Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Kiểm soát hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 69 trang )






MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1
1.1 Tổng quan về công ty đa quốc gia 1
1.1.1 Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của MNC 2
1.1.2 Mối quan hệ giữa MNCs và quốc gia tiếp nhận đầu tư. 2
1.1.3 Tác động của MNCs thông qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở quốc
gia tiếp nhận đầu tư. 3
1.2 Định giá chuyển giao 5
1.2.1 Khái niệm: 5
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thị trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle- ALP). 5
1.2.3 Các phương pháp định giá chuyển giao: 6
1.2.3.1. Phương pháp CUP: 6
1.2.3.2 Phương pháp CPM: 7
1.2.3.3 Phương pháp RPM: 8
1.2.3.4 Phương pháp PSM 9
1.2.3.5 Phương pháp TNMM 10
1.3 Chuyển giá 13
1.3.1 Khái niệm 13
1.3.2 Nguyên nhân của chuyển giá: 13
1.3.3 Các dấu hiệu bên ngoài, thực chất và ảnh hưởng của vấn đề chuyển giá
đến nước tiếp nhận đầu tư. 15
1.3.3.1 Chuyển giá - các dấu hiệu và hiện tượng bên ngoài. 15
1.3.3.2 Thực chất của chuyển giá. 17


1.3.3.3 Ảnh hưởng của vấn đề chuyển giá đến nước tiếp nhận đầu tư. 18


1.4 Kết luận chương 1 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 20
2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua
20
2.2 Thực trạng hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp FDI ở TP HCM trong
những năm gần đây: 25
2.2.1 Biểu hiện của hoạt động chuyển giá ở TP HCM trong những năm gần
đây: 25
2.2.2 Một số nhận xét rút ra về vấn đề trên: 28
2.3 Các trường hợp chuyển giá tiêu biểu ở Việt Nam: 30
2.3.1 Chuyển giá ở P&G Việt Nam: 30
2.3.2 Chuyển giá ở công ty liên doanh Coca Cola Chương Dương. 31
2.4 Vấn đề thanh tra về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam 32
2.5 Những đặc trưng của môi trường chuyển giá ở Việt Nam hiện nay: 34
2.6 Kết luận chương 2 35
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM 37
3.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số nước trên thế giới 37
3.1.1 Tại Mỹ: 38
3.1.2 Tại Trung Quốc: 39
3.1.3 Anh Quốc 44
3.2 Những văn bản pháp lý trong việc chống chuyển giá ở Việt Nam hiện hành: 45
3.2.1 Trước 2006 45
3.2.2 Giai đoạn 2006-2009 46
3.2.3 Từ năm 2010 đến nay: 46
3.3 Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam. 50
3.3.1. Hoàn thiện các quy định luật pháp về thuế và khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động chống chuyển giá: 51
3.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thuế: 53


3.3.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ TCT / Cục thuế tỉnh:
53
3.3.4 Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI.
54
3.3.5 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt 55
3.3.6 Giải pháp khác 55
3.3.6.1 Cần có sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ quan quản lý thuế: 55
3.3.6.2 Thu hẹp các ưu đãi thuế 56
3.3.6.3 Giải pháp mang tính kỹ thuật 56
3.4 Kết luận chương 3: 57
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59





DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


MNC
Công ty đa quốc gia
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ALP
Nguyên tắc giá thị trường
APA
Thỏa thuận xác định giá trước
CUP
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được
CPM
Phương pháp cộng thêm chi phí
RPM
Phương pháp giá bán lại
PSM
Phương pháp chiết tách lợi nhuận
TNMM
Phương pháp chuyển giao lợi nhuận ròng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
DN
Doanh nghiệp
TCT
Tổng cục thuế
EITL
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
IRS
Cơ quan Thuế nội địa của Hoa Kỳ

RMB
Đồng nhân dân tệ
SAT
Cơ quan thuế Trung Quốc





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: So sánh các phương pháp định giá chuyển giao 12
Bảng 1.2: Các mức thuế suất khác nhau của các quốc gia 14
Bảng 2.1: Thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000-2008 24
Bảng 2.2: Số liệu khảo sát các doanh nghiệp FDI qua các năm trên địa bàn TP HCM
27
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các hình phạt chuyển giá của Mỹ 39
Bảng 3.2: Thống kê các trường hợp thanh tra về chuyển giá ở Trung Quốc. 42
















DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ- BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ


Biểu đồ 2.1: Thống kê về vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ 1990-2010 21
Biểu đồ 2.2: Đóng góp của các quốc gia về vốn FDI tại Việt Nam nửa đầu năm
2010 22
Biểu đồ 2.3: Số lượng các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ và lãi trên địa bàn TP.HCM
qua các năm 2007-2010 28
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng chi phí trên tổng chi phí 1996 của Coca Cola 32
Biểu đổ 3.1: Kết cấu các phương pháp định giá chuyển giao được sử dụng trong
thực tế của Trung Quốc 43




.








LỜI MỞ ĐẦU
-

-
-
-










-
-
-
-
-
-

I. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có quốc gia
nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế, nếu không muốn tự cô lập mình và rơi
vào nguy cơ tụt hậu. Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động
chiếm vị trí ngày càng quan trọng đối với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
FDI trở thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế, là
động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động và cạnh tranh
cho thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó còn đem lại nhiều vấn đề tiêu cực, điển
hình là trong những năm gần đây, tình hình các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi thật”

kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước, tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước.
Đứng trước tình hình đó, văn phòng Chính phủ vừa có công văn truyền đạt ý
kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, giao Bộ Tài chính chủ trì xây dựng một
chương trình hành động tổng thể nhằm kiểm soát hiệu quả hơn vấn đề chuyển giá
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, bắt đầu từ năm 2012.
Như vậy, tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở
Việt Nam hiện nay. Trong khi các nước phát triển trên thế giới đã có những kinh
nghiệm cho công tác kiểm soát chuyển giá thì Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm
trong vấn đề này. Do đó, em quyết định chọn đề tài “ Kiểm soát hoạt động chuyển
giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa học lần này.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý thuyết, phân tích hiện tượng
chuyển giá ở Việt Nam trong thời gian qua, khi nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày
càng nhiều. Qua đó đề ra các biện pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các



doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho phù hợp với thông lệ quốc
tế cũng như tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và
hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tuy nhiên do chuyển giá là một vấn đề khá phức tạp nên việc trình bày số liệu gặp
nhiều hạn chế và chỉ tập trung chủ yếu đối với TP HCM – nơi thu hút lượng FDI
lớn cả nước.
III. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp thống kê bằng bảng biểu;

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ internet, tạp chí, báo;
Phương pháp phân tích;
Phương pháp so sánh: So sánh giữa định giá chuyển giao và chuyển giá.
IV. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hoạt động chuyển giá trong các công ty đa quốc gia.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
V. Đóng góp của đề tài:
Đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động chuyển giá và định
giá chuyển giao của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua.
Đóng góp một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Qua đó góp phần tăng nguồn thu
ngân sách Nhà nước đối với việc thu thuế TNDN của các DN này. Đồng thời tăng
nhận thức của DN Việt Nam, đặc biệt là DN liên doanh với đối tác nước ngoài đối
với vấn đề chuyển giá, nhận rõ các hành vi có dấu hiệu chuyển giá cũng như có
những biện pháp tự bảo vệ mình trong hợp tác.




VI. Hướng phát triển của đề tài
Trong khuôn khổ đề tài chưa đi sâu nghiên cứu về định lượng liên quan đến vấn đề
chuyển giá. Do đó, hướng phát triển của đề tài là đi sâu nghiên cứu cụ thể hóa khía
cạnh định lượng các vấn đề về chuyển giá cũng như xem xét một cách toàn diện về
bức tranh chuyển giá và phân tích các trường hợp chuyển giá gần đây nhất để biết
được các thủ thuật chuyển giá ngày càng tinh vi của các công ty đa quốc gia.

1










CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN
GIÁ TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA












2


1.1 Tổng quan về công ty đa quốc gia

1.1.1 Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của MNC
Chủ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty đa quốc gia. Theo Liên hợp quốc,
“Công ty đa quốc gia (Multinational corporation - MNC) là một công ty tổ chức và
kiểm soát sản xuất các hoạt động liên quan tại hai quốc gia trở lên”.
Ngoài ra, khái niệm MNC còn được định nghĩa trong từ điển tiếng Anh Oxford
là “tập đoàn có hoạt động sản xuất ít nhất trên hai quốc gia trở lên. Các MNC hình
thành và phát triển bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc đảm bảo cung
cấp nguồn nguyên vật liệu, việc tận dụng các nguồn lao động rẻ và vấn đề né tránh
rào cản của sự bảo hộ”.
Theo định nghĩa của trường Đại học Havard, công ty đa quốc gia có 5 đặc trưng:
 Là doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trên khắp thế giới, có quyền lực
về kinh tế chính trị.
 Công ty không chỉ có khả năng xuất khẩu và chuyển nhượng kỹ thuật mà còn
tiến hành sản xuất ở nước ngoài.
 Các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài không tập trung ở một số nước nhất định
mà phân bố rộng rãi ở các nước.
 Công ty mẹ thâu tóm được các cứ điểm kinh doanh ở nước ngoài bằng chiến
lược kinh doanh thống nhất.
 Công ty mẹ và các cứ điểm kinh doanh ở nước ngoài cùng sử dụng các
nguồn lực cho kinh doanh như: tiền, vốn, kỹ thuật, nhân lực, mạng lưới tiêu thụ,
nhãn hiệu hàng hoá -thông tin…
Ví dụ: IBM, GMC, Ford, Coca-co la, Dupont của Mỹ.
Mitsumitsi, Hitachi, Toshiba, Toyota Nhật.
1.1.2 Mối quan hệ giữa MNCs và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Khi tiếp cận nước sở tại, MNC có những mối quan hệ đặc biệt khác với việc đầu
tư gián tiếp (PI) , cho vay thương mại hay vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều đó thể hiện ở một số mặt sau:
3



 Các MNC khai thác được tiềm năng của nhiều nước, vì thế tăng được sức
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế và từ đó tăng thêm lợi nhuận cho
chính quốc.
 MNC đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lại nền sản xuất của chính
quốc, di chuyển các ngành kinh doanh kém hiệu quả sang các nước đang phát triển
giúp cho chính quốc có cơ cấu thích ứng với những yêu cầu mới của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ.
 Với hệ thống các công ty con cắm sâu vào nền kinh tế thế giới các MNC tạo
ra hệ thống mạng lưới bao trùm trong lĩnh vực lưu thông tạo ra lợi nhuận cho công
ty mẹ thông qua chính sách định giá chuyển giao (Transfer Price Policy).
 Các MNC là lực lượng chủ yếu đi đầu trong việc thực hiện chiến lược phát
triển khoa học kỹ thuật tại chính quốc.
 Các MNC thường được coi là một công cụ ngoại giao. Các chính quốc
thường tìm cách lôi kéo, can thiệp hoặc kiểm soát các hoạt động của MNC nhằm
phục vụ cho mục tiêu đối ngoại, nâng cao và mở rộng uy tín chính trị của mình trên
trường quốc tế.
 Với sức mạnh kinh tế của mình, các MNC có thể gây ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động, chính sách kinh tế và chính sách đối ngoại của chính phủ chính
quốc.
1.1.3 Tác động của MNCs thông qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở quốc
gia tiếp nhận đầu tư.
a) Tác động tích cực:
 Bổ sung vốn cho nền kinh tế nước tiếp nhận: Vốn FDI là một kênh huy động
vốn quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư bên cạnh đầu tư gián tiếp và vay
thương mại.
 Thúc đẩy quá trình phát triển công nghệ: đối với các quốc gia mới nổi và
đang phát triển, phát triển công nghệ tạo cơ sở cho phát triển kinh tế và rút ngắn
khoảng cách về công nghệ với những nước tiên tiến trên thế giới. Nhờ hoạt động
đầu tư của MNC thông qua vốn FDI mà các nước tiếp nhận đầu tư được tiếp xúc và
học hỏi sự phát triển công nghệ của các nước tiên tiến.

4


 Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm: MNCs tác động đến phát triển
nguồn lực lao động theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Cách trực tiếp là thông qua
các dự án đầu tư, công ty đào tao lực lượng lao động địa phương để phục vụ cho
nhu cầu hoạt động của dự án. Trong khi đó, cách gián tiếp là tạo ra cơ hội ( thông
qua các liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ, ), động lực( cạnh tranh)cho sự phát triển
của lực lượng lao động theo đuổi mục tiêu thu nhập cao. Ở các nước đang phát
triển, các tác động có vai trò rất lớn đối với phát triển nguồn lực lao động, đặc biệt
là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý. Đây là tiền đề quan
trọng để nâng cao năng suất lao động ở nước này.
 Góp phần cải thiện cán cân thanh toán của nước tiếp nhận đầu tư: MNC với
ưu thế là có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp góp phần làm gia tăng xuất khẩu của nước
tiếp nhận đầu tư từ đó góp phần cải thiện cán cân thanh toán của nước tiếp nhận
đầu tư.
b) Tác động tiêu cực:
 Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư vào vốn, kỹ
thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các MNC.
 Các MNC gặt hái nhiều lợi nhuận ở các nước đang phát triển nhờ vị trí siêu
độc quyền của họ trong các nền kinh tế này, chi phối thị trường nước chủ nhà. Tuy
nhiên phần lớn các khoản lợi nhuận này được chuyển ra nước ngoài cho công ty mẹ
chứ không được tái đầu tư ở nước chủ nhà.
 Thông qua FDI, MNC nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà thực hiện nhiều hành vi
tiêu cực, tiêu biểu là hiện tượng chuyển giá làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nước
tiếp nhận đầu tư.
 Can thiệp vào nền chính trị của các nước nhận đầu tư thông qua một số cách
khác nhau.
 Ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội của nước nhận đầu tư: Khi các công ty đa quốc
gia đầu tư vào một nước thì sẽ tạo ra việc làm, thu nhập cho số đông người dân

nước đó, những người đó có thu nhập và địa vị ổn định trong xã hội, còn lại một
phần lớn những người không hòa nhập vào xã hội công nghiệp và do đó tạo ra sự
phân cấp trong xã hội khá rõ rệt.
5


 Tạo ra tình trạng phân phối thu nhập không đều: Thường tiền lương của nhân
công, lao động làm trong các công ty liên doanh bao giờ cũng cao hơn mức trung
bình ở địa phương.
1.2 Định giá chuyển giao
1.2.1 Khái niệm:
Trước tiên tìm hiểu về thuật ngữ giá chuyển giao (Transfer price).
Hướng dẫn về định giá chuyển giao của OECD đối với các MNC và tổ chức
thuế năm 1995 định nghĩa: Giá chuyển giao là giá của các loại hàng hóa hữu hình
và vô hình hay giá của việc cung cấp dịch vụ của một công ty chuyển giao cho một
công ty liên kết. Trong đó một công ty gọi là liên kết nếu có một trong các đối tác
tham gia trực tiếp hay gián tiếp quản lý, kiểm soát hoặc góp vốn vào công ty đó.
Từ khái niệm “giá chuyển giao “ đưa đến khái niệm “định giá chuyển giao”.
Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của các
nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNC phù hợp với thông lệ quốc tế và được
chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của MNC đang hoạt động.
Việc định giá chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trị của các thành viên
trong các MNC, nhưng khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn giá thị
trường thì xảy ra hoạt động chuyển giá, đồng thời đây cũng là phương pháp giúp
chính phủ xác định xem các MNC có thực hiện chuyển giá hay không.
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thị trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle- ALP).
Để hạn chế hành vi chuyển giá, các quốc gia cần áp dụng nguyên tắc dựa trên
nguyên lý giá thị trường ALP.
ALP là nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng giữa các bên liên kết, là cơ sở

cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc
gia, nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ mua bán nội bộ trong các MNC phải được
thực hiện như các nghiệp vụ mua bán diễn ra giữa các bên độc lập với nhau nhằm
thể hiện được tính khách quan của quan hệ thị trường.
Về nguyên tắc chung, hai công ty có quan hệ liên kết với nhau khi một công ty
có thể kiểm soát hay có ảnh hưởng trọng yếu lên những quyết định kinh doanh, và
6


việc điều hành hoạt động của công ty kia hoặc cả hai công ty đều dưới quyền kiểm
soát của một công ty khác. Thông thường, hai công ty được coi là có quan hệ liên
kết với nhau khi công ty này nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp tối thiểu 20% quyền
biểu quyết của công ty kia.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc định giá
chuyển nhượng do không thống nhất được với cơ quan thuế về giá chuyển nhượng
phù hợp. Vì vậy, cơ quan thuế và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận với nhau nhằm giải
quyết những bất đồng nêu trên. Sự thỏa thuận đó tạm dịch là “thỏa thuận xác định
giá trước” (APA- Advance Pricing Arrangements). Theo định nghĩa của OECD về
Hướng dẫn định giá chuyển nhượng, thỏa thuận xác định giá trước là một thỏa
thuận giữa bên nộp thuế, gồm một hay một số doanh nghiệp liên kết, với một hay
một số cơ quan thuế nhằm xác định trước một loạt những tiêu chuẩn như phương
pháp định giá, các giả định kinh tế, các dự báo của các giao dịch về định giá chuyển
nhượng trong một khoảng thời gian cố định.
1.2.3 Các phương pháp định giá chuyển giao:
Những phương pháp này có thể được phân loại thành hai loại lớn:
 Phương pháp truyền thống: gồm
- Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled
Price Method - CUP),
- Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost plus method - CPM),
- Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method –RPM).

 Phương pháp khác:
- Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method - PSM)
- Phương pháp chuyển giao lợi nhuận ròng (Transactional Net Margin
Method - TNMM)
1.2.3.1. Phương pháp CUP:
1. Nội dung: So sánh giá cả phải trả cho các hàng hoá hoặc dịch vụ được chuyển
giao trong một nghiệp vụ chuyển giao có kiểm soát với giá cả phải trả cho các hàng
hoá và dịch vụ chuyển giao trong một nghiệp vụ chuyển giao tự do có thể so sánh
được.
7


2. Cơ sở: thực hiện nguyên tắc ALP (tức là dựa trên quan hệ không quen biết).
Nếu có sự khác biệt không lớn lắm giữa các nghiệp vụ chuyển giao của bên có
liên kết với bên không liên kết, có thể làm ảnh hưởng đến giá cả giao dịch như: chất
lượng hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, điều kiện giao hàng, thời hạn chuyển giao,
quan hệ thanh toán, có thể thực hiện phương pháp “CUP được điều chỉnh”. Phương
pháp CUP có điều chỉnh sẽ không thực hiện được khi có những sự khác biệt trong
các nghiệp vụ chuyển giao giữa các bên có liên kết và không liên kết mà việc điều
chỉnh rất khó thực hiện, hoặc không thực hiện được. Những sự khác biệt đó bao
gồm: khác biệt về chất lượng sản phẩm; khác biệt thị trường về mặt địa lý; khác
biệt về cấp độ thị trường; khác biệt về số lượng và loại tài sản vô hình liên quan đến
việc bán hàng.
1.2.3.2 Phương pháp CPM:
Phương pháp giá vốn cộng thêm chi phí dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của
sản phẩm do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản
phẩm đó cho bên liên kết.
Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy giá vốn
(hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành)

sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với chức năng hoạt
động của doanh nghiệp và điều kiện thị trường. Mức lợi nhuận này phải được tính
toán sao cho giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản với giá
thị trường trong các nghiệp vụ mua bán chuyển giao giữa một công ty là thành viên
của MNC và một công ty độc lập hoặc là giao dịch giữa hai công ty hoàn toàn độc
lập với nhau.
Điều quan trọng là tính phần lợi nhuận tăng thêm bao nhiêu là hợp lý. Phần lợi
nhuận tăng thêm này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
 Nếu công ty này chỉ sản xuất và thực hiện mua bán theo hợp đồng cho chỉ
mỗi công ty mẹ và không gia công cho bất cứ công ty nào khác thì phần lợi nhuận
tăng thêm này sẽ được tính theo một tỷ lệ trên giá vốn sao cho hợp lý.
8


 Nếu công ty sản xuất ra sản phẩm vừa bán cho công ty mẹ và công ty độc lập
khác thì phần lợi nhuận tăng thêm sẽ được phân bổ theo tỷ lệ tổng vốn tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, còn phải so sánh giá cả hàng hóa dịch vụ
trong nghiệp vụ mua bán nội bộ và nghiệp vụ mua bán với công ty độc lập.
 Thêm vào đó, một số yếu tố như chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh
sẽ kéo theo một số các chi phí kèm theo sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi gộp
 Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như các ràng buộc giao hàng về thời gian,
số lượng và chất lượng sản phẩm, lưu kho, lưu bãi…
1.2.3.3 Phương pháp RPM:
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản
phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm
đó từ bên liên kết.
Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra
của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí
khác được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải
quan, chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định bằng giá
trị chênh lệch giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm mua vào chia
cho (:) giá bán ra (doanh thu thuần). Trường hợp doanh nghiệp có chức năng là đại
lý phân phối không có quyền sở hữu sản phẩm và được hưởng hoa hồng đại lý theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thì tỷ lệ đó được coi là tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần).
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh
thu thuần) như:
 Các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp (ví dụ: đại lý phân phối
độc quyền, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại, bảo hành );
 Chủng loại, quy mô, khối lượng, thời gian quay vòng của sản phẩm mua vào
để bán lại và tính chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ: bán buôn, bán
lẻ, );
9


 Phương pháp hạch toán kế toán (tức là phải đảm bảo các yếu tố cấu thành lợi
nhuận gộp và doanh thu của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập là tương đương
nhau hoặc cùng được áp dụng chung các chuẩn mực kế toán).
1.2.3.4 Phương pháp PSM
Phương pháp PSM được sử dụng trong những trường hợp, các MNC có mối liên
kết mua bán qua lại quá chặt chẽ, các giao dịch với khối lượng lớn và phức tạp (với
những trường hợp này, các phương pháp như CUP, RPM tỏ ra không hiệu quả).
Phương pháp này dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết, tổng hợp
của nhiều thành viên trong MNC thực hiện, sau đó thực hiện tính toán lợi nhuận cho
từng thành viên tham gia liên kết giống như cách các bên giao dịch độc lập phân
chia lợi nhuận trong những điều kiện tương đương.
Các giao dịch tổng hợp thường là các giao dịch đặc thù, duy nhất bao gồm nhiều
giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ về các đặc tính sản phẩm.
Ví dụ: Một công ty A là công ty độc lập ở Việt Nam, có liên kết với công ty B là

thành viên của tập đoàn sản xuất xe ô tô. Công ty B sẽ chuyển đầu vào cho công ty
A lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm. Sau khi hoàn thành sản phẩm, sẽ được bán trong
nước (Việt Nam) bởi công ty A và bán lại cho một công ty C (là thành viên của
MNC tại một quốc gia khác).
Dựa vào mối liên hệ giữa các bên tham gia thì có hai cách tính cho phương pháp
chiết tách lợi nhuận như sau:
Cách 1: trước hết ta tính tỷ lệ góp vốn (chi phí), sau đó ta tổng hợp lợi nhuận từ
giao dịch tổng hợp rồi phân chia cho mội bên liên kết theo tỷ lệ góp vốn.
Cách 2: phân chia lợi nhuận theo hai bước sau:
 Bước 1: Trước hết phân chia lợi nhuận cơ bản cho mỗi bên tham gia giao
dịch liên kết tương ứng với chức năng hoạt đông của mình. Sở dĩ gọi là lợi nhuận cơ
bản vì nó chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ: độc quyền sở hữu
hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản này được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh
lợi tương ứng với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ
suất lợi nhuận gộp.
10


 Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội cho mỗi bên tham gia giao dịch liên kết
tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội (bằng với tổng
lợi nhuận thu được trừ đi tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước 1). Phần lợi
nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà cơ sở
kinh doanh thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù, duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi bên bằng tổng lợi nhuận phụ trội nhân với tỷ lệ
đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây của mỗi bên:
 Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
 Giá trị (sau khi đã trừ đi khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí
tuệ được sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
1.2.3.5 Phương pháp TNMM

Theo phương pháp này thì lợi nhuận thu được từ các bên liên kết sau khi đã trừ
đi các định phí và biến phí liên quan, được xem xét theo tỷ lệ phần trăm của một
khoản mục cơ sở nào đó, ví dụ là doanh số bán hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay
tổng giá trị tài sản… thích hợp nhất là khi lợi nhuận này được so sánh với lợi nhuận
của các hoạt động giao dịch độc lập khác có thể so sánh được của cùng công ty mà
chúng ta đang đề cập đến.
Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với
công ty con của MNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có
thể so sánh được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở. Trong một số
trường hợp cần phải áp dụng các điều chỉnh mang tính định lượng cho các khác biệt
về mặt vật chất giữa các chuyển giao liên kết và các chuyển giao độc lập. Do
phương pháp này tập trung vào phân tích lợi nhuận phát sinh từng nghiệp vụ chuyển
giao một cách riêng lẻ, nên phương pháp này sẽ bị gặp khó khăn khi các nghiệp vụ
phát sinh có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Các chuyển giao mang tính
chất đa dạng và phức tạp sẽ khó tìm được các giao dịch tương ứng để có thể so sánh
được.
So sánh các phương pháp định giá chuyển giao
Các phương pháp định giá chuyển giao trên được sử dụng một cách phổ biến
trên thế giới. Trong thực tế việc lựa chọn phương pháp định giá nào để áp dụng đòi
11


hỏi các kỹ năng nghề nghiệp và sự phán đoán của từng cá nhân thực hiện công việc
này. Để tiện cho việc áp dụng các phương pháp định giá chuyển giao trong nội bộ
MNC, các chuyên gia đã xây dựng bảng tóm tắt như sau:
12


Bảng 1.1: So sánh các phương pháp định giá chuyển giao
Phương pháp CUP

 Định giá chuyển giao với tài
sản cố định vô hình
 Định giá chuyển giao với
hàng hóa
 Định giá chuyển giao với
khoản vay, hỗ trợ tài chính
Phương pháp RPM
 Định giá chuyển giao cung
cấp các dịch vụ
 Định giá chuyển giao nguyên
vật liệu bán thành phẩm
 Định giá chuyển giao với các
hợp đồng mua bán dài hạn
Phương pháp PSM
 Định giá chuyển giao trường
hợp dịch vụ được tạo ra bởi
nhiều nhà cung cấp
Phương pháp CPM
 Định giá chuyển giao trong
phân phối các sản phẩm
Phương pháp TNMM
 Định giá chuyển giao cung
cấp các dịch vụ
 Định giá chuyển giao trong
phân phối sản phẩm khi mà sử
dụng phương pháp giá bán lại
không hiệu quả
 Định giá chuyển giao với các
bán thành phẩm


13


1.3 Chuyển giá
1.3.1 Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ
và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới
không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia
trên toàn cầu.
Tuy nhiên, trên thực tế, chuyển giá không chỉ được thực hiện bởi các công ty đa
quốc gia, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI),
mà nó còn được thực hiện bởi các công ty có nhiều công ty con chỉ hoạt động kinh
doanh trong nước hoặc thậm chí được thực hiện bởi các công ty là các chủ thể kinh
tế độc lập song chủ sở hữu của chúng lại có mối quan hệ thân nhân với nhau.
Trong phạm vi của đề tài này ta chỉ xét đến hành vi chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI
1.3.2 Nguyên nhân của chuyển giá:
 Từ bên trong
Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm và hậu quả là tình
trạng thua lỗ của MNC tại chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc
gia khác. Chuyển giá giúp các MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy
các khoản thuế phải nộp giảm xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn
một cách giả tạo vi phạm pháp luật các quốc gia.
Chiếm lĩnh được thị trường là một trong những tham vọng của các MNC.
Nhưng để làm được điều đó, MNC phải đánh bật được các đối thủ của mình, đồng
thời chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và quyền sở hữu công ty. MNC thực hiện việc
này bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai
đoạn mới thâm nhập thị trường, làm cho MNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn
lực tài chính dồi dào của mình, các MNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp
để kéo dài tình trạng thua lỗ nhằm chiếm lấy quyền kiểm soát và quyền quản lý

công ty. Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn
bộ quyền kiểm soát cũng như sở hữu công ty. Sau khi chiếm lĩnh được thị trường,
các MNC thực hiện nâng giá sản phẩm để bù đắp cho phần lỗ lúc trước. Tình trạng
14


này thường thấy ở các nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà trình độ quản lý
còn nhiều yếu kém.
Ngoài ra, các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi
giao dịch các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật
cao như trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược

 Từ bên ngoài
• Thuế:
Hiện nay chính sách thuế giữa các quốc gia có sự chênh lệch rất lớn, điều này đã
tạo môi trường thuận lợi để MNC thực hiện hành vi chuyển giá. Có rất nhiều quốc
gia ban hành một chính sách thuế vô cùng ưu đãi nhằm thu hút dòng vốn quốc tế
chảy vào nước mình, đặc biệt ở một số quốc gia thì mức thuế áp dụng là vô cùng
thấp thường được gọi là “thiên đường thuế”, trong khi đó thì các quốc gia còn lại
đánh mức thuế suất tương đối cao. Cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Các mức thuế suất khác nhau của các quốc gia
Thuế TNDN
Bahamas
0%
Trung Quốc
25%
Bahrain
0%
Việt Nam
25%

Bermuda
0%
Anh
28%
Macau
12%
Ấn Độ
33.22%
Hồng Kông
16.5%
Mỹ
40%
(Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey 2011)
Nhờ vào các thủ thuật thường sử dụng như nâng giá mua đầu vào các nguyên
vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con
đóng tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao. Nhờ vậy, các MNC đã chuyển
một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sang quốc gia có thuế
suất thuế TNDN thấp, như thế các MNC đã thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của mình. Nói tóm lại, sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN là động cơ lớn
thúc đẩy chuyển giá.
• Tỷ giá:
15


Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc
gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy
lúc này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh
lệch do sự biến động có lợi về tỷ giá.
• Hoạt động liên doanh liên kết:
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định

giá thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ đẻ nắm quyền quản lý.
• Lạm phát:
MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số
vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá.
• Tình hình kinh tế - chính trị:
MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác động bất lợi của các chính
sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm giảm các
khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
• Ưu đãi của các quốc gia:
Lợi dụng sự ưu đãi mà các quốc gia đưa ra trong chính sách kêu gọi đầu tư của
nước mình, MNC xem công ty con đặt tại các quốc gia này như một nơi tập trung
toàn bộ lợi nhuận của MNC, thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả xấu cho
nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.3 Các dấu hiệu bên ngoài, thực chất và ảnh hưởng của vấn đề chuyển giá
đến nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.3.1 Chuyển giá - các dấu hiệu và hiện tượng bên ngoài.
Chuyển giá trước hết là một hành vi trái phép nhằm giảm đi số lợi tức, thu nhập
mà các công ty con thực tế phải kê khai với cơ quan thuế Việt Nam để trốn và tránh
thuế. Nhìn bề ngoài, hiện tượng chuyển giá được phát hiện với các dấu hiệu sau:
 Định giá các yếu tố đầu vào cao hơn cao hơn giá thị trường.
Đối với các đầu vào của doanh nghiệp FDI thì xảy ra tình trạng tài sản vốn góp
(doanh nghiệp liên doanh) hoặc tài sản kê khai doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
cao hơn giá thị trường.
16


• Đầu tư dưới dạng liên doanh việc nâng giá trị tài sản vốn góp của bên cố ý
nâng giá trị góp vốn tăng nhờ đó sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt
động liên doanh gia tăng và từ đó mức chia lời cũng được gia tăng.
• Đối với các công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng giá trị tài sản

vốn góp sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm (nghĩa là lợi nhuận giảm), tác
động làm tăng chi phí đầu vào đồng thời giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải
đóng góp cho nước tiếp nhận đầu tư.
Tương tự như trên, các doanh nghiệp FDI với sự hậu thuẩn và triển khai các thủ
thuật ở nước ngoài của công ty mẹ ở chính quốc, cũng có khuynh hướng phổ biến là
hạch toán các chi phí nguyên vật liệu vượt quá các tiêu chuẩn khách quan dựa vào
các hóa đơn bán hàng do công ty mẹ cung cấp nhằm bảo đảm cho công ty mẹ ở
nước ngoài thu lãi
 Định giá các yếu tố đầu ra thấp hơn thị trường.
Các yếu tố đầu ra của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư hoạt động với tư cách
là một công ty con của một công ty mẹ ở chính quốc lại được tiêu thụ theo một
phương cách mà bề ngoài được coi là bất thường nhưng khi đi sâu vào phân tích
mới có thể phát hiện ra tính logic của vấn đề. Đó là tình hình:
• Một số DN FDI (chủ yếu là công ty 100% vốn nước ngoài) khi xuất hàng ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam thường xuất về công ty mẹ hoặc công ty khác tại nước có
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp với hóa đơn xuất bán thấp hơn
nhiều so với giá thành, hoặc có tình trạng một số dịch vụ thu tiền ở nước ngoài
không được phản ánh đúng doanh thu để giảm số thuế phải nộp tại các nước này
nhằm giảm đi số lợi tức phải kê khai ở Việt Nam nhưng số lợi tức này được ngầm
hiểu trên sổ sách là đã được bù trừ bởi số lãi đầu vào thu được từ việc khai khống
các yếu tố đầu vào cuả DN.
• Mặt khác, các doanh nghiệp FDI được thành lập từ một công ty mẹ ở chính
quốc, hoạt động trên thị trường nội địa cũng có đối sách tương tự như trên: tiêu thụ
hàng hóa với giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường.
Vấn đề đặt ra là tại sao các DN FDI có thể trụ được trước tình hình các yếu tố
đầu vào kê khai cao nhưng yếu tố đầu ra lại tiêu thụ với giá thấp. Câu trả lời là lợi

×