Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI do cục thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.89 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




LƯU NGUYỄN HỒNG ANH




KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN




Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - Năm 2013


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG







Người hướng dẫn khoa học
:
TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI





Phản biện 1: TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Phản biện 2: GS. TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN



Lu

n v
ă
n
đ
ã

đượ
c b

o v

t

i H

i
đồ
ng ch

m Lu

n
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 5
tháng 6 năm 2013.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của quá
trình toàn cầu hoá, nước ta đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Đà Nẵng đã tăng lên rất mạnh, đóng góp vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực kinh
tế này không kém phần phức tạp. Số lượng các giao dịch thương mại
xuyên biên giới diễn ra giữa các công ty liên kết ngày một tăng. Với
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, vấn đề tối đa hoá
lợi nhuận cho tổng thể tập đoàn luôn là mục tiêu quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư nước ngoài thì chuyển giá (transfer pricing) được
xem là một trong những phương pháp mà các nhà đầu tư thường áp
dụng nhằm mục đích tránh thuế, từ đó tổng lợi ích cuối cùng sẽ được
gia tăng.
Tuy chuyển giá là một trong những vấn đề còn khá mới mẻ
trong hoạt động thương mại ở nước ta, nhưng gần đây các giao dịch
có yếu tố nước ngoài ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu của hiện
tượng chuyển giá. Hiện tượng chuyển giá không chỉ gây thiệt hại cho
chính phủ nước chủ nhà do bị thất thu thuế, giảm phần lợi nhuận của
bên góp vốn của nước chủ nhà do giá trị góp vốn của họ thấp mà còn
ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại quốc tế. Do các quy luật của thị
trường tự do, đặc biệt là quy luật cung cầu không hoạt động trong
các tập đoàn đa quốc gia, nên gây ra nhiễu loạn quá trình lưu thông
quốc tế. Chính vì vậy, chống chuyển giá, xác định đúng giá thị
2
truờng trong các giao dịch liên kết có vai trò hết sức quan trọng trong

việc tăng cường số thu cho NSNN và tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Nhận thức được trình trạng và hậu quả của hoạt động chuyển
giá, Cục thuế TP. Đà Nẵng cũng đã có những bước đi thể hiện quyết
tâm đấu tranh với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, những gian lận về giá chuyển
nhượng giữa các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố và các
bên có quan hệ liên kết diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp mà kỹ
năng về kiểm soát hoạt động chuyển giá và xác định giá chuyển
nhượng của cán bộ thuế tại Cục còn nhiều hạn chế. Thực tế đó đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá về hoạt động chuyển
giá nói chung và việc kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại Đà Nẵng nói riêng. Đó là lý do tác giả chọn đề tài
“Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI do
Cục thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích
hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI và vấn đề kiểm
soát hoạt động chuyển giá; đồng thời đánh giá một cách trung thực
khách quan về thực trạng kiểm soát việc trốn thuế thông qua hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI do Cục thuế thành phố
Đà Nẵng thực hiện.
Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đưa ra một số
biện pháp nhằm tăng cường việc kiểm soát hoạt động chuyển giá tại
Cục thuế Đà Nẵng.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp này FDI tại địa bàn thành phố
Đà Nẵng

Phạm vi nghiên cứu, Luận văn chỉ tiếp cận trên góc độ cơ
quan thuế, không đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động chuyển giá của các cơ quan chức năng khác. Giới hạn nghiên
cứu vấn đề kiểm soát thuế nội địa, không bao gồm thuế xuất nhập
khẩu (do cơ quan Hải quan quản lý thu); luận văn chỉ tập trung phân
tích việc kiểm soát thuế TNDN – liên quan trực tiếp đến hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, tác giả đã vận
dụng các phương pháp pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích - tổng
hợp, so sánh - đối chiếu, phỏng vấn… luận văn có tiếp thu và kế thừa
có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã
được công bố.
Để có thể nhìn nhận tương đối chính xác về các vấn đề liên
quan đến hiện tượng chuyển giá, ngoài một số thông tư, văn bản quy
định của nhà nước và quốc tế, người viết nghiên cứu thêm một số bài
báo có liên quan đến đề tài.
5. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát hoạt động
chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI.
Chương 2: Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI do Cục thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện.
4
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Cục thuế thành phố Đà
Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức OECD trong cuốn “Transfer Pricing Guidelines for
Multinational Enterprises and Tax Administration” (OECD
Publisher, 2001) đã đưa ra các hướng dẫn xác định giá chuyển giao

trong các công ty đa quốc gia.
Cuốn sách “Hướng dẫn xác định giá thị trường liên kết” của
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội 2010.
“Tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá
trong doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”,
Đề tài khoa học cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân…

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
CHUYỀN GIÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi công dân của
một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh
tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư).
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của
các cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ
5
nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này; là sự đầu tư thông
qua sản xuất, cung cấp dịch vụ, buôn bán tại nước nhận đầu tư.
1.1.2 Các hình thức đầu tư FDI
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài
* Các hình thức khác
1.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài – Hình thức hoạt động
chủ yếu của các các công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia (MNC) bao gồm công ty mẹ ở một nước,

và thực hiện các đầu tư FDI ra nước ngoài để hình thành các công ty
con.
1.2 HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
FDI
1.2.1 Khái niệm chuyển giá
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với
hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các bên (các
doanh nghiệp) có quan hệ liên kết không theo giá thị trường nhằm tối
thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.
1.2.2 Động cơ các doanh nghiệp thực hiện chuyển giá
a. Động cơ bên ngoài
Động cơ bên ngoài bao gồm:
- Tối thiểu hóa thuế thu nhập;
- Mong muốn bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ;
- Chi phí cơ hội;
- Mục tiêu tăng thị phần ở nước ngoài;
- Tình hình lạm phát của các quốc gia khác nhau;
6
- Yếu tố tình hình kinh tế - chính trị của quốc gia mà MNC có
chi nhánh hay công ty con.
b. Động cơ bên trong
Chuyển giá giúp cho các MNC san sẻ thua lỗ giữa các thành
viên với nhau từ đó làm giảm các khoản thuế phải nộp.
Chuyển giá để làm cho hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài
và chiếm toàn bộ công ty liên doanh với nước chủ nhà.
Chuyển giao các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc
quyền và tính bảo mật cao.
1.2.3 Phạm vi chuyển giá
Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội
bộ nên hành vi phải được xem xét trong phạm vi giao dịch của các

chủ thể liên kết.
1.2.4 Các phương thức chuyển giá
a. Định giá các yếu tố đầu vào cao hơn giá thị trường
Chuyển giá thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất,
bán thành phẩm hay thành phẩm.
Chuyển giá thông qua các TSCĐ hữu hình như định giá thật
cao các TSCĐ chuyển giao cho các công ty thành viên tại các quốc
gia có thuế suất cao.
Chuyển giá thông qua việc mua các TSCĐ vô hình với giá thật
cao hay chi trả các chi phí bản quyền, các chi phí để xây dựng thương
hiệu sản phẩm, các chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
b. Định giá các yếu tố đầu ra thấp hơn thị trường
Chuyển giá thông qua hạ thấp giá bán sản phẩm, dịch vụ cho
các công ty liên kết.
7
c. Chuyển giá thông qua các hình thức khác
Chuyển giá thông qua nghiệp vụ vay từ công ty mẹ.
1.2.5 Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài thông qua
hoạt động chuyển giá như thế nào
Ví dụ minh họa cho việc các doanh nghiệp FDI chuyển lợi
nhuận ra công ty mẹ ở nước ngoài thông qua hoạt động chuyển giá.
1.2.6 Tác động của chuyển giá
a. Đối với bản thân các MNC
Lợi ích của hoạt động chuyển giá đối với bản thân MNC
- Giảm thiểu việc thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với quốc gia
mà mình đặt trụ sở.
- Dễ dàng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và thực hiện những
kế hoạch kinh doanh một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ các cơ hội
kinh doanh.
- Giúp cho các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội

địa, đánh bật và thâu tóm các công ty trong nước.
- Thông qua việc bán các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao
và thu hồi vốn đầu tư nhanh.
- Tránh được các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu và phát
triển sản phẩm
Bên cạnh những lợi ích của việc chuyển giá mang lại cho
MNC thì MNC sẽ phải gánh chịu những hình phạt rất nghiêm khắc
nếu việc chuyển giá bị cơ quan thuế của các quốc gia mà các MNC
có mặt phát hiện được.
b. Đối với các quốc gia liên quan
 Tác động của chuyển giá đối với quốc gia tiếp nhận vốn
đầu tư: Thất thu thuế nghiêm trọng, các luồng vốn có xu hướng chảy
8
ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư, các MNC thôn tính các
doanh nghiệp trong nước.
 Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư
Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư
nếu thuế suất ở quốc gia này cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp
nhận đầu tư và dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn
quản lý của chính phủ.
1.3 KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP FDI TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.3.1 Quá trình kiểm soát hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI
a. Các quy định pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá
Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu
tư nước ngoài,
Thông tư 89/1999/TT-BTC và Thông tư 13/2001/TT-BTC.
Thông tư 117/2005/TT-BTC rồi đến Thông tư 66/2010/TT-
BTC thay thế hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trong

các giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
b. Cơ quan thuế kiểm soát sự tuân thủ các quy định pháp lý
về chuyển giá
Cơ quan thuế là chủ lực giám sát về sự tuân thủ các quy định
pháp lý về chuyển giá.
Mục đích của việc cơ quan thuế kiểm soát giá chuyển giao và
hoạt động chuyển giá trong các GDLK nhằm theo dõi, phát hiện,
ngăn chặn những trường hợp vi phạm, từ đó kiến nghị tăng thu
NSNN và xử lý răn đe, tạo môi trường bình đẳng, minh bạch và nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước.
9
1.3.2 Quy trình kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các
doanh nghiệp FDI do cơ quan thuế thực hiện
a. Kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế
 Các dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp chuyển giá:
- Doanh nghiệp bị lỗ trong 2 năm liên tiếp trở lên, sau giai
đoạn mới thành lập;
- Có các nghiệp vụ chuyển giao từ các doanh nghiệp liên kết ở
những quốc gia có thuế suất thấp;
- Có tình hình lãi và lỗ luân phiên hoặc tình hình lãi lỗ phát
sinh không bình thường;
- Có tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp
cùng ngành; tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của các
doanh nghiệp khác trong cùng một tập đoàn…
 Các hồ sơ cần kiểm tra tại cơ quan thuế
- Tờ khai thuế TNDN: Tờ khai quyết toán thuế mẫu 03/TNDN
và các phụ lục kèm theo
- Hồ sơ kê khai các GDLK theo mẫu GCN-01/QLT (quy định
tại Phụ lục 1-GCN/CC ban hành kèm Thông tư 66/2010/TT-BTC)
- BCTC năm…

b. Thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp FDI
 Quy trình thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyển giá tại các
doanh nghiệp FDI
Bước 1: Chuẩn bị thanh kiểm tra tại doanh nghiệp
- Thu thập và phân tích thông tin
- Lập kế hoạch thanh tra
- Dự thảo và lưu hành quyết định thanh tra, kiểm tra
10
Bước 2: Thanh kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp FDI. Bao
gồm các công việc:
- Kiểm tra quan hệ về vốn, nội dung hoạt động và chiến lược
kinh doanh;
- Thu thập tài liệu để tính giá thị trường,
- Nghiên cứu chi tiết giao dịch với bên nước ngoài thu thập
thông tin doanh nghiệp làm đối tượng so sánh;
- Xác định lại giá chuyển nhượng
Bước 3: Xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm
 Các phương pháp xác định giá thị trường trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI
(1) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập: Phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong
giao dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên
kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
(2) Phương pháp giá bán lại: Phương pháp xác định giá bán
lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do doanh
nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm
đó từ bên liên kết.
(3) Phương pháp giá vốn cộng lãi: Phương pháp giá vốn
cộng lãi dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm do doanh
nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm

đó cho bên liên kết.
(4) Phương pháp so sánh lợi nhuận: Phương pháp so sánh
lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao dịch
độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của
11
sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện
giao dịch tương đương nhau.
(5) Phương pháp chiết tách lợi nhuận: Phương pháp tách lợi
nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết tổng hợp
do nhiều doanh nghiệp liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích
hợp cho từng doanh nghiệp liên kết đó theo cách các bên độc lập thực
hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương.
1.4 KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ
KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ
1.4.1 Kinh nghiệm của Mỹ trong kiểm soát hoạt động
chuyển giá
Ban hành các quy định, các đạo luật chống chuyển giá áp dụng
cho sắc thuế TNDN: quy định về phương pháp tính giá chuyển giao
có thể sử dụng, quy định về việc doanh nghiệp đăng ký phương pháp
tính giá chuyển giao lựa chọn sử dụng và quy định về hoạt động
kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng (Cơ quan IRS), xây dựng
một cơ chế về phạt đối với các hành vi vi phạm.
1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong kiểm soát hoạt
động chuyển giá
Pháp luật điều chỉnh chuyển giá hiện nay Trung Quốc đang áp
dụng các quy định chủ yếu theo các luật sau: Luật Thuế TNDN
(2007); Thực hiện Quy phạm pháp luật thuế TNDN (2007); Thông tư
Guoshuifa số 2 (2009).

12

CHƯƠNG 2
KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI DO CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG
2.1.1 Quá trình hình thành Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Cục thuế thành phố Đà Nẵng được thành lập theo quyết định
số 1136 -TC/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Cục thuế thành phố Đà Nẵng và chức
năng, nhiệm vụ các phòng ban và Chi cục thuế
Cục thuế TP. Đà Nẵng gồm 14 phòng ban thuộc Cục thuế và 7
Chi cục thuế trực thuộc.
2.2 TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐÀU TƯ FDI
TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
2.2.1 Đầu tư FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là một trong những địa phương thu hút được nhiều
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm qua trên cả nước.
Trong đó, vốn đầu tư FDI chủ yếu rót vào các lĩnh vực bất động sản
– du lịch; công nghiệp chế biến
Hiện nay, TP. Đà Nẵng có 221 doạnh nghiệp FDI được cấp
giấy phép còn hiệu lực. Ngoài ra còn có các Nhà thầu nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp có vốn FDI có
trụ sở tại các tỉnh, thành phố…
2.2.2 Đóng góp của các doanh nghiệp FDI vào ngân sách
thành phố
Tính đến hết năm 2011 thì tổng số thu từ DN có vốn đầu tư
13
nước ngoài là 904.488 triệu đồng.
Tuy nhiên, số thuế nộp vào NSNN này chưa tương xứng với

quy mô đầu tư. Các doanh nghiệp FDI thường xuyên có kết quả kinh
doanh thua lỗ nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3 KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP FDI DO CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG THỰC
HIỆN
2.3.1 Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại trụ sở cơ quan thuế
a. Mục đích
Mục đích của việc kiểm soát hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại trụ sở cơ quan thuế nhằm kiểm tra các doanh
nghiệp FDI có lập Hồ sơ xác định giá thị trường trong giao dịch liên
kết theo quy định hiện hành hay không và cũng nhằm mục đích tìm
kiếm, phân tích thông tin phục vụ cho công tác thanh kiểm tra tại trụ
sở NNT.
b. Nội dung kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại trụ sở cơ quan thuế
- Xem xét thông tin chung về doanh nghiệp và các bên liên kết
- Phân tích các GDLK trọng yếu
- Phân tích chức năng sản xuất kinh doanh.
2.3.2 Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại trụ sở NNT
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện theo quy
trình kiểm tra (Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008) và quy
trình thanh tra (Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009)
14
a. Các bước của quy trình kiểm soát hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI tại trụ sở NNT
Bước 1: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện thanh
kiểm tra năm
Cục Thuế đã tiến hành rà soát các doanh nghiệp có dấu hiệu

nghi vấn chuyển giá để chọn đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra bằng
cách thực hiện công tác khảo sát, tổng hợp và phân tích thu thập
thông tin và dấu hiệu vi phạm.
Nhận dạng dấu hiệu chuyển giá thường thấy là:
(1) Bán dưới giá
(2) Các doanh nghiệp lỗ nhiều năm, lỗ gần hết vốn đầu tư, lỗ
vượt hơn số đầu tư, các khoản phải trả rất lớn… nhưng vẫn hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường và đầu tư tài sản, mở rộng quy
mô kinh doanh.
Các loại tờ khai cần rà soát:
- Tờ khai thuế TNDN: Tờ khai quyết toán thuế mẫu 03/TNDN
và các phụ lục kèm theo
- Hồ sơ kê khai các GDLK theo mẫu GCN-01/QLT (quy định
tại Phụ lục 1-GCN/CC ban hành kèm Thông tư 66/2010/TT-BTC)
- BCTC năm…
Bước 2: Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp
- Thu thập, phân tích thông tin về doanh nghiệp.
- Dự thảo và lưu hành quyết định thanh tra (kiểm tra).
Bước 3: Tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
 Phương pháp tiến hành thanh kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế
- Các căn cứ khi tiến hành thanh kiểm tra tại trụ sở NNT:
15
+ Các căn cứ vào nội dung chứng từ, hóa đơn, các hợp đồng
kinh tế… tại doanh nghiệp;
+ Căn cứ vào sổ sách kế toán của đơn vị từ sổ chi tiết đến sổ
tổng hợp;
+ Căn cứ vào BCTC và các hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm;
+ Căn cứ vào các thông tin, tài liệu và chứng cứ làm căn cứ áp
dụng các phương pháp xác định giá thị trường đối với sản phẩm

trong các GDLK
Dựa vào các căn cứ trên, đoàn kiểm tra sẽ thực hiện các bước
. Tiến hành thu thập thông tin, chứng cứ từ 2 – 3 ngày. Tổng
hợp đối chiếu giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh trên địa bàn,
so sánh giá xuất khẩu với giá nội tiêu…
. Yêu cầu đơn vị giải trình một số nội dung chưa rõ: để doanh
nghiệp làm văn bản gia hạn thời gian kiểm tra trong thời gian xin giải
trình số liệu.
. Họp thảo luận và thống nhất phương pháp xử lý đồng nhất
của các doanh nghiệp
- Nội dung kiểm tra:
+ Tập trung kiểm tra giá thành sản xuất. Xác định chủng loại,
quy trình công nghệ sản xuất, giá bán nội tiêu, xuất khẩu, thị trường
tiêu thụ, xác định nguồn vốn kinh doanh, công nợ, các mối quan hệ
liên kết…Trên cơ sở đó tập hợp đầy đủ hồ sơ, chứng cứ, lập biên bản
kết luận số liệu kiểm tra.
+ Quan hệ về vốn, nội dung hoạt động, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp và các bên liên kết;
+ Chi tiết giao dịch với bên liên kết ở nước ngoài: hợp đồng
liên quan đến giao dịch với bên liên kết; tài liệu và thông tin liên
16
quan đến đàm phán giá và điều kiện giao dịch; chi tiết về sản phẩm,
hàng hóa, tài sản vô hình và hữu hình được sử dụng, các giao dịch
khác có liên quan.
+ Thu thập thông tin doanh nghiệp làm đối tượng so sánh.
+ Tài liệu để tính giá thị trường.
 Một số khoản mục cần xem xét đối chiếu để xác định
hành vi chuyển giá
- Khoản mục giá vốn hàng bán.
- Khoản thanh toán với người bán hàng

- Khoản chi phí lãi vay.
- Khoản mục nguồn vốn kinh doanh.
- Phân tích, đối chiếu giữa các đơn vị trên cùng địa bàn, ngành
nghề, quy mô…
b. Các trường hợp chuyển giá điển hình
Hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đều là công ty con của các tập đoàn,
công ty mẹ ở nước ngoài.
Các trường hợp chuyển giá điển hình bị phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra tại Cục thuế Đà Nẵng
(1) Công ty TNHH K.I S.A Việt Nam – Chuyển giá thông
qua xác định giá trị góp vốn đầu tư cao.
(2) Công ty TNHH ITG và Công ty TNHH O.P.M Việt Nam
– Chuyển giá thông qua việc cung ứng dịch vụ giữa công ty mẹ - con
với giá cao và bất hợp lý.
(3) Định giá bán thấp hơn giá thị trường: Công ty TNHH L.G
Việt Nam và Công ty TNHH DaiWa Việt Nam.
17
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI CỤC
THUẾ ĐÀ NẴNG
2.4.1 Kết quả đạt được
Cục Thuế TP. Đà Nẵng đã tiến hành kiểm tra rà soát các
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và tiến hành thanh kiểm tra tại trụ
sở các doanh nghiệp FDI. Bước đầu đã đạt được những kết quả nhất
định về số lượng doanh nghiệp kiểm tra cũng như số thuế truy thu,
phạt.
2.4.2 Tồn tại và hạn chế
a. Những tồn tại và khó khăn chung
 Những tồn tại liên quan đến hệ thống văn bản pháp quy

Thứ nhất, việc lựa chọn giao dịch độc lập để so sánh là một
vấn đề phức tạp không chỉ đối với các doanh nghiệp mà cả cho cơ
quan Thuế.
Thứ hai, Thông tư 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính không
đề cập đến vấn đề thỏa thuận xác định giá trước (APA – Advance
Price Arrangements). APA là một thỏa thuận văn bản giữa cơ quan
thuế và NNT và được áp dụng trong một khoảng thời gian xác định.
Theo đó, căn cứ tính thuế và phương pháp xác định giá tính
thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường áp dụng cho các giao dịch
liên kết được cơ quan thuế xác định trước khi NNT nộp hồ sơ khai
thuế và hồ sơ hải quan.
Thứ ba, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính chưa đưa ra
hướng dẫn cụ thể về quy trình thanh tra và các bước cụ thể mà cơ
quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp
có phát sinh giao dịch với các bên liên kết
18
Thứ tư, hành lang pháp lý về chống chuyển giá chưa hoàn
thiện do cơ sở pháp lý và chế tài liên quan đến vấn đề gian lận
chuyển giá ở Việt Nam trong những năm qua còn chưa chặt chẽ,
chưa có tính răn đe.
 Những tồn tại và khó khăn trong quản lý
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý nhà
nước lạc hậu không đáp ứng yêu cầu quản lý.
Cơ quan thuế chưa có kinh nghiệm nhiều về hoạt động chống
chuyển giá.
Khó khăn thứ ba chính là việc thu thập, sàng lọc thông tin
trong bối cảnh các giao dịch quốc tê đa dạng, phức tạp trên phậm vi
toàn cầu.
Ngoài ra, cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền điều tra về
thuế và chưa có bộ phận chuyên trách về thu thập thông tin phục vụ

hoạt động chống chuyển.
Chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đầy đủ về
NNT nói chung và phục vụ cho hoạt động chống chuyển giá nói
chung.
b. Tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm soát hoạt động
chuyển giá tại Cục thuế TP. Đà Nẵng
Một là, tồn tại về việc xác định căn cứ xử lý về ấn định giá
- Khó khăn trong việc xác định giá giao dịch thông thường
trên thị trường,
- Khó khăn trong ấn định về chi phí,
- Không xác định được những căn cứ có tính pháp lý để ấn
định thuế,
- Không tìm được giao dịch độc lập để so sánh.
19
Hai là, lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra chống chuyển
giá còn chưa đủ, trình độ chưa tương xứng phù hợp.
Ba là, cơ sở dữ liệu về NNT thuế tại Cục thuế TP. Đà Nẵng
vẫn còn hạn chế.
Bốn là, do đặc thù của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
thành phố thuộc nhiều ngành nghề khác nhau; sản xuất, gia công,
kinh doanh các mặt hàng đặc chủng, không có sản phẩm cùng loại để
so sánh và chưa hình thành các cụm sản xuất cùng mặt hàng để so
sánh. Cục thuế TP. Đà Nẵng đã không thể thiết lập đề án chống
chuyển giá đối với một ngành nghề cụ thể nào.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TẠI CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG


3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
Thứ nhất, hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI đã
gây thất thoát nguồn thu thuế trong nước.
Thứ hai, làm mất cân đối cán cân ngoại tệ và góp phần gây nên
tình trạng nhập siêu.
Thứ ba, chuyển giá là một trong các nguyên nhân làm giảm tỷ
lệ đóng góp cho ngân sách quốc gia của khối FDI.
20
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP FDI TẠI CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG
3.2.1 Một số kiến nghị và giải pháp chung
a. Hoàn thiện các quy định pháp lý của nhà nước về chuyển giá
Các văn bản hiện hành tuy đã thể hiện tinh thần cơ bản xử lý
vấn đề chuyển giá là xác định lại giá chuyển giao theo nguyên tắc giá
thị trường. Tuy nhiên, vẫn chưa được cụ thể chi tiết, khó áp dụng
trong thực tế, các quy định đối với hoạt động chuyển giá chỉ mới ở
mức thông tư nên tính pháp lý chưa cao. Do vậy, đòi hỏi phải có một
hệ thống pháp lý về chuyển giá mạnh hơn, đầy đủ và chi tiết hơn.
Trước mắt cần bổ sung các điều luật về chống chuyển giá vào Luật
Quản lý thuế, về lâu dài cần ban hành Luật Chống chuyển giá.
b. Xây dựng và áp dụng quy trình thỏa thuận trước về giá
APA là một thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế và được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất
định. Theo đó, căn cứ tính thuế và phương pháp xác định giá tính
thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường áp dụng cho các giao dịch
liên kết được cơ quan thuế xác định trước khi người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế và hồ sơ hải quan.

Trước khi tiến hành giao dịch, cơ quan thuế và doanh nghiệp
thỏa thuận trước về giá hàng hóa, dịch vụ để tính thuế hoặc cơ quan
thuế và cơ quan thuế nước ngoài, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
c. Xây dựng dữ liệu về giá cho các giao dịch
Để xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả các giao dịch thị trường thì
các cơ quan phải tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các
loại giao dịch khác nhau nhằm làm đa dạng hóa cho cơ sở dữ liệu.
21
Cơ sở dữ liệu về giá cả phải thống nhất một nguồn số. Tăng cường
kết hợp lấy thông tin từ hệ thống ngân hàng.
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI tại Cục thuế TP. Đà Nẵng
a. Tiến hành thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro
Đây là phương pháp mà cơ quan thuế áp dụng nguyên tắc
quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Theo đó, các
rủi ro của NNT trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đuợc xác định
một cách hệ thống, sau đó được phân tích, đánh giá và đưa ra các
biện pháp đối xử phù hợp. Theo đó, toàn bộ NNT được đánh giá theo
các tiêu thức rủi ro để phân loại thành các cấp độ tuân thủ khác nhau
(nhóm rủi ro cao, vừa, thấp). Phương pháp này cho phép cán bộ
thanh tra tập trung nguồn lực vào các đối tượng có rủi ro cao để thực
hiện thanh tra, kiểm tra mà có thể bỏ qua các đối tuợng có rủi ro thấp
nếu như rủi ro này là không đáng kể. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế tập
trung nguồn lực để kiểm tra, thanh tra có trọng tâm hơn, chuyên sâu
hơn, nhằm đảm bảo thanh tra, kiểm tra đúng đối tượng; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế để răn đe, phòng ngừa, hạn
chế vi phạm pháp luật thuế và đảm bảo khách quan, công bằng giữa
các NNT. Nhờ đó nâng cao tính tuân thủ tự giác chấp hành pháp luật
thuế của NNT.
b. Xây dựng bộ phận thanh tra giá chuyển nhượng

Tăng cường nguồn lực cán bộ thanh tra để thành lập một bộ
phận chuyên trách về chuyển giá.
Thường xuyên cập nhập kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn,
trình độ Anh văn và tin học cho cán bộ thuế

22
c. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ
Kết hợp chặt chẽ thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng với
tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tự
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
d. Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về NNT, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong thanh tra giá chuyển nhượng
Xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT theo hướng tập trung, thống
nhất, tích hợp gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các
khâu của quy trình quản lý thuế.
Thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin với bên ngoài.
Ngoài những thông tin do NNT cung cấp, thông tin do bản thân
ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy cập, tham
chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ
chức chuyên ngành nắm giữ.
e. Học tập kinh nghiệm từ các địa phương khác
Cục thuế tỉnh Lâm Đồng cũng đã xây dựng và thực hiện thành
công “Đề án chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI ngành
chè Lâm Đồng”.
f. Phối hợp cùng các cơ quan có chức năng khác
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã có với chính sách không
đồng ý để doanh nghiệp FDI mở rộng dây chuyền, nhà máy để sản
xuất đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá.

23

KẾT LUẬN

Việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và kinh tế khu vực sẽ
mang lại cho các quốc gia các lợi ích và song song là các thách thức
mới. Việt Nam cũng không là ngoại lệ khi mà chúng ta đang dần hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới với các nghiệp vụ kinh doanh mang
tính chất xuyên quốc gia phát sinh và từ đó cũng nảy sinh các vấn đề
mang tính chất quốc tế cần giải quyết. Một trong những vấn đề mang
tính quốc tế đó chính là vấn nạn chuyển giá của các Doanh nghiệp
FDI.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020 của toàn ngành Thuế đặt vấn đề chuyển giá là một trong những
trọng tâm, Cục thuế TP. Đà Nẵng đã có những bước đi nhằm kiểm
soát hoạt động chuyển giá. Tuy chưa hoàn toàn kiểm soát được vấn
nạn này nhưng Cục thuế TP. Đà Nẵng cũng có những kết quả khả
quan. Cục thuế TP. Đà Nẵng cần nghiên cứu thực trạng kiểm soát
họat động chuyển giá của các địa phương khác cũng như các quốc
gia trên thế giới để có thể đưa ra các giải pháp kịp thời, có hiệu quả
trong công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá. Thực hiện đồng bộ
việc thanh tra, kiểm tra theo rủi ro trên cơ sở phối hợp với các chức
năng quản lý khác của ngành như tuyên truyền, hỗ trợ…đồng thời
tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thuế, xây dựng kho dữ
liệu NNT và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm
soát hoạt động chuyển giá một cách có hiệu quả nhất.
Với những nội dung phân tích ở từng chương, Luận văn đã đạt
được những kết quả chủ yếu sau:

×