở lập là dự toán doanh thu
và dự toán phải thu.
*Phần chi gồm: chi sản xuất kinh doannh, chi XDCB, mua
sắm TSCĐ, chi khác. Cơ sở lập là các dự toán chi phí và kế hoạch
thanh toán nợ.
15

* Cân đối tồn: Số tiền tồn cuối quý sau khi cân đối nguồn thu chi.
2.4. PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA DỰ TOÁN VỐN
LƢU ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VỐN
LƢU ĐỘNG
2.4.1. Kỳ thu tiền khách hàng
Kỳ thu tiền bình quân thực tế năm 2013 cao hơn dự toán và
không đúng theo chính sách bán hàng của Công ty, thực hiện dự toán
theo số liệu ước tính và chưa theo dõi điều chỉnh kịp thời. Nguyên nhân

chủ đạo trong quản lý là trong quá trình hoạt động bộ phận lập và thực
hiện dự toán của công ty chưa theo dõi, đánh giá để tiến hành điều chỉnh
kịp thời trong quản lý điều hành.
2.4.2. Kỳ trả tiền cho ngƣời bán
Số ngày trả tiền người bán bình quân ngắn hơn số ngày thu
tiền bình quân thực tế, đã khiến cho công ty gặp phải khó khăn trong
thực hiện kế hoạch thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Vậy nên, cần
phải xây dựng dự toán vốn lưu động trên cơ sở định hướng hoạt động
nhằm chủ động khắc phục thực tế gắn mục tiêu quản lý vốn hiệu quả.
2.4.3. Kỳ lƣu kho của hàng tồn kho
Kỳ lưu kho của nguyên vật liệu dài, đồng nghĩa với ứ đọng
vốn và ảnh hưởng đến tình hình khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của đơn vị, nên cần điều chỉnh chỉ tiêu dự toán phù hợp kỳ sau.
2.4.4. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán năm 2013 thấp, Công ty đang khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Công ty cần lập dự
toán vốn lưu động sát thực và luôn kiểm tra tình hình thực hiện dự
toán để phát huy hết vai trò dự toán trong định hướng hoạt động.
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
TẠI CÔNG TY
16

2.5.1. Ƣu điểm
2.5.2 Nhƣợc điểm
- Việc lập dự toán còn mang tính chất thống kê, đối phó chưa
mang tính định hướng trong việc quản lý vốn lưu động hiệu quả.
- Số liệu tổng hợp dự toán tính cho cả năm nên không phản
ánh được tình hình thực tế tại từng thời điểm.
- Chưa có quy trình dự toán
- Chưa có bộ phận chuyên trách lập dự toán

- Một số chỉ tiêu của dự toán có nội dung chung chung, số liệu
ước tính nên khó theo dõi khó đánh giá.
- Thiếu nhiều dự toán quan trọng.
- Trong suốt quá trình dự toán đơn vị chỉ quan tâm đến việc
xây dựng chứ chưa quan tâm đến việc theo dõi, đánh giá dự toán,
điều chỉnh dự toán.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình dần dần đã tự khẳng
định mình trong công tác quản lý với mục tiêu là chuyên nghiệp ở
mọi mặt thông qua sự quan tâm đúng mực công tác lập dự toán.
Tuy nhiên quy trình dự toán được xây dựng chưa hoàn toàn
khoa học nên còn một số hạn chế. Công ty cần hoàn thiện hơn trong
công tác dự toán để dự toán vốn lưu động thực sự trở thành một công
cụ quản lý hiệu quả, trong quản lý và sử dụng vốn nâng cao năng lực
canh tranh của Công ty trên thị trường.
17

CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI QUẢNG BÌNH
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI QUẢNG BÌNH
Công ty cần thiết phải xây dựng dự toán vốn lưu động khoa học,
sát thực với mục tiêu định hướng quản lý vốn lưu động hiệu quả.
Hoàn thiện dự toán trên cơ sở huy động nguồn lực từ cấp quản
trị đến nhân viên thừa hành công việc và tiết kiệm thời gian, chi phí.
Hoàn thiện để đánh giá đúng tiềm lực thực tế của Công ty để
ra các quyết định kinh doanh hợp lý, chủ động trước các rủi ro.

Dự toán vốn lưu động sau khi hoàn thiện sẽ không chỉ mang
tính kế hoạch thi đua mà định hướng hoạt động gắn với mục tiêu
quản trị vốn lưu động một cách hiệu quả nhất.
3.2. HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VÀ QUY TRÌNH LẬP DỰ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI QUẢNG BÌNH
3.2.1. Hoàn thiện mô hình lập dự toán tại Công ty
Công ty cần bổ sung thêm bộ phận chuyên trách lập dự toán
nhằm theo dõi, đánh giá và có sự điều chỉnh kịp thời nhằm quản trị
vốn đạt hiệu quả.
Các phòng ban trong Công ty phối hợp với nhau để lập dự
toán, dự toán hoàn thành sẽ được chuyển đến bộ phận chuyên trách
về dự toán xét duyệt.
Bộ phận chuyên trách sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét và yêu
cầu điều chỉnh (nếu cần thiết) và trình bày thông qua Ban giám đốc,
sau đó trình lên HABECO và trở thành dự toán chính thức khi được
HABECO thông qua. Ban giám đốc sẽ giao dự toán chính thức cho
các bộ phận thực hiện.
18

3.2.2. Xác định kỳ dự toán vốn lƣu động tại Công ty
Để dự toán vốn lưu động sát với thực tế hơn Công ty nên chia
nhỏ kỳ dự toán theo từng tháng, quý, sau đó lập dự toán năm.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán tại Công ty
Giai đoạn I: Chuẩn bị dự toán
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu chung của toàn Công ty.
Bƣớc 2: Chuẩn bị nhân sự cho việc lập dự toán
Bƣớc 3: Soạn thảo các biểu mẫu
Bƣớc 4: Đánh giá việc chuẩn bị dự toán
Giai đoạn II: Soạn thảo dự toán
Bƣớc 1: Thu thập thông tin.

Bƣớc 2: Cung cấp biểu mẫu cho các bộ phận
Bƣớc 3: Xét duyệt dự toán
Giai đoạn III: Theo dõi dự toán
3.3. HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
3.3.1. Xác định mục tiêu, định hƣớng lập dự toán vốn lƣu động
Việc lập dự toán vốn lưu động cần đưa ra những chỉ số, định
hướng, mục tiêu trong điều hành hoạt động của đơn vị. Mục tiêu
quản trị hoạt động của dự toán vốn lưu động là phải quản lý vốn lưu
động hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn bổ sung vốn lưu động ổn định.
Để dự toán vốn lưu động trở thành định hướng đạt mục tiêu đó, đơn
vị cần lập dự toán trên cơ sở hướng tới đạt được chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả quản lý vốn lưu động. Các chỉ tiêu đó bao gồm: Kỳ thu tiền
khách hàng, kỳ trả tiền cho người bán, kỳ lưu kho của hàng tồn kho
và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
a. Kỳ thu tiền khách hàng
19

Qua phân tích tình hình thực hiện năm 2013 và định hướng
phát triển năm 2014, Công ty cần rút ngắn số ngày thu tiền bình quân
trong vòng 33 ngày, là cơ sở trong lập dự toán năm 2014.
b. Kỳ trả tiền cho người bán
Mục tiêu xác định trong lập dự toán vốn lưu động là kỳ trả tiền
cho người bán 30 ngày kể từ ngày nhập hàng.
c. Kỳ lưu kho của hàng tồn kho
Dự toán hàng tồn kho lập trên cơ sở mục tiêu quản lý vốn hiệu
quả thì số ngày lưu kho bình quân của nguyên vật liệu là 40 ngày.
3.3.2. Thiết lập các dự toán trên cơ sở thực tế hoạt động và
các mục tiêu định hƣớng của quản lý vốn lƣu động.
a. Dự toán phải thu khách hàng

Dự toán doanh thu: được lập cho từng loại sản phẩm theo
từng quý dựa trên sản lượng tiêu thu của từng quý và đơn giá bán dự
toán trên cơ sở dự toán sản lượng tiêu thụ.
Dự toán thu tiền và phải thu khách hàng: được lập trên cơ sở
dự toán doanh thu và chính sách bán hàng của đơn vị, lập chi tiết
theo từng tháng cho từng loại sản phẩm.
Tiền thu
trong kỳ
=
Khoản phải thu năm
trước, kỳ trước ước thu
được kỳ này
+
Số tiền thu từ bán
hàng 2 sản phẩm ước
thu được kỳ này
b. Dự toán hàng tồn kho
Dự toán tồn kho nguyên vật liệu: được lập dựa vào số ngày
hàng tồn kho bình quân được xác định sau khi phân tích các chỉ tiêu
hoạt của Công ty.
- Xác định số ngày lưu kho của nguyên vật liệu bình quân:
Căn cứ vào số liệu số ngày lưu kho của hàng tồn kho trong 3 năm
20

thực hiện kế tiếp để xác định số ngày lưu kho bình quân của năm kế
hoạch.
Bảng 3.3 : TÌNH HÌNH TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2011

Năm 2012
Năm 2013
Giá vốn thực tế
1.000 đồng
77.039.564
80.075.935
89.039.843
Chi phí NVL trong giá vốn
1.000 đồng
42.371.760
48.045.561
55.204.702
NVL tồn kho bình quân
1.000 đồng
5.804.351
6.186.689
6.957.305
Số ngày HTK bình quân
Ngày
50
47
46
Trên cơ sở định hướng số ngày nguyên vật liệu tồn kho bình
quân là 40 ngày tính được nguyên vật liệu tồn kho bình quân và xác
định trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bảng 3.4: DỰ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO CUỐI KỲ
NĂM 2014
Đơn vị tiền tệ: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
Thực hiện

năm 2013
Quý
I/2014
Quý
II/2014
Quý
III/2014
Quý
IV/2014
Năm 2014
Giá vốn
89.039.843
14.827.256
29.741.590
30.425.644
24.732.170
96.726.660
Chi phí NVL
trong giá vốn
55.204.702
9.237.381
18.529.011
18.955.176
15.408.142
62.129.709
Số ngày tồn kho
NVL bình quân
46
47
35

44
38
40
NVL tồn kho
bình quân
6.957.305
4.823.965
7.205.726
9.266.975
6.505.660
6.808.735
Nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
4.101.214
5.546.717
8.864.736
9.669.214
3.342.105
3.342.105
- Giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính
theo công thức:
21

Giá trị NVL
từng loại tồn
kho cuối kỳ
=
Tỷ lệ NVL từng loại trong
tổng chi phí nguyên vật liệu
tính trong giá vốn hàng bán

x
Nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
dự toán

Tỷ lệ nguyên vật liệu từng
loại trong tổng chi phí
nguyên vật liệu tính trong
giá vốn hàng bán
=
Giá trị nguyên vật liệu từng loại
(theo định mức)
Tổng chi phí nguyên vật liệu tính trong giá
vốn hàng bán năm dự toán
- Số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính
như sau:
Số lượng từng loại nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị nguyên vật liệu từng loại tồn kho cuối kỳ
Đơn giá nguyên vật liệu
c. Dự toán tiền
 Dự toán thu tiền
 Dự toán chi tiền
- Dự toán thanh toán cho ngƣời bán
- Dự toán thanh toán cho người bán : Cơ sở lập là tổng tiền
mua nguyên vật liệu tính cho từng quý ở dự toán nhu cầu nguyên vật
liệu mua vào năm 2014 và chính sách bán hàng của nhà cung cấp.
Tổng tiền nguyên vật liệu thanh toán trong kỳ được xác định theo
công thức:

Tổng tiền mua NVL
thanh toán trong kỳ
=
Tiền mua NVL còn nợ kỳ
trước phải thanh toán
trong kỳ
+
Tiền mua NVL
phải thanh toán
trong kỳ
Dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu được trình bày
chi tiết qua bảng 3.5.
22


Bảng 3.5: DỰ TOÁN THANH TOÁN CHO NGƢỜI BÁN NĂM 2014




Đơn vị tiền tệ: 1.000 đồng
TT
CHỈ TIÊU
QUÝ I
QUÝ II
QUÝ III
QUÝ IV
NĂM 2014
1
Tổng tiền mua

nguyên vật liệu
12.531.835
23.321.604
20.807.542
9.178.035
65.839.016
2
Tiền mua NVL phải
thanh toán trong kỳ
3.759.551
13.759.746
12.276.450
6.424.625
36.220.371
3
Tiền mua NVL nợ kỳ
trước phải thanh toán
trong kỳ
1.590.311
8.772.285
9.561.858
8.531.092
28.455.546
4
Tổng tiền mua NVL
thanh toán trong kỳ
5.349.862
22.532.031
21.838.308
14.955.717

64.675.917

- Dự toán thanh toán chi phí nhân công trực tiếp
Tổng chi phí nhân công
trực tiếp phải thanh toán
trong năm
=
Tổng chi phí nhân
công trực tiếp
-
Tiền lương dự
phòng và lương
bổ sung
- Dự toán thanh toán chi phí sản xuất chung: được lập chi
tiết theo từng quý và trừ giá trị công cụ dụng cụ phân bổ, lương dự
phòng và lương bổ sung năm kế hoạch.
- Dự toán thanh toán chi phí kinh doanh
+ Dự toán thanh toán chi phí bán hàng: được lập chi tiết
theo từng quý không bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phân bổ và
lương dự phòng và lương bổ sung của năm kế hoạch.
+ Dự toán thanh toán chi phí quản lý doanh nghiệp: được lập
chi tiết theo từng quý không bao gồm lương dự phòng và lương bổ
sung năm 2014.
- Dự toán vốn bằng tiền
+ Tiền tồn đầu kỳ
23

+ Nguồn tiền thu trong kỳ bao gồm: thu tiền kỳ trước, thu từ
bán sản phẩm, thu khác. Căn cứ để lập chỉ tiêu này là dự toán thu
tiền và phải thu.

+ Tiền chi trong kỳ: cơ sở lập là dự toán thanh toán người
bán, dự toán thanh toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán thanh
toán chi phí sản xuất chung, dự toán thanh toán chi phí bán hàng, dự
toán thanh toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Tiền tồn cuối kỳ: được xác định căn cứ vào dự tính số tiền
phải chi trả trong năm tiếp theo
+ Số dư nợ vay: được tính căn cứ số liệu số dư nợ vay thực tế
quý 4 năm 2013 và kế hoạch vay, trả nợ vay năm 2014.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty CP Bia Hà Nội -
Quảng Bình là việc làm hết sức cần thiết. Để quản lý và điều hành tốt
quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải hoàn thiện công tác lập dự
toán vốn lưu động theo định hướng quản trị vốn hiệu quả. Cụ thể là
việc thiết lập các dự toán trên cơ sở định hướng hoạt động sau khi đã
phân tích tình hình thực tế thực hiện thông qua các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả quản lý vốn lưu động. Số liệu dự toán được lập cụ thể, chi
tiết và chính xác hơn sẽ giúp nhà quản lý điều hành tốt quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.

×