Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển kinh tế trang trại Huyện Hoài Ân, Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.37 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG





NGUYỄN ðẠI LÂM

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ðỊNH


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


ðà Nẵng - Năm 2014




Công trình ñược hoàn thành tại
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phước Trữ



Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm


Luận văn sẽ ñược bảo vệ trước hội ñồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại ðại học ðà Nẵng vào
ngày 22 tháng 10 năm 2014




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, ðại học ðà Nẵng
- Th
ư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
1
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Gần30 năm thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước
trong ñiều kiện nền kinh tế thế giới phát triển không ổn ñịnh, nguy
cơ khủng hoảng luôn hiện diện, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc ñộ
phát triển cao trong thời gian dài. Trong ñó, nền nông nghiệp là chỗ
dựa quan trọng cho nên kinh tế Việt Nam, với khả năng tạo ra nhiều
công ăn việc làm, thu nhập cho số ñông dân cư. Kinh tế nông hộ ñã

phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng tự chủ của
kinh tế nông hộ ñã hình thành các trang trại ñược ñầu tư vốn, lao
ñộng với trình ñộ công nghệ và quản lý ngày càng cao, nhằm mở
rộng quy mô sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại ñang tăng nhanh về số lượng
với nhiều thành phần kinh tế tham gia nhưng chủ yếu vẫn là trang
trại hộ gia ñình nông dân. ða số trang trại có quy mô ñất ñai dưới
mức hạn ñiền, sử dụng lao ñộng của gia ñình là chủ yếu, một số có
thuê lao ñộng thời vụ và lao ñộng thường xuyên, tiền công lao ñộng
ñược thỏa thuận giữa hai bên. Hầu hết vốn ñầu tư là vốn tự có và vốn
vay của cộng ñồng, vốn vay của tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng
thấp.
Trong những năm qua, kinh tế trang trại ở tỉnh Bình ðịnh nói
chung, huyện Hoài Ân nói riêng ñã tạo ra bước chuyển biến mới
trong nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất ñồi núi trọc, ñất hoang, diện tích mặt nước ñể sản xuất khối
lượng hàng hóa nông lâm, thủy sản có giá trị kinh tế cao. Kinh tế
trang trại ñã
góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu
mùa vụ ngày càng có hiệu quả cao; bước ñầu ñã xuất hiện một số
trang trại ñầu tư chiều sâu theo hướng công nghiệp; phát triển mô
2
hình kinh tế trang trại ñã góp phần giải quyết nhiều việc làm, nâng
cao chất lượng ñời sống cho bà con nông dân và góp phần thúc ñẩy
phát triển kinh tế toàn huyện. Tuy nhiên, phát triển kinh tế trang trại
ở huyện vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa tương ứng với tiềm năng,
thế mạnh của ñịa phương và chưa thật bền vững.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, ñánh giá ñúng thực trạng và tiềm

năng phát triển kinh tế trang trại ñể từ ñó ñề ra các giải pháp nhằm
phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân là rất cần
thiết. Xuất phát từ những nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, tôi
chọn ñề tài “Phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình ðịnh” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn ñề cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang
trại.
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh từ năm 2011 ñến năm 2013.
- ðề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh ñến năm 2020.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn có liên quan ñến kinh tế trang
trại và phát triển kinh tế trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh
Bình ðịnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại huyện
Hoài Ân từ năm 2011 ñến năm 2013và ñề xuất giải pháp phát triển
kinh t
ế trang trại ñến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn hướng vào nghiên cứu thực trạng phát
triển kinh trang trại về số lượng, quy mô, kết quả sản xuất, hiệu quả
3
sản xuất, những thuận lợi, khó khăn từ ñó ñề ra các giải pháp phát
triển kinh tế trang trạiñến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong

nghiên cứu kinh tế xã hội.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê mô
tả và thống kê phân tích ñể tiến hành ñiều tra, tổng hợp và phân tích
số liệu, bao gồm:
- Phương pháp chuyên gia.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục; Luận văn bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh phát triển kinh tế
trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh.
6. Tổng quan các nghiên cứu
- Mỹ Hà (2011), “Phát triển kinh tế trang trại quy mô gia ñình:
Cần nhất là nguồn lực tài chính”, Tạp chí Cộng sản, (51), tr. 19 - 21.
Nội dung ñề cập ñến tình trạng nhiều trang trại ñang gặp vấn ñề
vướng mắc, phức tạp ñể có thể tập trung các nguồn lực, trong ñó
quan trọng nhất là tài chính.
- ðinh Phi Hổ (2010), “Kinh tế trang trại, lực lượng ñột phá thúc
ñẩy nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững”.Tạp chí Phát triển
kinh tế, (8), tr. 16-19. Nội dung bài viếtnghiên cứu vào 3 vấn ñề
chính: Vai trò của kinh tế trang trại ñối với phát triển nông nghiệp
b
ền vững; nhận thức ñúng về phát triển trang trại; và gợi ý chính
sách cần tập trung nhằm phát huy vai trò kinh tế trang trại.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI

1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
Trang trại là một ñơn vị kinh doanh nông nghiệp, ñược phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ gia ñình nông dân, với mục ñích chính là sản
xuất hàng hóa.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông – lâm – ngư nghiệp, có mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng hóa,
tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng ñất và
các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với cách thức tổ chức quản
lý tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với
thị trường.
1.1.2. ðặc trưng của kinh tế trang trại
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại.
Trang trại trên thế giới có lịch sử hình thành và phát triển lâu ñời,
khẳng ñịnh vị trí vai trò của nó ñối với quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn, có thể nói mỗi trang trại là “tế bào” quan trọng
của nền nông nghiệp hàng hóa, là bộ phận quan trọng của hệ thống
nông nghiệp.
1.1.4. Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại bao gồm
ñiều kiện về diện tích, giá trị sản lượng hàng hóa. Tiêu chí này sẽ
ñược ñiều chỉnh phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội của ñất nước
trong từng thời kỳ, ổn ñịnh trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
- ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp

5
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại
Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại là quá trình thực

hiện phân công lao ñộng trong loại hình kinh tế này. Cơ sở của quá
trình này là phân công lao ñộng xã hội và chuyên môn hóa sản xuất.
Theo Torado (1990) cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình
chuyển ñổi từ ñộc canh tới ña dạng hóa rồi chuyên môn hóa.Nếu xét
trên phương diện công nghệ quá trình này từ công cụ thô sơ tiến tới
công nghệ máy móc cùng với ñầu tư vào công nghiệp tiến tới giai
ñoạn cơ giới hóa nông nghiệp.ðây là quá trình sản xuất quy mô hộ
gia ñình nhỏ tiến tới trang trại chuyên môn hóa, tận dụng lợi thế quy
mô ñể áp dụng công nghệ hiện ñại, nhờ ñó sản lượng tăng lên không
ngừng nhờ tăng năng suất [25]. Với cách tiếp cận mô hình sản xuất
Sung Sang Park (1992) cho rằng phát triển nông nghiệp, quá trình
phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai ñoạn: sơ khai, ñang phát triển
và phát triển.
1.2.2. Phân bổ các loại hình trang trại phù hợp
Mỗi trang trại ñều phải tiến hành hoạt ñộng trên một vùng nào
ñó, ñồng thời có mối quan hệ với các trang trại cũng như những
người sản xuất khác.Việcphân bổ hợp lý bảo ñảm sử dụng hợp lý tài
nguyên và nâng cao hiệu quả tài nguyên.Việc phân bổ trang trại hợp
lý là quá trình mạng lưới các trang trại theo một quy hoạch trước,
bảo ñảm phân công và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất có tính chất dài
hạn, ñồng thời sự phân bổ này gắn liền với sự phân bổ sản xuất của
nền kinh tế.
ðiều kiện ñể phân bổ:
- Loại hình, quy mô và tính chất của trang trại.
- Quy ho
ạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương.
- Tình hình thực tế về ñịa hình, ñất ñai.
6
1.2.3. Phát triển quy mô trang trại
Quy mô trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất

của trang trại.Tăng quy mô trang trại là làm tăng quy mô của từng
ñơn vị sản xuất và quy mô của các ñiều kiện sản xuất. Vì vậy, khi
quy mô trang trại tăng dẫn ñến tăng trưởng trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của trang trại.
1.2.4. Phát triển chủng loại và chất lượng sản phẩm
a. Phát triển về chủng loại sản phẩm mới
b. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Phát triển thị trường là việc tìm cách gia tăng doanh số qua việc
ñưa nhiều sảm phẩm vào thị trường, làm cho thị trường của trang trại
mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên.
- Thị trường trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản
hàng hóa của trang trại càng ñược khách hàng ưu chuộng. ðây không
chỉ là một trong những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà
còn là ñiều kiện ñể trang trại tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
1.2.6. Nâng cao kết quả,hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh việc sử dụng
các nguồn lực, trình ñộ và năng lực quản lý của chủ trang trại, việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt ñộng sản xuất của trang trại.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanhcủa trang trại
• Giá trị sản xuất (Gross Output – GO)
Giá trị sản xuất của hoạt ñộng kinh tế trang trại: Là toàn bộ của
cải vật chất và dịch vụ do trang trại tạo ra trong một thời gian, hay
một chu kỳ sản xuất nhất ñịnh. ðối với trang trại, thường tính là một
năm.
• Giá tr
ị gia tăng (Value Added – VA)
Giá trị gia tăng là phần chêch lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí

trung gian, phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt ñộng
7
sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu
kỳ sản xuất nhất ñịnh.
VA = GO – IC
Trong ñó:
VA: Giá trị gia tăng
GO: Giá trị sản xuất
IC: Chi phí trung gian
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Hiệu quả hoạt ñộng SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình ñộ sử dụng các nguồn lực ñể ñạt mục tiêu ñã ñặt ra, nó biểu
hiện mối tương quan giữa kết quả thu ñược và chi phí bỏ ra ñể có
ñược kết quả ñó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại là sử
dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá trình sản xuất, với chi phí không
ñổi nhưng tạo ra ñược kết quả lớn hơn. Như vậy, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh
các trang trại. Nâng cao hiệu quả cần phải tác ñộng vào các yếu tố
nguồn lực sản xuất.
1.3.CÁC NHÂN TỐ TÁC ðỘNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.3.1. ðiều kiện tự nhiên
Vị trí ñịa lý, ñịa hình có ảnh hưởng không nhỏ ñến sự hình thành
và phát triển của các trang trại.Nếu gần các mối giao thông, có ñịa
hình thuận lợi, gần khu ñô thị, khu công nghiệp, nhà máy chế biến thì
có nhiều ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển trang trại.Và ngược lại,
nếu trang trại ñược tổ chức ở vùng quá sâu xa, ñi lại khó khăn, có ñịa
hình khó canh tác thì việc sản xuất chắc chắn sẽ có nhiều khó khăn


ảnh hưởng ñến hiệu quả.

8
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
a. Sự phát triển của thị trường
Sự phát triển của thị trường tạo thuận lợi cho các trang trại tìm
kiếm các yếu tố ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
b. Sự nhìn nhận của pháp luật và hỗ trợ của nhà nước
Nhà nước ban hành các chính sách về ruộng ñất, chính sách về
vốn với lãi suất ưu ñãi (hiện nay, Nhà nước cho các trang trại vay
vốn bằng tín chấp với giá trị lên ñến 500 triệu ñồng [4]), chính sách
trợ giá, ñào tạo cũng như tạo khung pháp lý cần thiết, chính sách ñầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng…ñã từng bước tạo dựng môi trường cho
các trang trại phát triển.
c. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phát triển, trong ñó ñáng chú ý như giao thông vận
tải, ñiện, thông tin liên lac… là các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả
sản xuất của trang trại; nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển là yếu tố
căn băn ñể phát triển sản xuất nói chung và phát triển kinh tế trang
trại nói riêng.
d. Hỗ trợ công nghiệp
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, trình ñộ sản xuất
của các trang trại nước ta còn thấp, việc tiếp cận,ứng dụng những
công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn yếu kém. Chính vì vậy, công
nghiệp ñang là chỗ dựa cho sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay.
Sự hỗ trợ công nghiệp tạo tiền ñề cho các chủ trang trại mạnh dạn
trong ñầu tư công nghệ sản xuất tiên tiếnnhằm nâng cao năng suất
chất lượng nông sản, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm ñầu ra
ở thị trường.


9
1.3.3. Những ñiều kiện ñể hình thành và phát triển kinh tế
trang trại trong nền kinh tế thị trường
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại các tỉnh ở
Tây Nguyên
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở TP. ðà Nẵng
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình
Kết Luận Chương 1
Chương I ñã trình bày những nội dung về cơ sở lý luận về phát
triển kinh tế trang trại, ñưa ra khái niệm, nội dung, vai trò của kinh tế
trang trại.
Thông qua chương 1, ñã trình bày nội dung về phát triển kinh tế
trang trại, bao gồm việc gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang
trại, việc phân bố, phát triển quy mô trang trại…ñể từ ñó làm cơ sở
lý luận cho nội dung ñánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại
trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, ñưa ra và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại, ñồng thời, ñể làm rõ ñặc ñiểm
phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tác giả ñã ñi
phân tích tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số ñịa phương
trong nước như phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh Tây Nguyên,
phát triển kinh tế trang trại ở ðà Nẵng, Quảng Bình ñể từ ñó thấy
ñược mỗi ñịa phương khác nhau, dựa vào thế mạnh từng vùng mà
ñưa ra mô hình phát triển kinh tế trang trại phù hợp.







10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ðỊNH
2.1. ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA HUYỆN HOÀI ÂN
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên
a.Vị trí ñịa lý
b. Khí hậu - thời tiết
c. Thổ nhưỡng
Theo tài liệu ñiều tra thổ nhưỡng, ñất ñai ở ñây chủ yếu là ñất ñỏ
vàng (feralit) phát triển trên ñá mẹ Granit và mac ma axit và một
phần ñất phù sa do hàng năm vào mùa mưa lũ lụt ñã bồi ñắp lên các
vùng ñất ven sông suối và trên các cánh ñồng, nhờ ñó bổ sung một
lượng dinh dưỡng ñáng kể cho cây trồng.
d. Thủy văn
2.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Hoài Ân
b. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Hoài Ân
Theo số liệu thống kê ñất ñai vào thời ñiểm 01/01/2013, tổng
diện tích tự nhiên của huyện 74.512 ha, phân theo mục ñích sử dụng
như sau:
- ðất nông nghiệp: 55.610 ha.
- ðất phi nông nghiệp: 5.117 ha.
- ðất chưa sử dụng: 13.785 ha.
c. Cơ sở hạ tầng huyện Hoài Ân
Giao thông, thủy lợi
ðiện, bưu chính viễn thông

Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện, 15 trạm y tế, 100 giường bệnh.
11
Giáo dục: Trường mẫu giáo: 15 cơ sở, Trường tiểu học: 19 cơ
sở, Trường trung học cơ sở: 10 cơ sở, Trường trung học phổ thong: 3
cơ sở.
d. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Hoài Ân là một huyện nông nghiệp, các ngành nghề sản xuất phi
nông, lâm, thủy sản chậm phát triển, ñời sống của phần lớn hộ dân
cư trên ñịa bàn chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Cây trồng
chủ yếu là cây lúa nước, vật nuôi chủ yếu là con lợn. Giá trị sản suất
của tất cả các ngành kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2005-2013
ñạt 589,8 tỷ ñồng. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
trong giai ñoạn này là 11,3%, trong ñó ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản ñạt 7,9%; công nghiệp - xây dựng ñạt 15,8%; dịch vụ thương mại
ñạt 16,8%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, năm
2013 ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 56,3%, giảm 7,2%;
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 16,1%, tăng 2,5%; dịch vụ
chiếm 27,6%, tăng 4,7% so với năm 2005.
e. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế trang
trại huyện Hoài Ân
 Về thuận lợi
Một số chủ chương và chính sách của ðảng và Nhà nuớc ñược
ban hành như: Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại; Thông tư số
27/2011/TT/BNNPTNT ngày 13/04/2011 về hướng dẫn tiêu chí ñể
xác ñịnh kinh tế trang trại; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Huyện ủy, sự
quan tâm chỉ ñạo của UBND tỉnh, UBND huyện về phát triển kinh tế
trang trại; Ngành nông nghiệp có chương trình phát triển kinh tế
trang trại. Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ; chuyển dịch cơ cấu
kinh t

ế ñúng hướng, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn thực hiện có hiệu quả, ñây là ñiều kiện ñể kinh tế
trang trại phát triển quy mô, chuyên môn hóa sản xuất; cơ sở hạ tầng
12
từng bước phát triển ñáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của trang
trại; có lực lượng lao ñộng dồi dào và cần cù, ham học hỏi và có ý
chí làm giàu từ sản xuất nông nghiệp.
 Về khó khăn
Tình hình thời tiết khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp; thị
trường nông sản giá cả thiếu ổn ñịnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chậm; công nghiệp chế biến ñầu vào, ñầu ra cho phát triển kinh tế
trang trại chưa ñược quan tâm, diện tích ñất bình quân ñầu người
thấp và manh mún, phần lớn các chủ trang trại có trình ñộ chuyên
môn thấp, chủ yếu sản xuất qua kinh nghiệm nên hạn chế trong việc
ứng dụng công nghệ vào sản xuất. ðất ñai bạc màu, ñộ dốc lớn, mưa
thường xuyên ñất bị xói mòn rửa trôi. Kinh tế trang trại phát triển ở
mức chậm, ñiểm xuất phát thấp.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN HOÀI ÂN
2.2.1. Số lượng các loại hình kinh tế trang trại
Theo tiêu chí mới về xác ñịnh kinh tế trang trại, năm 2011 toàn
huyện còn 12 trang trại, chiếm 70,6% số trang trại toàn tỉnh, trong ñó
có 01 trang trại trồng trọt và 11 trang trại chăn nuôi. ðến năm 2012
số trang trại toàn huyện tăng lên là 17 trang trại và ñến năm 2013 là
25 trang trại.
2.2.2. Tình hình phân bố các loại hình trang trại
Thông qua biểu 2.5 cho thấy: toàn huyện có 15 xã nhưng chỉ có 6
xã phát triển mô hình kinh tế trang trại, trong ñó xã Ân Tường Tây
có số lượng trang trại lớn nhất với 12 trang trại, xã Ân Tường ðông
và xã Ân Tín 4 trang trại Mô hình kinh tế trang trại phân bố phụ

thuộc vào ñiều kiện tự nhiên và loại hình trang trại. Các trang trại
ch
ăn nuôi tập trung phần lớn ở các xã có ñông dân, nhu cầu thị
trường tiêu thụ lớn, trong khi trang trại trồng trọt lại phân bổ ở vùng
dân thưa, ñất trống.
13
2.2.3. Về quy mô các nguồn lực sản xuất của trang trại
a. Về quy mô ñất ñai của trang trại
ðất ñai là nguồn tư liệu sản xuất chủ yếu của các trang trại, vì
vậy kinh tế trang trại trước hết ñược phát triển ở các vùng miền núi,
những nơi mà quỹ ñất có khả năng khai phá còn lớn ñể phát triển
kinh tế nông, lâm, thủy sản hàng hóa lớn.
Tùy vào từng loại hình sản xuất của trang trại mà quy mô và cơ
cấu sử dụng ñất ñai của các trang trại có sự khác nhau. Do vậy, quy
mô, diện tích ñất ñai của các loại hình trang trại cũng khác nhau.
b. Về quy mô lao ñộng của trang trại
* ðặc ñiểm, tình hình cơ bản của chủ trang trại
- Về giới tính: Số chủ trang trại là nam giới chiến tỷ lệ cao (80%)
so với nữ giới (20%). ðiều này cho thấy, vai trò của nam giới là rất
quan trọng, họ vừa là chủ gia ñình, cũng là người ñưa ra những quyết
ñịnh quan trọng vào phát triển kinh tế. Tuy nhiên cũng phải nhìn
nhận rằng, trong những năm gần ñây, số chủ trang trại là nũ tăng
ñáng kể, nếu trong năm 2011 có 02 chủ trang trại là nữ thì năm 2013,
số chủ trang trại là nữ là 05 người. ðiều ñó cho thấy phụ nữ cũng
ñang ngày càng phát huy vai trò quan trọng của mình vào phát triển
kinh tế trang trại ñịa phương.
- Về dân tộc: Chủ trang trại là người kinh chiến ña số, kết quả
này cũng phản ánh ñúng cơ cấu, thành phần các dân tộc ở các vùng
có kinh tế trang trại ở Hoài Ân
- Về thành phần: Chủ trang trại là nông dân vẫn chiếm tỷ lệ cao

(chiếm 80%), nhiều hơn nhiều so với số chủ trang trại là cán bộ,
công chức (chiếm 20%). ðiều này cho thấy, việc hình thành các
trang trại chủ yếu xuất phát từ kinh tế nông hộ nông dân tại ñịa
ph
ương.
14
Biểu 2.8:Các tiêu thức phản ánh tổng hợp về chủ trang trại
STT Tiêu thức Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Giới tính 25 100%
- Nam 20 80%
- Nữ 5 20%
2 Dân tộc 25 100%
- Kinh 25 100%
- Khác 0 0%
3 Thành phần 25 100%
- Nông dân 20 80%
- Khác 5 20%
4 ðộ tuổi 25 100%
- Từ 25 – 30 tuổi 2 8%
- Từ 30 – 35 tuổi 4 16%
- Từ 35 – 40 tuổi 7 28%
- Từ 40 – 45 tuổi 4 16%
- Từ 45 – 50 tuổi 6 24%
- Từ 55 – 60 tuổi 2 8%
6 Trình ñộ CMKT 25 100%
- Chưa ñào tạo CMKT 15 52%
- Sơ cấp nghề 2 8%
- Trung cấp nghề 4 16%
- Trung cấp CN 2 8%
- Cao ñẳng 2 8%

- ðại học 2 8%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra)
*Quy mô lao ñộng của trang trại
Kết quả ñiều tra về tình hình lao ñộng của các trang trại ñược
tổng hợp và trình bày cho thấy quy mô lao ñộng phụ thuộc vào loại
hình sản xuất, trang bị tư liệu sản xuất và quy mô của từng trang trại.
Bình quân 1 trang trại hiện ñang sử dụng 6,2 lao ñộng thường xuyên
và 2,5 lao ñộng thuê ngoài thời vụ (tính ở thời ñiểm cao nhất trong
n
ăm), trong số lao ñộng thường xuyên thì lao ñộng của chủ hộ trang
trại chiếm 50,67%, số còn lại thuê ngoài là 49, 33%.
15
Biểu 2.9: Lao ñộng bình quân một trang trại năm 2013
Chỉ tiêu
Các loại hình trang trại
Trang
trạitrồng
trọt
Trang trại
chăn nuôi
Bình Quân
Chung
I. LðTX 4 6,2 5,1
1.Lð của chủ TT 2 3,2 2,6
2.Lð thuê ngoài
TX
2 3 2,5
II. Lð thuê ngoài
TV
3 2 2,5

Tổng cộng lao
ñộng
9 8,2 8,6
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra)
2.2.3. Về quy mô vốn của trang trại
Vốn ñầu tư là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến thu
nhập, hiệu quả của tât cả các loại hình trang trại. Năm 2013, vốn ñầu
tư sản xuất của trang trại là 37.218 triệu ñồng, tăng 2,56 lần so với
năm 2011, tốc ñộ tăng bình quân giai ñoạn này là 62%. Vốn ñầu tư
vào trang trại tăng nhanh nhất là là loại hình trang trại chăn nuôi với
tốc ñộ tăng 59%. Tình hình huy ñộng vốn của các trang trại huyện
Hoài Ân thể hiện ở bảng sau:
Biểu 2.10: Cơ cấu nguồn vốn trang trại năm 2013
Tiêu chí
Tổng nguồn vốn Vốn cố ñịnh Vốn lưu ñộng
Số lượng
(Tr.ñ)
Cơcấu
(%)
Số lượng
(Tr.ñ)
Cơcấu
(%)
Số
lượng
(Tr.ñ)
Cơcấu
(%)
Trang trại
chăn nuôi

1.521 100 1.025,61 67,43 495,39 32,57
Trang trại
trồng trọt
714 100 510,51 71,5 203,49 28,5
BQ/TT 1.117,5 100 768,06 69,47 349,44 30,54
(Nguồn: Phòng NN&PTNT Huyện Hoài Ân)
Qua biểu2.10 ta thấy, bình quân 01 trang trại có mức vốn ñầu tư
là 1.117,5 triệu ñồng, trong ñó vốn cố ñịnh là 768,06 triệu ñồng,
16
chiếm 69,74 tổng vốn ñầu tư, vốn lưu ñộng là 349,44 triệu ñồng,
chiếm 30,54%. Loại hình trang trại chăn nuôi có vốn ñầu tư bình
quân mỗi trang trại là 1.521 triệu ñồng, trong ñó vốn cố ñịnh chiếm
67,43%, vốn lưu ñộng chiếm 32,57%. Cả huyện chỉ có 01 trang trại
trồng trọt và vốn ñầu tư trang trại này là 714 triệu ñồng, vốn cố ñịnh
là 510,51 triệu ñồng, chiếm 71,5% tổng vốn ñầu tư, vốn lưu ñộng
chiếm 30,54%. Nhìn trên bảng ta thấy, giữu trang trại chăn nuôi và
trang trại trồng trọt có sự chênh lệch rất lớn về vốn ñầu tư, và ñó
cũng là một trong những ñiểm khác biệt giữa hai loại hình trang trại
này.
2.2.4. Về quy mô và trình ñộ sản xuất hàng hóa của trang trại
Năm 2013 giá trị sản xuất hàng hóa của trang trại là 42.714,72
triệu ñồng, tăng 2,61 lần so với năm 2011 và tốc ñộ tăng bình quân
giai ñoạn 2011 – 2013 là 64,48%/ năm. Trong ñó trang trại chăn nuôi
có giá trị sản xuất hàng hóa lớn nhất. Giá trị sản xuất hàng hóa trang
trại chăn nuôi năm 2013 là 42.026,58 triệu ñồng, chiếm 98,38% giá
trị sản xuất hàng hóa của trang trại toàn huyện.
2.2.5. Về thu nhập của trang trại
Nguồn thu của mỗi loại hình trang trại khác nhau có sự khác
nhau. Từ bảng cho thấy thu nhập của trang trại năm 2013 là
22.721,74 triệu ñồng, bình quân thu nhập mỗi trang trại là 908,87

triệu ñồng; so với năm 2011 tăng 1,15 lần. Tốc ñộ tăng trưởng bình
quân giai ñoạn 2011 – 2013 là 7%/năm. Trong ñó thu nhập của trang
trại chăn nuôi bình quân là cao nhất. Trong năm 2013, thu nhập bình
quân trang trại chăn nuôi là 936,52 triệu ñồng, nguồn thu chủ yếu từ
sản phẩm giết thịt. Trong khi ñó, thu nhập từ trang trại trồng trọt là
245,38 triệu ñồng, và thu nhập của trang trại trồng trọt qua các năm
t
ăng không ñáng kể, nguồn thu vẫn dựa vào mùa vụ, chủ trang trại
không ñầu tư thêm cây trồng hay phương pháp sản xuất mới hiệu
quả, mà chủ yếu chỉ dựa vào sản xuất trên quy mô hiện có. Trong khi
17
ñó, những năm gần ñây, các trang trại chăn nuôi ñầu tư thêm nhiều
cơ sở vật chất, con giống, tuy nhiên vì thời gian chưa lâu, nên hiệu
quả kinh tế chưa thể hiện rõ. Trong những năm tới, quy mô và nguồn
thu của các trang trại chăn nuôi ñược dự báo sẽ tăng rõ rệt, tuy nhiên
bên cạnh ñó, cũng chứa nhiều rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn từ dịch bệnh.
2.2.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh kinh tế trang trại
• Chi phí ñầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại
Chỉ tiêu chi phí ñầu tư cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Các loại chi phí
ñầu tư cho trang trại ñược thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2.14:Chi phí ñầu tư bình quân của một trang trại năm 2013
Loại trang
trại
Chi phí
Trang trại lợn
Trang trại trồng
trọt
Bình quân chung
Chi phí

(Tr.ñ)
Cơ cấu
(%)
Chi phí
(Tr.ñ)
Cơ cấu
(%)
Chi phí
(Tr.ñ)
Cơ cấu
(%)
Khấu hao TSCð 68,14 5,88 49,44 7,32 58,79 10,93
Thức ăn/ Phân
bón
467,72 38,53 240,72 35,75 354,22 35,61
Giống vật nuôi 469,93 38,62 125,66 18,49 306,78 30,83
Công tác thú y/
phòng bệnh
26,88 2,21 82,48 12,25 54,66 5,49
ðiện nước 40,27 3,31 49,89 7,41 45,08 4,53
Thuê lao ñộng 53,89 4,43 41,07 6,12 47,48 4,77
Thuê ñất 6,32 0,52 15,48 2,3 10,9 1,1
Vay lãi ngân hàng 21,61 1,77 13,3 1,97 8,46 0,85
Chi phí khác
62,04 5,01 55,28 8,21 58,66 5,89
Tổng cộng 1.216,5 100 673,32 100 994,91 100
(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Hoài Ân)
• Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại
Doanh thu bình quân 01 trang trại là 1.961,98 triệu ñồng. Trong
ñó loại hình trang trại chăn nuôi có doanh thu là 2.005,45 triệu ñồng,

cao hơn so với trang trại trồng trọt (918,71 triệu ñồng).
18
Biểu 2.15: Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại
năm 2013
Chỉ tiêu Tổng số
Trang trại
chăn nuôi
Trang trại
trồng trọt
Tổng số trang trại 25 24 1
Doanh thu (Tr.ñ) 49.049,42

48.130,71 918,71
Chi phí (Tr.ñ) 27.630,24

26.956,91 673,33
Lợi nhuận (Tr.ñ) 21.419,18

21.173,8 245,38
Bình quân/trang trại
Doanh thu (Tr.ñ) 1.961,98 2.005,45 918,71
Chi phí (Tr.ñ) 1.105,22 1.123,21 673,33
Lợi nhuận (Tr.ñ) 825,76 882,24 245,38
(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Hoài Ân)
• Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại
Qua số liệu tổng hợp, tính toán (biểu 2.17) cho thấy bình quân
100 ñồng chi phí vật chất và dịch vụ thuê ngoài các trang trại bỏ ra
thì thu về ñược 115 ñồng thu nhập hỗn hợp. Với tiêu chí này thì
trang trại chăn nuôi ñạt cao nhất 119 ñồng; trang trại chăn nuôi 111
ñồng.

Xét về mối quan hệ giữa thu nhập với tổng vốn ñã ñầu tư thì bình
quân các trang trại bỏ ra 100 ñồng vốn ñầu tư thì thu về ñược 84
ñồng thu nhập. Trong ñó trang trại chăn nuôi ñạt hiệu quả cao nhất
với 105 ñồng thu nhập, trang trại trồng trọt ñạt 63 ñồng thu nhập
2.2.6. Thực trạng giải quyết ñầu ra cho hàng hóa nông sản
của trang trại
 Tình hình tổ chức tiêu thụ
Khảo sát tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm sản xuất của
m
ột số trang trại trên ñịa bàn huyện, có 90% sản phẩm bán ra của các
19
trang trại là sản phẩm ở dạng thô (sản phẩm tươi sống không qua chế
biến), 10% là sản phẩm qua sơ chế.
Về ñịa ñiểm tiêu thụ: có hơn 44,3% sản phẩm bán ra là bán trực
tiếp cho người thu gom, 50% là bán cho các ñại lý thu mua, thương
lái, chỉ có một phần rất ít là khoảng 5% là bán cho các công ty thực
phẩm.
 Vấn ñề liên kết trong tiêu thụ
Sản phẩm nông sản của các trang trại là các ñối tượng tươi sống,
phụ thuộc nhiều vào mùa vụ nên vấn ñề liên kết trong tiêu thụ là
khâu rất quan trọng ñể tạo nguồn hàng hóa lớn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của trang trại.
ðể tăng cường khả năng cạnh tranh, các trang trại cần tham gia
vào “chuỗi giá trị nông nghiệp” nhằm chia sẻ rủi ro ñể tạo ra lợi thế
cạnh tranh chung. Các chủ trang trại không chỉ là những ñơn vị kinh
tế tự chủ trong liên kết mà còn ñộc lập trong kinh doanh, cùng một
lúc có thể tham gia một số liên kết, liên doanh cần thiết cho mình.
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRÌNH ðỘ PHÁT TRIỂN CỦA
TRANG TRẠI HUYỆN HOÀI ÂN
2.3.1. Những mặt tích cực

2.3.2. Những khó khăn về sự phát triển kinh tế trên ñịa bàn
huyện Hoài Ân

20
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY MẠNH PHÁT TRIỂNKINH
TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN HOÀI ÂN TỈNH BÌNH ðỊNH
3.1. QUAN ðIỂM CHUNG
3.2. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTT HUYỆN HOÀI ÂN
ðể tiếp tục phát huy vai trò kinh tế trang trại trong thời gian ñến,
trên cơ sở thực hiện các chương trình hành ñộng của huyện về phát
triển nông nghiệp, nông thôn từ nay ñến năm 2015 và ñịnh hướng năm
2020, ñịnh hướng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện:
- Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, phát huy thế mạnh của
từng vùng gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ thị trường. Phát triển
kinh tế trang trại bền vững.
- Phát triển kinh tế trang trại về chất lượng và số lượng, quy mô
trên cơ sở phát huy hiệu quả các trang trại hiện có
- Tăng cường năng lực cho các chủ trang trại ñể xác ñịnh ñúng
hướng sản xuất kinh doanh, ñồng thời khuyến khích ñầu tư và
chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
3.3.1. Giải pháp chung
a. ðẩy mạnh phát triển về số lượng các trang trại
Trong thời gian tới, ñể tận dụng hết các tiềm năng, lợi thể ñịa
phương ñể ñẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại phát triển, cần phải
tăng tuyệt ñối tất cả các trang trại chăn nuôi, trồng trọt.
Gắn phát triển kinh tế trang trại với các chương trình, ñề án ñể
làm gia tăng số lượng trang trại hình thành mới.

b. Giải pháp mở rộng quy mô các trang trại
 Mở rộng quy mô diện tích ñất ñai- Hoàn thiện việc quy hoạch
s
ử dụng ñất, cụ thể ở vùng sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi ñể hình
thành cơ sở hạ tầng thích ứng với phát triển sản xuất.
21
- Khắc phục tình trạng manh mún ñất ñai ñể làm tiền ñề tích lũy
ñất, mở rộng quy mô và từng bước ứng dụng cơ giới hóa vào sản
xuất trong trang trại.
- Có chính sách khuyến khích các chủ trang trại khai thác, sử
dụng ñất trống, ñất ñồi, ñất hoang ñể phát triển kinh tế trang trại.
 Gia tăng quy mô vốn ñầu tư của các trang trại
ðể khắc phục tình trạng thiếu vốn của trang trại, nhà nước cần tăng
thêm nguồn vốn ñầu tư cho vay trung dài hạn với mức lớn hơn mới ñáp
ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh ñó, các
ngân hàng cần tập trung hướng dẫn, giúp các trang trại lập dự án vay
vốn theo hướng thiết thực, khả thi ñể thực hiện cho vay không cần thế
chấp, qua ñó hỗ trợ, giúp ñỡ các chủ trang trại quản lý thực hiện dự án
ñầu tư ñảm bảo thực hiện hiệu quả, thu hồi ñược vốn ñầu tư.
 Mở rộng quy mô lao ñộng và nâng cao trình ñộ phát triển
nguồn nhân lực của trang trại
Cần có chính sách hỗ trợ bồi dưỡng ñào tạo, tập huấn chuyên ñề
hàng năm cho các chủ trang trại về kiến thức và kinh nghiệm sản
xuất, về cách xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất, tiếp cận
khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất.
Các chủ trang trại cần có giải pháp thu hút cán bộ, công nhân có
trình ñộ chuyên môn về làm việc ổn ñịnh, lâu dài ở trang trại.
Thường xuyên tổ chức các ñợt tham quan học tập kinh nghiệm
và kiến thức của các trang trại ñiển hình, sản xuất có hiệu quả trong
và ngoài huyện.

c. Giải pháp tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa trang trại
 ða dạng hóa chủng loại nông sản hàng hóa
Cần tập trung tìm kiếm thị trường ñể ñưa vào sản xuất những loại
nông s
ản hàng hóa mới ñối với trang trại, tận dụng những lợi thế mà
trang trại ñang có ñể sản xuất ñem lại hiệu quả kinh tế cao, giảm bớt
22
rủi ro trong kinh doanh như phát triển chăn nuôi ñộng vật rừng như:
heo rừng, nhím, rắn mối …
 Nâng cao chất lượng nông sản
- Ở khâu sản xuất: muốn sản phẩm ñạt chất lượng thì khâu quan
trọng nhất chọn giống, quy trình chăm sóc và chất lượng vật tư ñảm bảo.
- Ở khâu thu hoạch: cần có phương pháp phân loại sản phẩm sau
thu hoạch, tránh việc trà trộn sản phẩm tốt, xấu.
d. Giải pháp tăng cường liên kết sản xuất và mở rộng thị
trường tiêu thụ
Thị trường cung cấp các yếu tố ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu
ra của trang trại hiện nay còn rất hạn chế, xuất phát từ cả phía trang
trại và cơ quan quản lý nhà nước, phổ biến nhất là: về phía các trang
trại phân bố không tập trung, nằm ở nhiều ñịa bàn cách xa nhau, ở
vùng khó khăn nên không tiếp cận ñược các chương trình xúc tiến
thương mại, bản thân các chủ trang trại chưa chủ ñộng hợp tác trong
tiêu thụ sản phẩm ñẩu ra.
e. Giải pháp về chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh tế trang trại
Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ñể
hỗ trợ các trang trại áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nhất là chất lượng giống và kỹ thuật mới vào sản xuất.
f. Giải pháp về cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế dịch
bệnh, rủi ro do thiên tai như nắng hạn, mưa lũ…ảnh hưởng ñến chi
phí sản xuất. Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất có các giải pháp
phát triển ñồng bộ cơ sở hạ tầng.
g. Giải pháp chia sẻ rủi ro và hợp tác giữa các trang trại.
Một là, liên kết phát triển sản xuất giữa các trang trại làm giảm
chi phí s
ản xuất, tăng năng suất lao ñộng và hạ giá thành sản phẩm.
Hai là, sản phẩm nông sản thường gặp nhiều rủi ro, phụ thuộc vào
thiên nhiên, thị trường nên dễ gây thiệt hại cho các chủ trang trại.
23
h. Giải pháp quản lý nhà nước về hoạch ñịnh chính sách
Về phía nhà làm chính sách cần nhanh chóng thiết lập ñịa vị
pháp lý ñến các chủ trang trại. Cụ thể hóa Nghị ñịnh 41/2010/Nð –
CP của Chính phủ về tín dụng nông nghiệp, nông thôn ñến các chủ
trang trại ñể triển khai thực hiện huy ñộng nguồn vốn có hiệu quả.
3.3.2. Giải pháp cụ thể cho loại hình kinh tế trang trại
a. ðối với trang trại trồng cây hàng năm
Cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác khoa học nhằm
nâng cao năng suất ñất ñai, lao ñộng. Bên cạnh ñó, cần phải ñẩy
mạnh các giải pháp huy ñộng vốn ñầu tư, nghiên cứu giống cây trồng
hiệu quả, tăng năng suất cây trồng, phù hợp với ñiều kiền trồng trọt
của trang trại.
Chủ trang trại trồng trọt cần tham gia tích cực hoạt ñộng khuyến
nông, chương trình quản lý dịch hại tổng hợp nhằm tiếp cận, áp dụng
kịp thời, hiệu quả các biện pháp kỹ thuật. Ngoài râ cần phải nhanh
nhạy, chủ ñộng trong việc tìm hiểu lựa chọnký kết hợp ñồng tiêu thụ
sản phẩm trực tiếp với các ñơn vị thu mua, chếbiến nông sản xuất
khẩu trên ñịa bàn.
b. ðối với trang trại chăn nuôi

- Gắn kết chăn nuôi lợn với phát triển trồng trọt: là sự gắn kết
quan trọng trong việc thúc ñẩy phát triển ngành nông nghiệp. Quan
trọng nhất là việc phát triển chế biến sử dụng nguồn phân hữu cơ
cho ngành trồng trọt, là việc ñịnh hướng sản xuất sản phẩm của
ngành trồng trọt làm thức ăn cho ngành chăn nuôi lợn.
- Gắn kết giữa chăn nuôi lợn với ngành thương mại và dịch vụ:
Là mối quan hệ giữa sản xuất với ñầu vào và ñầu ra của sản phẩm.


×