Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề cương triết PTIT Dùng cho sinh viên PTIT (ôn thi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.88 KB, 7 trang )

Chương 1 : Chủ nghĩa duy
vật biện chứng
Câu 1 :vấn đề cơ bản của
triết học?
Trả lời :
a.Vấn đề cơ bản của triết học
là vấn đề quan hệ giữa tuy duy
và tồn tại
-vấn đề cơ bản của triết học có
2 mặt:
+ Mặt thứ nhất : giữa tuy duy
và tồn tại thì cái nào có
trước,cái nào có sau,cái nào
quyết định cái nào ?
+ Mặt thứ hai : con người có
khả năng nhận thức được thế
giới hay không ?
b.Tại sao quan hệ giữa tư duy
và tồn tại là vấn đề cơ bản của
triết học:
-Trên thực tế những hiện
tượng chúng ta gặp hàng ngày
hoặc là hiện tượng vật chất tồn
tại bên ngoài ý thức của chúng
ta ,hoặc là hiện tượng tinh
thần tồn tại trong ý thức của
chúng ta,không có bất kỳ hiện
tượng nào nằm ngoài 2 lĩnh
vực ấy.
-Bất kỳ trường phái triết học
nào cũng phải đề cập và giải


quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức,giữa tồn tại và
tư duy
-Kết quả và thái độ của việc
giải quyết vấn đề đó quyết
định sự hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của
nhà nghiên cứu,xác định bản
chất của trường phái triết học
đó.
Vì vậy đây là vấn đề cơ bản
của triết học
Câu 2 : Quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về
vật chất ?
Trả lời :
a.Quan điểm của vật chất của
chủ nghĩa duy vật trước Mác-
LÊNIN:
- Quan điểm của các nhà duy
vật thời cổ đại :vào thời cổ đại
ở Hy Lạp,các nhà triết học duy
vật đều cho có 1 nguyên thể
vật chất đầu tiên là cơ sở thế
giơi.Họ quy vật chất về cơ sở
đầu tiên đó.Quan niệm vật
chất của các nhà duy vật cổ
đại còn mang tính trực
quan,cảm tính,họ đồng nhất
vật chất nói chung với những

vật thể hữu hình,cảm tính
đang tồn tại ở thế bên ngoài.
-Quan điểm của các nhà duy
vật thời cận đại : coi nguyên
tử là phần tử vật chất nhỏ
nhất,không phân chia
được,vẫn tách rời chúng một
cách siêu hình với vận động
không gian và thời gian.Họ
chưa thấy được vận động là cố
hữu của vật chất.Các nhà triết
học của thời kì này còn đồng
nhất vật chất với một thuộc
tính nào đó của vật chất như
đồng nhất vật chất với khối
lượng, năng lượng.
b.Định nghĩa vật chất cuả
Lenin :
-Định nghĩa : “vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng
ta chụp lại, chép lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
-Hoàn cảnh ra đời : Cuối thế
kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, trong
vật lý học hiện đại xuất hiện
những phát minh quan trọng

đem lại cho con người những
hiểu biết mới, sâu sắc về cấu
trúc của thế giới vật chất.
Năm 1895, Rơnghen phát hiện
ra tia X
Năm 1896, Béccơren phát
hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Năm 1897, Tômxơn phát hiện
ra điện tử.
Năm 1901, Kaufman đã phát
hiện ra rằng trong quá trình
vận động, khối lượng của điện
tử thay đổi khi vận tốc của nó
thay đổi.
Những phát minh đó chứng
minh rằng sự đồng nhất vật
chất với những dạng cụ thể
của vật chất, với những thuộc
tính của vật chất như quan
niệm duy vật trước Mác đã
không còn phù hợp nữa và trở
thành căn cứ để chủ nghĩa duy
tâm lợi dụng chống lại chủ
nghĩa duy vật. Họ cho rằng
"vật chất đã tiêu tan", và toàn
bộ nền tảng của chủ nghĩa duy
vật đã bị sụp đổ hoàn toàn.
Cuộc “khủng hoảng của vật lý
học” xuất hiện.
Lênin đã phân tích tình hình

phức tạp ấy và chỉ rõ: Những
phát minh có giá trị to lớn của
vật lý học cận đại không hề
bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà
chỉ bác bỏ quan niệm cho rằng
giới tự nhiên là có tận cùng về
mặt cấu trúc, rằng nguyên tử
hay khối lượng là giới hạn
cuối cùng, bất biến của giới tự
nhiên. Lênin đã chỉ ra rằng,
không phải "vật chất tiêu tan"
mất, mà chỉ có giới hạn hiểu
biết của con người về vật chất
là tiêu tan. Trên cơ sở phân
tích một cách sâu sắc cuộc
“khủng hoảng của vật lý học”
và phê phán những quan niệm
duy tâm, siêu hình về phạm trù
vật chất, Lênin đã đưa ra một
định nghĩa hoàn chỉnh về
phạm trù vật chất mà cho đến
nay các khoa học hiện đại vẫn
thừa nhận.
c . Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa: Phạm trù vật
chất là phạm trù rộng, mà cho
đến nay, thực ra nhận thức
luận chưa qua được. Khi định
nghĩa phạm trù này không thể
quy nó về vật thể hoặc một

thuộc tính cụ thể nào đó, cũng
không thể quy về phạm trù
rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy chỉ có thể định nghĩa
phạm trù vật chất trong quan
hệ với ý thức phạm trù đối lập
với nó và trong quan hệ ấy, vật
chất là tính thứ nhất, ý thức là
tính thứ hai.
Trong định nghĩa này, Lênin
phân biệt hai vấn đề:
-Thứ nhất: cần phân biệt vật
chất với tư cách là phạm trù
triết học với các quan niệm về
khoa học tự nhiên về cấu tạo
và các thuộc tính cụ thể của
các đối tượng, các dạng vật
chất khác nhau. Vật chất với
tư cách là phạm trù triết học
nó chỉ vật chất nói chung, vô
hạn, vô tận, còn các đối tượng,
các dạng vật chất khoa học cụ
thể nghiên cứu đều có giới
hạn. Vì vậy, không thể quy vật
chất nói chung về vật thể,
không thể đồng nhất vật chất
nói chung với các dạng cụ thể
của vật chất như các nhà triết
học duy vật trong lịch sử Cổ
đại và Cận đại.

-Thứ hai: là trong nhận thức
luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận
biết vật chất là thuộc tính
khách quan. Khách quan theo
Lênin là “cái đang tồn tại độc
lập với loài người và với cảm
giác của con người”. Trong
đời sống xã hội, “ vật chất là
cái tồn tại xã hội không phụ
thuộc vào ý thức xã hội của
con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niệm vật chất
chính là “ thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức của
con người và được con người
phản ánh”.
Như vậy, định nghĩa phạm trù
vật chất của Lênin bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách
quan bên ngoài ý thức và
không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người
nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm
giác ở con người khi gián tiếp
hay trực tiếp tác động lên giác
quan của con người.

+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ
là sự phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản
trên, phạm trù vật chất trong
quan niệm của Lênin có ý
nghĩa vô cùng to lớn.
d .Ý nghĩa của định nghĩa
+Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
+Chống thuyết “Bất khả tri”
cho rằng: con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật
hiện tượng chứ không nhận
thức được bản chất của sự vật
hiện tượng. Lênin khắng định:
con người có thể nhận thức
được bản chất của thế giới.
+Khắc phục những hạn chế
của chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu
hình máy móc, quy vật chất
nói chung về những dạng cụ
thể của vật chất).
+Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
học hiện đại tiếp tục phát triển.
e.Phương thức và các hình
thức tồn tại của vật chât:
- Vận động là phương thứctồn
tại của vật chất. Chủ nghĩa duy

vật biện chứng cho rằng:
+ Vận động, hiểu theo nghĩa
chung nhất,- tức được hiểu
như là phương thức tồn tại của
vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất,- thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy.
+ Các hình thức (dạng) vận
động cơ bản của vật chất. Có
năm dạng vận động cơ bản của
vật chất; đó là vận động cơ
học- sự di chuyển vị trí của
các vật thể trong không gian;
vận động vật lý- sự vận động
của các phân tử, các hạt cơ
bản, vận động điện tử, các quá
trình nhiệt, điện v.v; vận động
hoá học- sự vận động của các
nguyên tử, các quá trình hoá
hợp và phân giải các chất; vận
động sinh vật- sự trao đổi chất
giữa cơ thể sống và môi
trường; vận động xã hội- sự
thay thế nhau giữa các hình
thái kinh tế-xã hội.
+ Năm dạng vận động này
quan hệ chặt chẽ với nhau.

Một hình thức vận động nào
đó được thực hiện là do có sự
tác động qua lại với nhiều hình
thức vận động khác. Một hình
thức vận động này luôn có khả
năng chuyển hoá thành hình
thức vận động khác, nhưng
không thể quy hình thức vận
động này thành hình thức vận
động khác. Mỗi một sự vật,
hiện tượng có thể gắn liền với
nhiều hình thức vận động
nhưng bao giờ cũng được đặc
trưng bằng một hình thức vận
động cơ bản.
+ Vận động và đứng im. Thế
giới vật chất bao giờ cũng ở
trong quá trình vận động
không ngừng, trong sự vận
động không ngừng đó có hiện
tượng đựng im tương đối. Nên
hiểu hiện tượng đứng im chỉ
xẩy ra đối với một hình thức
vận động nào đó của vật chất
trong một lúc nào đó và trong
một quan hệ nhất định nào đó,
còn xét đến cùng, vật chất
luôn luôn vận động. Nếu vận
động là sự tồn tại trong sự
biến đổi của các sự vật, hiện

tượng, thì đứng im tương đối
là sự ổn định, là sự bảo toàn
quảng tính của các sự vật, hiện
tượng. Như vậy, đứng im là
tương đối; tạm thời và là trạng
thái đặc biệt của vật chất đang
vận động không ngừng.
- Không gian và thời gian là
hình thức tồn tại của vật chất.
Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại
khách quan đều có vị trí, hình
thức kết cấu, độ dài ngắn, cao
thấp của nó- tất cả các thuộc
tính đó gọi là không gian và
không gian biểu hiện sự cùng
tồn tại và cách biệt giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau, biểu
hiện quảng tính, trật tự phân
bố của chúng. Mọi sự vật, hiện
tượng tồn tại trong trạng thái
không ngừng biến đổi, nhanh,
chậm, kế tiếp nhau và chuyển
hoá lẫn nhau- tất cả những
thuộc tính đó gọi là thời gian
và thời gian là hình thức tồn
tại của vật chất thể hiện ở độ
lâu của sự biến đổi; trình tự
xuất hiện và mất đi của các sự
vật, các trạng thái khác nhau
trong thế giới vật chất; thời

gian còn đặc trưng cho trình tự
diễn biến của các quá trình vật
chất, tính tách biệt giữa các
giai đoạn khác nhau của quá
trình đó. Tuy đều là hình thức
tồn tại của vật chất, nhưng
không gian và thời gian có sự
khác nhau. Sự khác nhau đó
nằm ở chỗ, không gian có ba
chiều rộng, cao và dài; còn
thời gian chỉ có một chiều trôi
từ quá khứ tới tương lai.
Câu 3 : Quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về
ý thức :
Trả lời :
Định ngĩa :Y thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách
quan được hình thành thông
qua quá trình lao động và
được diễn tả bằng ngôn ngữ
Nguồn gốc của ý thức :Về
nguồn gốc của ý thức, dựa trên
cơ sở những thành tựu của
khoa học tự nhiên, nhất là sinh
lý học thần kinh, Triết học
Mác - Lê nin khẳng định: ý
thức ra đời do 2 nguồn gốc:
nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc xã hội.

- Nguồn gốc tự nhiên của ý
thức có 2 yếu tố:
+ Phải có bộ óc người phát
triển cao. Bộ óc người là cơ
quan vật chất của ý thức còn ý
thức là chức năng của bộ óc
con người. Ý thức là thuộc
tính của vật chất nhưng không
phải của mọi dạng vật chất,
mà chỉ là thuộc tính của một
dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ óc người.
+Sự tác động của hiện thực
khách quan vào bộ óc để bộ óc
phản ánh.Thế giới khách quan
là đối tượng phản ánh của bộ
óc người để hình thành nên ý
thức.
Phản ánh là thuộc tính phổ
biến của mọi dạng vật chất.
Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động
qua lại của chúng. Kết quả của
sự phản ánh phụ thuộc vào cả
hai vật (vật tác động và vật
nhận tác động). Trong quá
trình ấy, vật nhận tác động bao
giờ cũng mang thông tin của

vật tác động. Đây là điều quan
trọng để chỉ rõ nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
Ý thức là hình thức cao nhất
của sự phản ánh thế giới
hiện thực. Ý thức chỉ nẩy
sinh ở giai đoạn phát triển cao
của thế giới vật chất cùng với
sự xuất hiện con người. Ý thức
là ý thức con người, nằm trong
con người, không thể tách rời
con người.
Như vậy, bộ óc con người và
sự tác động của thế giới xung
quanh lên bộ óc, đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức
cũng có 2 yếu tố đó là: lao
động và ngôn ngữ.
+Lao động là hoạt động có
mục đích sáng tạo của con
người, sử dụng công cụ sản
xuất tác động vào các đối
tượng của tự nhiên để sản xuất
ra của cải vật chất nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển xã
hội.
Nhờ có lao động, con người
tác động vào thế giới khách
quan, bắt chúng bộc lộ những

thuộc tính, những kết cấu,
những quy luật vận động của
mình thành những hiện tượng
nhất định và các hiện tượng ấy
tác động vào óc người hình
thành dần những tri thức về tự
nhiên và xã hội.
Nhờ lao động mà các bộ phận
của cơ thể, các giác quan, khí
quan của con người được hoàn
thiện trong quá trình phản ánh
thế giới xung quanh.
Lao động góp phần cải tạo chế
độ dinh dưỡng, làm cho bộ
não và hệ thần kinh phát triển
Như vậy, ý thức được hình
thành chủ yếu do hoạt động
cải tạo thế giới khách quan của
con người làm biến đổi thế
giới đó. Nên nguồn gốc cơ bản
của ý thức, tư tưởng là sự phản
ánh thế giới khách quan vào
đầu óc con người trong quá
trình lao động.
Nhưng bản thân quá trình lao
động ngay từ đầu đã mang
tính tập thể, tính xã hội. Vì
vậy xuất hiện nhu cầu trao đổi
kinh nghiệm lao động và trao
đổi tư tưởng tình cảm. Chính

nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện
ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ bao gồm tiếng
nói và chữ viết tồn tại dưới
dạng các khái niệm, ngôn ngữ
do nhu cầu của lao động và
nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức,
là “cái vỏ vật chất của tư duy”.
Nếu không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể
hiện được. Ngôn ngữ vừa là
phương tiện giao tiếp trong xã
hội, đồng thời là công cụ của
tư duy nhằm khái quát hoá,
trừu tượng hoá hiện thực. Nhờ
ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao đổi
thông tin và tri thức từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Tóm lại: Nguồn gốc trực tiếp
quan trọng nhất quyết định sự
ra đời và phát triển của ý thức
là lao động và thực tiễn xã hội.
ý thức phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con
người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã
hội.

Bản chất của ý thức:- Các
Mác đã chỉ ra rằng ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được
di chuyển vào trong bộ óc của
con người và được cải biến đi
ở trong đó. Như vậy bản chất
của ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách
quan. Có nghĩa là nội dung
của ý thức là do thế giới khách
quan quy định, nhưng khi
phản ánh thì nó mang dấu ấn
chủ quan của con người.
-Ý thức là sự phản ánh thế giới
khách quan vào óc người
nhưng đó là phản ánh sáng
tạo. Tính sáng tạo của ý thức
được thể hiện ra rất phong
phú. Trên cơ sở những cái đã
có, ý thức có thể tạo ra tri thức
mới về sự vật, có thể tưởng
tượng ra cái không có trong
thực tế. ý thức có thể tiên
đoán, dự báo tương lai, có thể
tạo ra những huyền thoại,
những giả thuyết
-Phản ánh của ý thức là tích
cực, chủ động: con người trên
cơ sở hoạt động thực tiễn, chủ
động tác động vào sự vật hiện

tượng làm cho chúng bộc lộ
tính chất, thuộc tính, đặc điểm
→ hiểu biết vận dụng tri thức
để nhận thức và cải tạo
TGKQ.
-Ý thức mang bản chất xã hội
Câu 4 : Quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng về
mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức
a.Vật chất quyết định sự hình
thành và phát triển của ý
thức.Vật chất là cái có
trước,nó sinh ra và quyết định
ý thức:
-Nguồn gốc của ý thức chính
là vật chất : bộ não ngưòi – cơ
quan phản ánh thế giơí xung
quanh,sự tác động của thế giới
vật chất vào bộ não ngưòi,tạo
thành nguồn gốc tự nhiên .
-Lao động và ngôn ngữ(tiếng
nói,chữ viết )trong hoạt động
thực tiễn cùng với nguồn gốc
tự nhiên quyết định sự hình
thành,tồn tại và phát triển của
ý thức .
-Mặt khác,ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách
quan.Vật chất là đối

tượng,khách thể của ý thức,nó
quy định nội dung,hình
thức,khả năng và quá trình vận
động của ý thức .
b.Tác động trở lại của ý thức
-Ý thức do vật chất sinh ra và
quy định,nhưng ý thức lại có
tính độc lập tương đối của
nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý
thức đối với vật chất là sự
phản ánh tinh thần,phản ánh
sáng tạo và chủ động chứ
không thụ động,máy
móc,nguyên si thế giới vật
chất,vì vậy nó có tác động trở
lại đối với vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con
người .
-Dựa trên các tri thức về quy
luật khách quan,con người đề
ra mục tiêu,phương hướng,xác
định phương pháp,dùng ý chí
để thực hiện mục tiêu ấy.Vì
vậy,ý thức tác động đến vật
chất theo hai hướng chủ yếu :
+Nếu ý thức phản ánh đúng
đắn điều kiện vật chất,hoàn
cảnh khách quan thì sẽ thúc
đẩy tạo sự thuận lợi cho sự
phát triển của đối tượng vật

chất.
+Ngược lại,nếu ý thức phản
ánh sai lệch hiện thực sẽ làm
cho hoạt động của con người
không phù hợp với quy luật
khách quan,do đó:sẽ kìm hãm
sự phát triển của vật chất.
-Tuy vậy,sự tác động của ý
thức đối với vật chất cũng chỉ
với một mức độ nhất định chứ
nó không thể sinh ra hoặc tiêu
diệt các quy luật vận động của
vật chất được.Và suy cho
cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn
phải dựa trên cơ sở sự phản
ánh thế giới vật chất .
-Biểu hiện ở mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức trong đời
sống xã hội là quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã
hội,trong đó tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội,đồng
thời ý thức xã hội có tính độc
lập tương đối và tác động trở
lại tồn tại xã hội .
-Ngoài ra, mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức còn là cơ sở
để nghiên cứu,xem xét các
mối quan hệ khác như: lý luận
và thực tiễn,khách thể và chủ

thể,vấn đề chân lý …
c.Ý nghĩa phương pháp luận .
-Do vật chất là nguồn gốc và
là cái quyết định đối với ý
thức, cho nên để nhận thức cái
đúng đắn sự vật, hiện tượng,
trước hết phải xem xét nguyên
nhân vật chất, tồn tại xã hội để
giải quyết tận gốc vấn đề chứ
không phải tìm nguồn gốc,
nguyên nhân từ những nguyên
nhân tinh thần nào.“tính khách
quan của sự xem xét” chính là
ở chỗ đó .
-Mặt khác, ý thức có tính độc
lập tương đối, tác động trở lại
đối với vật chất, cho nên trong
nhận thức phải có tính toàn
diện, phải xem xét đến vai trò
của nhân tố tinh thần.
-Trong hoạt động thực tiễn,
phải xuất phát từ những điều
kiện khách quan và giải quyết
những nhiệm vụ của thực tiễn
đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự
thật. Đồng thời cũng phải nâng
cao nhận thức, sử dụng và
phát huy vai trò năng động của
các nhân tố tinh thần,tạo thành
sức mạnh tổng hợp giúp cho

hoạt động của con người đạt
hiệu quả cao
-Không chỉ có vậy, việc giải
quyết đúng đắn mối quan hệ
trên khắc phục thái độ tiêu cực
thụ động, chờ đợi, bó tay trước
hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy
ý chí do tách rời và thổi từng
vai trò của từng yếu tố vật chất
hoặc ý thức.

Chương 2 : Phép biện chứng
duy vật
Câu 1 :Hai nguyên lý cơ bản
của phép biện chứng duy vật
1.Nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến :
a.Khái niệm: Mối liên hệ phổ
biến là khái niệm để chỉ sự:
- Tác động
- ràng buộc
- Qui định
- Chuyễn hóa
Của sự vật hiện tượng trong
thế giới khách quan. Sự liên
hệ biểu hiện ở 3 mặt:
- Giữa các mặt trong cùng
một sự vật hiện tượng
- Giữa các sự vật khác với
nhau

- Giữa các sự vật với môi
trường.
b. Các tinh chất của mối liên
hệ
-Tính khách quan:
+Xuất phát từ tính thống nhất
vật chất của thế giới.
+ Mối liên hệ tồn tại bên ngoài
ý thức con người
- Tính phổ biến
+Không có Sự vật hiện tượng
nào không có mối liên hệ bởi
vì chúng tồn tại trong 1 chỉnh
thể thống nhất.
+ Mối liên hệ tồn tại trong tất
cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã
hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Xuất phát từ
tính đa dạng thế giới vật chất
dẫn đến mối liên hệ đa dạng,
biểu hiện ở:
* Liên hệ trong không gian
( cùng 1 thời điểm diễn ra
nhiều sự kiện)
* Liên hệ trong thời gian ( là
sự liên hệ kế tiếp nhau của các
sự kiện )
* Liên hệ bên trong ( là mối
liên hệ xảy ra bên trong sự vật
hiện tượng.)

* Liên hệ bên ngoài (là mối
liên hệ giữa sự vật này với sự
vật khác)
* Liên hệ cơ bản
* Liên hệ không cơ bản.
Mỗi kiểu mối liên hệ có vị trí
vai trò và đặc điểm riêng của
nó.
c. Ý nghĩa, phương pháp luận
* Trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn phải có
quan điểm toàn diện, phải xem
xét tất cả các mặt, các mối liên
hệ và khâu trung gian.
Mác nói: “ Trong tính hiện
thực của nó, bản chất của con
người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội.”
* Phải có quan điểm lịch sử
cụ thể khi xem xét 1 sự vật
hiện tượng nào đó, 1 con
người nào đó, phải gắn với
những hoàn cảnh điều kiện cụ
thể.
* Chống lại cách xem xét cào
bằng, phiến diện ngụy biện.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm : Có những quan
niệm khác nhau về sự phát
triển:

- Quan niệm siêu hình:
+ Phát triển chỉ là sự tăng lên
đơn thuần về lượng, không có
sự thay đổi về chất.
+ Phát triển như là 1 quá trình
tiến lên liên tục không có
những bước quanh co thăng
trầm phức tạp.
- Quan niệm biện chứng:
+ Phát triển là 1 quá trình tiến
lên từ thấp đến cao, quá trình
đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt,
cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Phát triển là quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến
thay đỏi về chất diễn ra theo
đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự
vật ( mâu thuẫn bên trong )
+ Phát triển không bao hàm
mọi sự vận động nói chung, nó
chỉ khái quát sự vận động đi
lên cái mới thay thế cái cũ.
+ Sự phát triển thể hiện rất
khác nhau trong hiện thực.
*Giới vô cơ biểu hiện dưới
dạng biến đổi các yếu tố làm
nảy sinh các hợp chất phức
tạp, xuất hiện các hợp chất

hữu cơ ban đầu.
* Giới hữu cơ thể hiện ở
khả năng thích nghi.
*Vấn đề xã hội: sự phát triển
của tư duy thể hiện khả năng
con người làm chủ thế giới.
b. Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn
có của sự vật.
- Tính phổ biến:
Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh
vực: tự nhiên, xã hội và tư
duy.
- Tính đa dạng:
+ Mỗi sự vật hiện tượng có
quá trình phát triển không
giống nhau .
+Quá trình phát triển chịu sự
tác động khác nhau có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hành
động thực tiễn phải có quan
điểm phát triển khi xem xét
đánh giá các hiện tượng phải
đặt chúng trong sự vận động,
sự biến đổi.
+ Phải nhìn thấy cái mới, xu
thế tất yếu của sự phát triển có

thái độ ủng hộ cái mới tạo
điều kiện cho cái mới ra đời.
+ Quan điểm phát triển là cơ
sở và niềm tin cho thái độ lạc
quan khoa học của người cách
mạng.
+ Cần chống lại quan điểm
nóng vội duy ý chí muốn xóa
bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều
kiện, quan điểm bảo thủ trì trệ
gây cản trở cho sự phát triển.
Câu 2: Các cặp phạm trù:
I. PHẠM TRÙ CÁI CHUNG
VÀ CÁI RIÊNG:
1. Khái niệm cái chung và cái
riêng:
a.Khái niệm cái riêng:
Cái riêng là 1 quá trình triết
học dùng để chỉ 1 SV, HT, 1
quá trình riêng lẽ, xác định.
b. Khái niệm cái chung:
Cái chung là 1 phạm trù triết
học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính chung giống
nhau, được lặp lại trong nhiều
SVHT hay quá trình riêng lẽ.
2. Mối quan hệ giữa cái chung
và cái riêng:
* Cái riêng đều tồn tại khách
quan

* Cái chung chỉ tồn tại trong
cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện, không có cái
chung trừu tượng chung
chung.
* Cái riêng chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với cái chung.
* Cái riêng là cái toàn bộ, cái
chung là 1 bộ phận của cái
riêng, cái riêng phong phú đa
dạng, cái chung sâu sắc bản
chất.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát hiện ra cái chung
phải xuất phát từ cái riêng tồn
tại hiện thực .
+ Khi áp dụng cái chung vào
từng cái riêng cần được cá biệt
hóa cho phù hợp.
+ Nếu coi thường cái chung,
tuyệt đối hóa cái riêng sẽ dẫn
đến cục bộ hẹp hòi.
+ Khi giải quyết những vấn đề
riêng phải đặt trogn mối quan
hệ với cái chung.
II. PHẠM TRÙ NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ:
1. Khái niệm nguyên nhân &
kết quả:
* Nguyên nhân là sự tác động

lẫn nhau giữa các mặt của 1
SV hay giữa các SV gây nên
những biến đội nhất định.
* Kết quả là hiện tượng mới
xuất hiện do 1 hay nhiều
nguyên nhân gây ra.
Cần phân biệt:
-Nguyên nhân với điều kiện
-Nguyên nhân với nguyên cớ.
2. Mối quan hện biện chứng
giữa nguyên nhân và kết quả.
+ Trong mối quan hệ nhân quả
phải thỏa mãn 2 điều kiện:
- Nguyên nhân là cái có trước,
kết quả là cái có sau
- Cái có trước ( nguyên nhân )
phải sản sinh ra cái có sau
( Kết quả)
+ Mối quan hệ nhân quả mang
tính khách quan, phổ biến tồn
tại trong cả 3 lĩnh vực ( tự
nhiên, xã hội và tư duy)
+ Không có SVHT nào xuất
hiện lại có nguyên nhân, tìm
nguyên nhân trong hiện thực
khách quan.
+ Cũng 1 nguyên nhân nhưng
trong những điều kiện khác
nhau sẽ đưa đến những kết quả
khác nhau.

+ Một nguyên nhân có thể
sinh ra nhiều kết quả và ngược
lại, 1 kết quả do nhiều nguyên
nhân sinh ra.
+ Cần phân biệt tính chất và
vai trò của các nguyên nhân
bên trong, bên ngoài, nguyên
nhân chủ yếu, thứ yếu, nguyên
nhân chủ quan, khách quan.
+ Trong những mối liên hệ cụ
thể nguyên nhân và kết quả có
thể chuyễn hóa cho nhau.
+ Quan hệ nhân quả là 1 chuỗi
vô tận kế tiếp nhau.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhiệm vụ của khoa học là
tìm cho được nguyên nhân của
những hiện tượng mới xuất
hiện
+ Trước mọi thành công hay
thất bại phải tìm ra nguyên
nhân của nó.
III. PHẠM TRÙ NỘI DUNG
& HÌNH THỨC
1. Khái niệm:
a/ Nội dung:
Là tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, những quá trình
tạo nên sự vật.
b/ Hình thức:

Là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa cáq
mặt, các yếu tố. là phương
thức tồn tại và phát triển của
sự vật.
2 .Mối quan hệ biện chứng
giữa nội dung và hình thức:
* Nội dung và hình thức là 1
thể hữu cơ gắn bó với nhau,
không có 1 hình thức nào
không có nội dung và ngược
lại.
* Không phải lúc nào nội dung
và hình thức cũng phù hợp với
nhau, 1 nội dung có nhiều hình
thức, 1 hình thức lại có nhiều
nội dung.
* So với hình thức, nội dung
bao giờ cũng giữ vai trò quyết
định, nội dung có khuynh
hướng biến đổi, hình thức có
khuynh hướng ổn định.
* Hình thức do nội dung quyết
định nhưng nó có tính độc lập
tương đối tác động trở lại nội
dung, khi hình thức phù hợp
sẽ thúc đẩy sự vật phát triển,
khi hình thức không phù hợp
nó sẽ cản trở sự vật phát triển
(sự cản trở đó chỉ là tạm thời

tất yếu, phải phá bỏ hình thức
cũ tạo ra 1 hình thức mới cho
phù hợp)
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn không
được tách rời nội dung và hình
thức đặc biệt trong văn học
nghệ thuật.
* Phải biết sử dụng nhiều hình
thức để chuyễn tải 1 nội dung
nào đó.
* Khi xem xét 1 sự vật nào đó
phải căn cứ vào nội dung theo
dõi mối quan hệ giữa nội dung
và hình thức để kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp.
Câu 3: Các quy luật cơ bản
của phép biện chứng duy vật :
Trả lời :
A. Quy luật mâu thuẫn:
1. Vị trí vai trò của qui luật
mâu thuẫn:
* Vị trí: Qui luật mâu thuẫn
là 1 trong 3 qui luật cơ bản của
phép biện chứng.
Lenin: “Qui luật mâu thuẫn là
hạt nhân của phép biện chứng”
* Vai trò: Qui luật mâu thuẫn
vạch ra nguồn gốc và động lực

bên trong của sự phát triển.
2. Nội dung qui luật mâu
thuẫn:
1.1. Mâu thuẫn là 1 hiện tượng
khách quan và phổ biến
+ Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa cá
mặt đối lập trong 1 sự vật hiện
tượng.
+ Mặt đối lập là phạm trù để
chỉ những mặt, những thuộc
tính, những khuynh hướng
phát triển ngược chiều nhau
tạo nên 1 chỉnh thể.
+ Mâu thuẫn là 1 hiện tượng
khách quan và phổ biến
- Mâu thuẫn là hiện tượng
khách quan: Mâu thuẫn tồn tại
bên ngoài ý thức con người.
- Mâu thuẫn là hiện tượng
phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại
trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên,
xã hội và tư duy.
+ Mâu thuẫn tồn tại trong mọi
giai đoạn phát triển của sự vật
( mâu thuẫn này mất đi, mâu
thuẫn khác nảy sinh).
1.2 Sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất của các mặt

đối lập là: sự ràng buộc, phụ
thuộc và qui định lẫn nhau của
các mặt đối lập trong đó mặt
đối lập này lấy mặt đối lập kia
làm tiền đề để tồn tại.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối
lập là: sự tác động, bài trừ,
phủ định lẫn nhau của các mặt
đối lập.
+ Sự thống nhất của các mặt
đối lập không tách rời sự đấu
tranh của các mặt đối lập.
+ Sự thống nhất của các mặt
đối lập nói lên tình trạng đứng
yên tạm thời của sự vật hiện
tượng. Bất kỳ sự vật hiện
tượng nào cũng có giới hạn
tồn tại ( đứng yên tương đối)
+ Sự đấu tranh của các mặt đối
lập nói lên sự vật hiện tượng
vận động và biến đổi không
ngừng, “vận động là tuyệt đối,
đứng yên là tương đối. “đấu
tranh là tuyệt đối, thống nhất
là tương đối”
+ Sự đấu tranh của các mặt đối
lập có thể chia ra làm nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn có
đặc điểm riêng của nó
+ Khi mâu thuẫn được giải

quyết sự vật cũ mất đi, sự vật
mới lại ra đời lại bao hàm mâu
thuẫn mới.
+ Nếu mâu thuẫn không được
giải quyết thì không có sự phát
triển.
1.3. Sự chuyễn hóa của các
mặt đối lập
+ Sự đấu tranh của các mặt đối
lập cuối cùng sẽ dẫn đến các
mặt đối lập chuyễn hóa.
+ Thế giới vật chất đa dạng
nên sự chuyễn hóa cũng đa
dạng
* Bản chất của qui luật mâu
thuẩn
Mọi sự vật hiện tượng là sự
thống nhất của những mặt,
những thuộc tính, những
khuynh hướng đối lập nhau,
sự đấu tranh của những mặt
đối lập là nguồn gốc và động
lực bên trong của sự vận động
và phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải thừa nhận tính khách
quan của mâu thuẫn của sự vật
hiện tượng
+ Khi phân tích mâu thuẫn
phải xét toàn diện các mặt đối

lập, theo dõi quá trình phát
sinh, phát triển và những yếu
tố tác động đến
+ Phải biết giải quyết mâu
thuẫn đúng lúc, đúng chỗ
+ Mâu thuẫn chỉ được giải
quyết khi có đủ điều kiện.
+ Mâu thuẫn bao giờ cũng
được giải quyết bằng con
đường đấu tranh chứ không
phải dung hòa.
+ Mâu thuẫn khác nhau thì
cách giải quyết mâu thuẫn
khác nhau
Lenin: “Bản chất và linh hồn
sống của chủ nghĩa Mác là
phân tích cụ thể, một tình hình
cụ thể”
B. Quy luật lượng chất
1. Vai trò của quy luật lượng
chất:
Quy luật lượng chất là 1
trong 3 qui luật cơ bản của
phép biện chứng. Quy luật này
nói lên cách thức của sự vận
động và phát triển.
2. Nội dung của qui luật lượng
chất:
Trong thế giới vật chất bất kỳ
1 sự vật hiện tượng nào cũng

có 2 mặt là chất và lượng.
2.1 Khái niệm chất:
* Chất là tổng hợp những
thuộc tính khách quan vốn có
của SVHT nói lên nó là gì,
làm cho nó khác với cái khác.
* Trong thế giới vật chất có
muôn vàn SVHT khác nhau về
chất ( có bao nhiêu SVHT, có
bấy nhiêu chất)
* Chất là cái khách quan vốn
có của SVHT
* Chất biểu hiện tình trạng
tương đối ổn định của SVHT
làm cho nó tồn tại mà chưa
biến thành cái khác.
* Chất của SVHT bộc lộ
thông qua những thuộc tính có
những thuộc tính căn bản, có
những thuộc tính không căn
bản.
* Các thuộc tính của SVHT
bộc lộ ra tùy theo những mối
liên hệ cụ thể của SV này với
SV khác.
* Sự phân biệt giữa chất và
thuộc tính chỉ là tương đối tùy
theo mối quan hệ cụ thể.
2.1 Khái niệm lượng:
* Lượng của SV không nói

lên SV đó là gì mà chỉ nói lên
những con số, những thuộc
tính, những bộ phận, mức độ
phát triển, qui mô to nhỏ.
* Cũng như chất, lượng là
cái khách quan vốn có của
SVHT.
* Trong lĩnh vực tự nhiên
lượng thường được diễn tả
bằng những con số chính xác (
cân đong đo đếm). Còn trong
lĩnh vực xã hội, ngoài những
con số chính xác lượng được
hiểu rất trừu tượng.
* Lượng còn là những con số
quyết định bên trong của
SVHT.
2.3 Mối quan hệ biện chứng
giữa chất và lượng:
+ Mỗi SVHT là 1 thể thống
nhất giữa chất và lượng, 2 mặt
đó không tách rời nhau tác
động qua lại 1 cách biện
chứng, khi SV đang tồn tại,
chất và lượng thống nhất với
nhau ở một mức độ nhất định.
+ Độ là mối liên hệ qui định
lẫn nhau giữa chất và lượng,
nó là giới hạn mà trong đó SV
hay HT vẫn còn là nói, chưa

chuyễn thành cái khác.
+ Quá trình thay đổi dần dần
về lượng đã tạo điều kiện cho
chất lượng thay đổi.
+ Quá trình thay đổi về chất
gọi là bước nhảy, đó là bước
ngoặt căn bản trong sự biến
đổi dần dần về lượng, thời
điểm xảy ra bước nhảy gọi là
điểm nút.
+ Sự chuyễn hóa từ những
thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất diễn ra một
cách phổ biến trong tự nhiên.
Qui luật này cũng nói lên sự
thay đổi về chất cũng dẫn đến
sự thay đổi về lượng.
Chất là mặt tương đối ổn định,
lượng là mặt thường xuyên
biến đổi.
Sự tác động và chuyễn hóa
giữa chất và lượng bao giờ
cũng phụ thuộc vào những
điều kiện nhất định
+ Trong xã hội sự biến đổi
về lượng gọi là tiến hóa, còn
nhảy vọt về chất theo chiều
hướng tiến bộ gọi là cách
mạng.
3. Các hình thức của bước

nhảy:
+ Nhảy vọt là hình thức phổ
biến tất yếu của sực chuyễn
hóa từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về
chất.
+ Nhảy vọt trong tự nhiên,
diễn ra 1 cách tư phát, trong
lĩnh vực xã hội phải thông qua
hoạt động, có ý thưc của con
người.
+ Bước nhảy có thể khác
nhau về qui mô, có bước nhảy
cục bộ, bước nhảy toàn bộ.
+ Bước nhảy có thể khac
nhau về nhịp độ có bước nhảy
trong thời gian rất ngắn, có
thời gian dài.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải khắc phục tư tưởng
nôn nóng tả khuynh, tư tưởng
hửu khuynh muốn tạo ra bước
nhảy, phải có quá trình tích lủy
về lượng.
+ Phải có thái độ khách quan
khoa học và có quyết tâm thực
hiện bước nhảy ( Phải xuất
phát từ thực tế đó là điều kiện
vật chất, quyết tâm là muốn
chủ quan – điều kiện tinh

thần)
+ Chống khuynh hướng cải
lương, tuyệt đối hóa thay đổi
về lượng xem đó là hình thức
duy nhất của bước nhảy.
+ Chống chủ nghĩa phiêu lưu
muốn có những bước nhảy
toàn bộ mà không cần có sự
tích lủy về lượng.
C. Quy luật phủ định
1. Vai trò của qui luật phủ
định:
Là 1 trong 3 qui luật cơ bản
của phép biện chứng. Qui luật
này nói lên những khuynh
hướng của sự phát triển là
theo đường tròn xoáy ốc của
SVHT
2. Phủ định biện chứng:
+ Thế giới vật chất vận động
và phát triển không ngừng, vật
chất mất đi ở dạng này thì
được chuyễn hóa sang dạng
khác, triết học gọi sự thay thế
đó là sự phủ định.
+ Sự phủ định là 1 tất yếu
của sự vận động và phát triển
cái mới phủ định cái cũ.
+ Phủ định biện chứng có
những đặc điểm sau:

2.1 Tính khách quan:
- Nguồn gốc của sự phủ định
là sự đấu tranh của các mặt đối
lập ở bên trong sự vật bất kỳ
sự vật nào cũng có 2 mặt
khẳng định và phủ định
- Phủ định biện chứng là tự
phủ định khách quan vốn có
của sự vật được thực hiện do
mâu thuẫn bên trong của bản
thân sự vật chứ không do từ
bên ngoài đưa vào nó là 1 yếu
tố tất yếu của sự vận động và
phát triển.
- Phủ định biện chứng bao
gioờ cũng gắn liền với những
điều kiện cụ thể mỗi loại sự
vật có phương thức phủ định
riêng, phủ định trong tự nhiên
khác trong xã hội.
2.2 Tính kế thừa:
- Phủ định biện chứng còn bao
hàm sự kế thừa những yếu tố
tích cực của sự vật cũ bị thay
thế.
- Phủ định biện chứng còn cải
tạo những cái cũ cho phù hợp
với cái mới.
- Tránh hình thức phủ định
siêu hình, phủ định sạch trơn

không có sự kế thừa.
3. Nội dung qui luật:
- Vật chất vận động vĩnh viêẽn
nên phủ định cũng không bao
giờ dừng lại, không có lần phủ
định cuối cùng, qua nhiều lần
phủ định tạo điều kiện đưa sự
vật từ thấp đến cao.
* Qui luật phủ định thể hiện sự
phát triển do mâu thuẫn bên
trong, phủ định được khuynh
hướng của sự phát triển.
* Phép biện chứng duy vật
thừa nhận sự phát triển là xu
hướng tất yếu nhưng không hề
phủ nhận những bước thụt lùi
tạm thời trong tự nhiên và xã
hội.
* Quy luật phủ định khái quát
tính tất yếu tiến lên của sự vật
và hiện tượng, sự phát triển đó
không diễn ra theo đường
xoáy ốc.
* Chúng ta không nên hiểu
máy móc, tất cả các SVHT
trong thế giới vật chất đều
thông qua 2 lần phủ định thì
hoàn thành 1 chu kỳ phát
triển
vd: 1 trứng tằm > con tằm

> con nhộng > bướm >
trứng tằm.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Qui luật phủ định giúp ta
hiểu biết 1 cách đúng đắn về
xu hướng và sự phát triển quá
trình phát triển của SV không
diễn ra thẳng tắp mà quanh co
phức tạp, đặc biệt trong đời
sống xã hội.
* Qui luật này giúp ta hiểu biết
đầy đủ về cái mới ra đời phù
hợp với qui luật phát triển của
SV ta phải có thái độ ủng hộ
cái mới, đấu tranh cho cái
mới, chống lại cái cũ cái lỗi
thời kìm hãm sự phát triển.
* Trong khi phê phán cái cũ
phải biết sàng lọc, kế thừa
những yếu tố hợp lý của cái
cũ, tránh phủ định sạch trơn.
Câu 4 : Thực tiễn,vai trò của
thực tiễn với hoạt động nhận
thức
Trả lời:
1. Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là 1 phạm trù triết
học dùng để chỉ toàn bộ hoạt
động vật chất có mục đích của
con người mang tính lịch sử

và xã hội nhằm làm biến đổi
tự nhiên và xã hội.
Bản chất của hoạt động thực
tiễn nhằm cải tạo khách thể
(đối tượng) cho phù hợp với
nhu cầu của chủ thể.
Tính chất của họa động thực
tiễn:
- Tính lịch sử ( thời gian)
Vd: Sx lúa gạo : Cổ đại dùng
đá tạo ra lúa, trung đại: cày
bừa tạo ra lúa, hiện đại máy
móc tạo ra lúa )
- Tính xã hội: con người phải
nương tựa, kết hợp với nhau
2. Những hình thức của hoạt
động thực tiễn:
+ Những hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất ra của cải
vật chất giữ vai trò quyết định
nhất,
- Hoạt động chính trị- xã hội:
quá trình đấu tranh giai cấp,
cải tạo xã hội.
- Thực nghiệm khoa học kỹ
thuật
+ Những hình thức không cơ
bản:
- Thực tiễn đạo đức như: tâm
lý đạo đức( ý thức đạo đức),

hành vi đạo đức( thực tiễn)
- Thực tiễn giáo dục (lý thuyết
và thực hành)
- Thực tiễn nghệ thuật ( gồm
sáng tác và biểu diễn)
3. Vai trò của hoạt động thực
tiễn trong nhận thức:
a. Thực tiễn là cơ sở động lực
của nhận thức:
- Ngay từ đầu nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn và do
thực tiễn qui định ( hành vi
đầu tiên của con người là kiếm
sống)
- Thông qua những hành động
thực tiễn tác động vào đối
tượng ( khách thể) các SVHT
bộc lộ những thuộc tính,
những mối liên hệ trên cơ sở
đó, con người mới bắt đầu biết
về chúng.
- Thông qua hoạt động thực
tiễn làm biến đổi thế giới đồng
thời cũng biến đổi cả bản thân
mình, các giác quan phát triển
và hoàn thiện làm cho năng
lực nhận thức của con người
tốt hơn.
- Thông qua hoạt động thực
tiễn con người còn chế tạo

công cụ, phương tiện để hổ trợ
cho các giác quan trong quá
trình nhận thức.
b. Thực tiễn là mục đích của
nhận thức:
- Tri thức khoa học kỹ thuật
chỉ có ý nghĩa khi được vận
dụng vào trong hoạt động thực
tiễn làm biến đổi thế giới và
bản thân.
- Chính nhu cầu của thực tiễn
của cuộc sống thúc đẩy khoa
học phát triển.
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn
kiếm tra chân lý:
- Thực tiễn sẽ kiểm tra để xác
nhận tri thức đó đúng hay sai,
có 1 số quan điểm:
* Lấy số đông làm thước đo
( không chính xác)
* Cái gì có lợi ( trong xã hội
có giai cấp đối kháng)
* Cái gì rõ ràng, khúc chiết
( bài thi)
* Thực tiễn là thước đo khách
quan.
- Thông qua hoạt động thực
tiễn con người điều chỉnh
nhận thức cho phù hợp với
thực tế khách quan.

Lenin: “ Quan điểm và đời
sống về thực tiễn phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý
luận về nhận thức”.
Chương 3 :Chủ nghĩa duy
vật lịch sử
Câu 1 : Quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.Sự vận
dụng của Đàng CSVN
Trả lời :
1.Khái niệm CSHT và KTTT:
a. Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những QHSX hợp
thành cơ cấu kinh tế của 1 xã
hội nhất định.
- Trong mỗi xã hội cụ thể
CSHT gồm 3 loại QHSX sau:
+ QHSX tàn dư
+ QHSX thống trị ( giữ vai trò
quyết định
+ QHSX mầm mống.
- CSHT của 1 xã hội cụ thể
được đặc trưng bởi QHSX
thống trị.
- Trong PTSX, QHSX là hình
thức xét trong tổng thể các
QHXh thì QHSX là cơ sở
kinh tế của xã hội đó hình
thành kiến trúc thượng tầng

tương ứng.
b. Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ những quan điểm
chính trí, pháp quyền đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật…v v
cùng với những thiết chế
tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội được hình
thành trên CSHT nhất định.
- Mỗi yếu tố của KTTT đều có
đặc điểm, quy luật vận động
riêng nhưng giữa chúng có sự
tác động qua lại ảnh hưởng lẫn
nhau và đều hình thành trên
CSHT.
- Mỗi yếu tố khác nhau của
KTTT đều có quan hệ khác
nhau với CSHT trong đó có
những quan hệ trực tiếp như:
chính trị, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo.
- Trong xã hội có giai cấp,
KTTT phải mang tính giai
cấp.
- Trong KTTT thì nhà nước có
vai trò đặc biệt quan trọng.
( vì nhà nước có công cụ bạo
lực như quân đội, cảnh sát, tòa
án, nhà tù )
2. Mối quan hệ biện chứng

giữa CSHT và KTTT:
a. CSHT quyết định KTTT:
- CSHT nào thì có KTTT ấy
- Tính chất của KTTT do tính
chất của CSHT quyết định
- Trong xã hội có giai cấp, giai
cấp nào chiếm địa vị thống trị
và kinh tế thì giai cấp đó
chiếm địa vị thống trị về đời
sống tinh thần của địa vị xã
hội
- Các yếu tố của KTTT đều
gián tiếp hay trực tiếp phụ
thuộc vào CSHT do CSHT
quyết định.
- Mỗi khi CSHT thay đổi thì
sớm muộn KTTT phải thay
đổi theo.
- Những yếu tố thay đổi nhanh
nhất như chính trị, pháp luật,
những yếu tố thay đổi chậm
hơn như nghệ thuật, tôn giáo.
b. KTTT tác động trở lại
CSHT:
- Chức năng xã hội của KTTT
là phải buộc cũng cố duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
- Trong xã hội có giai cấp thì
nhà nước là yếu tố có tác động
mạnh mẽ nhất vì nó là công cụ

bạo lực cho giai cấp thống trị.
- Cá yếu tố khác nhau của
KTTT như đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo v.v cũng tác
động đến CSHT nhưng bị nhà
nước và pháp luật chi phối.
- KTTT tác động đến CSHT
theo 2 chiều: phù hợp với qui
luật khách quan thì thúc đẩy
xã hội phát triển, nếu không
phù hợp với qui luật khách
quan sẽ kìm hãm sự phát triển
xã hội.
- Nếu KTTT kìm hãm sự phát
triển của xã hội thì sớm muộn
cách mạng xã hội sẽ nổ ra để
thay thế 1 KTTT mới.
3. Ý nghĩa của học thuyết hình
thái kinh tế xã hội:
- Học thuyết hình thái kinh tế
xã hội đã mang lại cho khoa
học xã hội 1 phương pháp
nghiên cứu thực sự khoa học.
- Không thể xuất phát từ ý
thức tư tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải
thích các hiện tượng xã hội mà
phải xuất phát từ đời sống vật
chất từ PTSX.
- Động lực thúc đẩy phát triển

lịch sử không phải là lực
lương thần bí nào mà chính là
hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất của cải vật chất của
con người.
- Khắc phục quan điểm duy
tâm về lịch sử.
- Phải xuất phát từ QHSX để
tìm hiểu các QHXH khác
chính QHSX là tiêu chuẩn
phân kỳ lịch sử 1 cách đúng
đắn khoa học.
- Muốn nhận thức đúng đắn
đời sống vật chất phải nghiên
cứu các qui luật vận động đời
sống xã hội.
4. Vận dụng học thuyết hình
thái kinh tế xã hội vào sự
nghiệp xây dựng CNXH nước
ta.
a. Việc lựa chọn con đường
tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN.
Vấn đề đặt ra: Tại sao phải lựa
chọn con đường tiến lên
CNXH.
Ngay từ luận cương tháng
10/1930: sau khi hoàn thành
CM DTDCND thì tiến lên
CNXH.

Mục tiêu của CM vô sản là
giải phóng nhân dân lao động
thoát khỏi áp bức bóc lột, xây
dựng 1 xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
1a. Điều kiện khách quan:
- Yếu tố thời đại: thời đại ngày
nay khi cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đã phát triển
mạnh, các nước có thể bỏ qua
con đường phát triển TBCN.
- Các nước có thể sử dụng
những thành tựu của cuộc
cách mạng Khoa học và công
nghệ đó là những thành tựu
chung của nhân loại để xây
dựng đất nước mình.
2a. Điều kiện chủ quan:
- Các đảng của giai cấp vô sản
giành được chính quyền và
trở thành đảng cầm quyền.
- Xây dựng 1 nhà nước kiểu
mới, nhà nước của nhân dân
lao động.
* Lưu ý: Khái niệm bỏ qua
chế độ TBCN phải được hiểu
1 cách đúng đắn là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị QHSX
và KTTT TBCN nhưng tiếp
thu và kế thừa những thành

tựu của khoa học TBCN ( qui
luật phủ định), những thành
tựu khoa học công nghệ,
những kinh nghiệm quản lý
sản xuất, xã hội,)
b. Xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng
XHCN:
- Trong thời đại ngày nay theo
xu hướng chung tất cả các
nước đều xây dựng kinh tế thị
trường.
- Tùy theo chế độ xã hội khác
nhau, kinh tế thị trường sử
dụng với mục đích khác nhau (
chế độ TBCN là lợi nhuận của
giai cấp chiếm TLSX, còn
XHCN nhằm xây dựng 1 xã
hội văn minh công bằng, dân
chủ)
- Kinh tế thị trường là thành
tựu chung của nền văn minh
nhân loại nó là kết quả của 3
yếu tố:
+ LLSX đã phát triển đến 1
trình độ nhất định.
+ Là kết quả của sự phân công
lao động xã hội.
+ Đa dạng các hình thức sở
hữu

- Quan điểm của đảng ta là
kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, là duy trì nhiều
thành phần kinh tế.( hiện nay
có 5 thành phần kinh tế: quốc
doanh, tập thể, cá thể, tư bản
tư nhân và tư bản nhà nước,)
mục đích của việc duy trì
nhiều thành phần kinh tế là để
giải phóng sức sản xuất, tận
dụng tiềm năng kinh tế trong
nước và thế giới.
Về Tư tưởng Hồ Chí Minh
gồm 4 nội dung chính:
-Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH
-Đại đoàn kết dân tộc
-Về Đảng và xây dựng Đảng
-Nhân văn
c.CNH, HĐH là nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ:
- Nước ta đi lên CNXH từ 1
nền kinh tế sản xuất nhỏ, lao
động thủ công là phổ biến.
- Vì vậy phải tiến hành CNH,
HĐH nhằm: từng bước cải tiến
và thay thế công cụ lao động,
để tiến lên sản xuất lớn.
- Để tiến hành CNH, HĐH
chúng ta phải:

+ bước đi vừa tuần tự vừa
nhảy vọt.
+ Phát triển kinh tế tri thức
+ Phát triển giáo dục đào tạo
để tạo nguồn nhân lực.
Câu 2 :Tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội.Sự vận
dụng của Đảng CSVN
Trả lời:
1.khái niệm:
-Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật
chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Trong
những quan hệ xã hội vật
chất,hai loại quan hệ cơ bản là
quan hệ giữa người với tự
nhiên và quan hệ vật chất giữa
người với người.
-Y thức xã hội là một tinh thần
của đời sống xã hội,bao gồm
những quan điểm,tư tưởng
cùng những tình cảm,tâm
trạng,truyền thống…nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
2.Tính độc lập tương đối của
ý thức xã hội
Triết học Mác - Lênin khẳng
định tồn tại xã hội quyết định

ý thức xã hội, nhưng cũng
khẳng định ý thức xã hội có
tính độc lập tương đối so với
tồn tại xã hội. Tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội
được xem xét trong quan hệ
biện chứng với tồn tại xã hội,
vẫn do tồn tại xã hội quyết
định, nhưng ý thức xã hội có
quy luật vận động nội tại riêng
và luôn tác động mạnh mẽ trở
lại tồn tại xã hội. Tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội
được biểu hiện trên những đặc
điểm cơ bản sau :
a.Thứ nhất, ý thức xã hội
thường lạc hậu so với tồn tại
xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội, do đó khi tồn tại
xã hội biến đổi thì ý thức xã
hội cũng biến đổi theo. Tuy
nhiên, không phải trong mọi
trường hợp, sự biến đổi của
tồn tại xã hội đều ngay lập tức
dẫn đến sự biến đổi của ý thức
xã hội. Trong nhiều trường
hợp, ý thức xã hội có thể tồn
tại lâu dài ngay cả khi tồn tại
xã hội đã thay đổi. Điều đó là

do:
- Ý thức xã hội là sự phản ánh
tồn tại xã hội nên ý thức xã
hội chỉ có thể biến đổi sau khi
có sự biến đổi của tồn tại xã
hội.
- Do sức mạnh của thói quen,
truyền thống, tập quán và do
tính bảo thủ của một số hình
thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với
lợi ích của những nhóm,
những tập đoàn người, những
giai cấp nhất định trong xã
hội. Vì vậy, những tư tưởng
cũ, lạc hậu thường được các
lực lượng xã hội phản tiến bộ
cố tình duy trì để bảo vệ lợi
ích của mình.
→Trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
hiện nay phải thường xuyên
tăng cường công tác tư tưởng;
kiên trì đấu tranh xoá bỏ các
tàn dư tư tưởng, ý thức lạc
hậu. Mặt khác, phải kiên quyết
đấu tranh làm thất bại các âm
mưu chống phá của các thế lực
thù địch về mặt tư tưởng, làm
cho chủ nghĩa Mác - Lênin và

tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần của nhân dân ta.
b.Thứ hai, ý thức xã hội có thể
vượt trước tồn tại xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
thừa nhận trong điều kiện nhất
định tư tưởng con người có
thể
vượt trước tồn tại xã hội. Tính
phản ánh vượt trước của ý
thức xã hội chỉ xuất hiện ở
một bộ phận những tư tưởng
khoa học, tiên tiến. Những tư
tưởng này có khả năng phản
ánh sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng trong
tương lai và hình thành các dự
báo khoa học.
c.Thứ ba, ý thức xã hội có tính
kế thừa trong sự phát triển của
nó:
Lịch sử phát triển của đời
sống tinh thần của xã hội cho
thấy ý thức xã hội của một xã
hội có thể kế thừa những giá
trị của ý thức xã hội của các
xã hội trước đó. Tính kế thừa
trong sự phát triển của ý thức
xã hội cho phép thế hệ sau tiếp

thu thành quả của thế hệ trước
và vận dụng vào thực tiễn mới
để phát triển cao hơn. Chủ
nghĩa Mác - Lênin đã kế thừa
và phát triển những tinh hoa tư
tưởng nhân loại, trực tiếp nhất
là triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị học cổ điển Anh,
chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp.
d.Thứ tư, sự tác động qua lại
giữa các hình thái ý thức xã
hội trong sự phát triển của
chúng. Ý thức xã hội được
biểu hiện dưới nhiều hình thái
cụ thể khác nhau, mỗi hình
thái phản ánh các mặt khác
nhau của đời sống vật chất xã
hội và mỗi hình thái có
phương thức phản ánh riêng,
có chức năng xã hội nhất định.
Các hình thái ý thức xã hội
này luôn tác động lẫn nhau và
sự tác động này phản ánh quy
luật nội tại trong quá trình
phát triển của ý thức xã hội.
e.Thứ năm, ý thức xã hội có
khả năng tác động trở lại tồn
tại xã hội, nhất là ý thức tư
tưởng tiến bộ góp phần to lớn

vào thúc đẩy tồn tại xã hội
phát triển, ngược lại ý thức xã
hội lạc hậu, phản tiến bộ có
thể kìm hãm sự phát triển của
tồn tại xã hội.
Nguyên lý của chủ nghĩa duy
vật lịch sử về tính độc lập
tương đối
của ý thức xã hội đã chỉ ra
động thái phức tạp trong lịch
sử phát triển của ý
thức xã hội và đời sống tinh
thần của xã hội nói chung; nó
bác bỏ mọi quan
điểm siêu hình, máy móc, tầm
thường về mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội và
ý thức xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp
luận:
Quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin về tính quyết định
của tồn tại xã hội đối với ý
thức xã hội và tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội là
cơ sở phương pháp luận căn
bản của hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Theo nguyên lý
này, một mặt, nhận thức các
hiện tượng của đời sống tinh

thần xã hội phải căn cứ vào
tồn tại xã hội nhưng mặt khác
cũng phải thấy được sự độc
lập tương đối giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Do đó,
trong thực tiễn cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới phải
tiến hành đồng thời trên cả hai
mặt tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, trong đó thay đổi tồn tại
xã hội là điều kiện cơ bản để
thay đổi ý thức xã hội; đồng
thời, cũng cần phải thấy rằng
những tác động của đời sống
tinh thần xã hội, với những
điều kiện xác định cũng có thể
tạo ra những biến đổi mạnh
mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.

×