Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.91 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



ĐỖ THỊ THỦY CHUNG


QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU HOA TRANG GIA LAI


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.05


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng- Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM



Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng
Phản biện 2: TS. Trịnh Thị Thúy Hồng





Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 28
tháng 7 năm 2014


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai là một
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực mua bán và xuất khẩu
hàng nông sản. Trong quá trình phát triển công ty không ngừng cải
thiện và xây dựng các giải pháp về quản trị kinh doanh để ngày càng
hoàn thiện hơn. Tuy nhiên xuất thân từ một xí nghiệp tư doanh
chuyên mua bán hàng nông sản nên công tác quản trị nói chung và
quản trị tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế về nhân lực, chưa linh
hoạt và chưa được quan tâm đúng mức. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề này, em đã chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình, từ đó để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản trị vốn luân chuyển, góp phần cho sự phát
triển của công ty trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn luân
chuyển và quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vốn luân chuyển tại Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình
hình quản trị vốn luân chuyển của Công ty TNHH XNK Hoa Trang
Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đứng trên giác độ người sử
dụng vốn luân chuyển để nghiên cứu.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, lý thuyết về vốn
luân chuyển, quản trị vốn luân chuyển và phân tích, tổng hợp các mô

hình, lý thuyết đã được thừa nhận, hiện đang sử dụng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS Nguyễn Thị Mỹ Hương
(2009), Quản trị tài chính, NXB Thống Kê.
Cuốn sách này đã hệ thống toàn bộ các hoạt động quản trị tài
chính trong doanh nghiệp, trong đó chương 5 của cuốn sách này trình
bày chuyên sâu về Quản trị vốn luân chuyển, trong chương này cung
cấp các nội dung về quản trị vốn luân chuyển gồm:
Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân chuyển Quản trị
các yếu tố cấu thành của vốn luân chuyển
Các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, NXB
Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách Quản trị tài chính ngắn hạn nghiên cứu các vấn đề
về quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu,
dự báo tiền mặt, quản trị đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
3
TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp cơ
bản, NXB Lao động xã hội.
Cuốn sách “Tài chính doanh nghiệp căn bản” nghiên cứu kế
thừa và vận dụng các khái niệm và lý thuyết quản trị tài chính và tài

chính công ty được trình bày trong các tác phẩm nổi tiếng của các
giáo sư ở các trường đại học Mỹ.
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này, tiêu biểu như các nghiên cứu như: Lorezo A. Preve,
Virginia Sarria – Allende. (2010), Working capital management,
Oxford University.
Cuốn sách này cung cấp cho chúng ta những kiến thức quản
trị tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Trong cuốn sách này, bàn về các quyết định đầu tư và quản
trị tài chính, một trong những vấn đề chiến lược nhất trong các doanh
nghiệp hiện đại.

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ các
tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của
Công ty. Trong mỗi chu lỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả
các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về
hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt.

4
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
a. Phân loại vốn luân chuyển theo vai trò của vốn luân
chuyển đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển được chia thành
03 loại: Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất, vốn luân

chuyển trong khâu trực tiếp sản xuất và vốn luân chuyển trong khâu
lưu thông.
b. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02
loại: vốn bằng tiền và vốn hàng tồn kho
c. Phân loại vốn luân chuyển dựa theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành 02
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ.
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu vốn luân chuyển
a. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Tiền
mặt và chứng khoán khả nhượng)
- Giá trị khoản phải thu
- Giá trị tồn kho
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển
- Các nhân tố về mặt sản xuất
- Các nhân tố về cung ứng – tiêu thụ
- Các nhân tố về mặt thanh toán
1.1.4. Sự cần thiết của việc quản trị vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính
ngắn hạn của doanh nghiệp nên các quyết định trong quản trị vốn
5
luân chuyển hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.2.1. Các chính sách cơ bản của quản trị vốn luân
chuyển
a. Chu kỳ chuyển hoá thành tiền của các tài sản

Trong một chu kỳ kinh doanh, các tài sản lưu động chuyển
hóa liên tục qua tất cả các hình thái, từ tiền mặt, đến tồn kho, khoản
phải thu và quay trở lại tiền mặt. Chu kỳ này chính là chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được biểu diễn trong
phương trình sau:
Chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt

=
Chu kỳ chuyển
hóa tồn kho

+
Kỳ thu tiền
bình quân

-
Chu kỳ thanh
toán bình quân
b. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, và đầu tư cho tài
sản nào? Cấu trúc và chất lượng của tài sản lưu động quyết định ngân
quỹ để đáp ứng với các nghĩa vụ tài chính.
c. Các chính sách tài trợ tài sản lưu động
- Cách tiếp cận tự bảo đảm
Cách tiếp cận “tự bảo đảm” là cách doanh nghiệp gắn thời
hạn của nợ ngắn hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động.
- Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
Khuynh hướng tấn công
Khuynh hướng bảo thủ

Lề an toàn
d. Ảnh hưởng tổng hợp của các quyết định quản trị vốn
luân chuyển
Việc nghiên cứu hai chính sách riêng biệt liên quan đến hoạt
6
động đầu tư và tài trợ vốn luân chuyển chỉ là cách trừu tượng hóa để đơn
giản cho việc nghiên cứu. Trên thực tế, hai chính sách này không tồn tại
độc lập với nhau. Doanh nghiệp nào đầu tư nhiều vào tài sản lưu động,
tích lũy nhiều hơn các tài sản thanh toán, tất nhiên lúc đó khả năng sinh
lợi có thể thấp hơn. Ngược lại, với tình thế đó, họ có nhiều khả năng trong
việc tìm kiếm các nguồn tài trợ ngắn hạn rẻ tiền hơn.
1.2.2. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
a. Sự cần thiết phải hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn luân chuyển
có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xác định được quy
mô vốn cần thiết, từ đó cân đối đầu tư các loại tài sản sao cho hiệu
quả và có giải pháp huy động nguồn tài trợ cho các khoản đầu tư từ
những kênh tài trợ tối ưu.
b. Phương pháp hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Phương pháp trực tiếp
Đối với phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp căn cứ các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn luân chuyển của doanh nghiệp để xác
định nhu cầu vốn luân chuyển cho doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp là phương pháp xác định nhu cầu vốn
luân chuyển dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
1.2.3. Quản trị các yếu tố của vốn luân chuyển
a. Quản trị tiền mặt
Hoạch định nhu cầu tiền mặt
Hoạch định nhu cầu tiền mặt tức là quyết định doanh nghiệp

nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý, nó liên quan
đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữa quá nhiều tiền mặt và
chi phí giao dịch do giữa quá ít tiền mặt.
7
Quản lý quá trình thu, chi tiền mặt
Mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối đa hóa thời gian khả
dụng của tiền mặt. Quản trị tiền mặt hiệu quả bao gồm quản trị riêng
rẽ dòng nhập quỹ và dòng xuất quỹ.
b. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu là giá trị hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng
còn nợ doanh nghiệp và họ cam kết sẽ thanh toán cho doanh nghiệp.
Khoản phải thu không được hình thành một cách tự phát, nó là kết quả
của việc doanh nghiệp tiến hành một cách chủ động hình thức bán hàng
trả chậm cho khách hàng. Hình thức bán hàng này xuất hiện khi khách
hàng nhận hàng hóa và dịch vụ trước và sau một thời hạn nhất định mới
phải thanh toán toàn bộ số tiền cho doanh nghiệp.
Chính sách tín dụng thương mại
Chính sách tín dụng thương mại đây là hình thức quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với
khách hàng dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Trong
đó người bán chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời cho người
mua trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khoảng thời gian
thỏa thuận, người mua có trách nhiệm thanh toán cả vốn lẫn lãi cho
người bán.
Phân tích và ra quyết định tín dụng thương mại
Các nhà quản trị tín dụng có trách nhiệm quản lý chính sách
tín dụng của doanh nghiệp, trước khi cung cấp chính sách tín dụng
thương mại cho khách hàng phải phân tích kỹ lưỡng tín dụng khách
hàng để ra quyết định.
c. Quản trị hàng tồn kho

Quản trị hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản sau:
8
- Lượng đặt hàng là bao nhiêu vào một thời điểm quy định
- Vào thời điểm nào thì đặt hàng
- Mức tồn kho nào là an toàn
- Loại hàng dự trữ nào cần được chú ý
Hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu,
hàng hóa dỡ dang, sản phẩm hoàn thành, đây là tài sản được giữ để
bán trong kỳ sản xuất kinh doanh hoặc đang trong quá trình sản xuất
dỡ dang.
Chi phí của hàng tồn kho bao gồm: chi phí đặt hàng và chi
phí lưu kho
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu EOQ (Economic
Ordering Quantity)
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu là mô hình quản lý hàng
tồn kho mang tính chất định lượng, được sử dụng để xác định mức
tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: Chi phí
đặt mua hàng và chi phí lưu kho. [1], [3]
Tồn kho an toàn
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu hàng
tồn kho có thể tăng giảm so với kế hoạch. Để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được liên tục và ổn định, doanh nghiệp cần xác định lượng tồn
kho an toàn.
1.2.4. Các nguồn tài trợ
a. Nguồn tài trợ tự phát sinh
Nợ tích lũy
Các khoản nợ tích lũy có thể cung cấp một nguồn tài trợ cho
công ty. Hai khoản chi phí tích lũy phố biến nhất là lương, thuế và

các khoản nộp ngân sách. Đặc trưng của những khoản này là việc chi
9
tiêu phát sinh hoặc đều đặn nhưng chưa phải trả vì chưa đến kỳ.
Tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế phát triển thông thường các công ty mua
hàng từ nhà cung cấp và được quyền trả chậm hơn thời điểm mua thì
khi đó họ được cung cấp tín dụng thương mại.
b.
Vay nợ ngắn hạn (tài trợ theo thương lượng)

Tín dụng thị trường tiền tệ
Chứng từ thương mại là một loại giấy nợ theo thương lượng
ngắn hạn và không bảo đảm, được giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Vay không bảo đảm
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Hợp đồng tổng mức vay nợ
- Vay theo giao dịch
Vay có bảo đảm
- Vật ký quỹ và giá trị thế chấp
- Vay cầm cố khoản phải thu
- Vay cầm cố tồn kho
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn
luân chuyển của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
Tốc độ luân chuyển vốn
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng
quay vốn luân chuyển và số ngày 1 vòng quay vốn luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn luân chuyển
Là số vốn luân chuyển mà doanh nghiệp tiết kiệm được ở kỳ
so sánh so với kỳ gốc do tăng tốc độ luân chuyển vốn.

Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn luân
chuyển bình quân là bao nhiêu.
10
b. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của từng bộ phận
vốn luân chuyển
- Số vòng quay các khoản phải thu
- Số vòng quay hàng tồn kho

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNH HOA TRANG
GIA LAI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai được
thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh mã số 5900188392 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 13 tháng 04 năm 1996,
đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 14 tháng 05 năm 2013.
Công ty TNHH Hoa Trang Gia Lai được thành lập năm 1996
và văn phòng được đặt tại TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Trải qua 17 năm
hình thành và phát triển, khi mới thành lập đơn vị có tên là Xí nghiệp
tư doanh Hoa Trang, đến năm 2013 thì chuyển đổi thành Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang – Gia Lai.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu:
Mua bán, xuất nhập khẩu hàng nông sản.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị
Hoạt động tổ chức của bộ máy Công ty phù hợp với những

quy định của Nhà nước về Công ty trách nhiệm hữu hạn và theo Luật
Doanh nghiệp.
11
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty XNK Hoa trang Gia Lai giai đoạn 2011-2013
Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2011, 2012 ở mức
cao, đặc biệt là năm 2012 doanh thu là 1.900,57 tỷ đồng. Tuy nhiên,
trong năm 2013 tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó
khăn do thị trường cà phê trong nước và thế giới biến động nên
doanh thu của Công ty giảm đáng kể chỉ còn 915,29 tỷ đồng.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOA TRANG GIA LAI
2.2.1. Các chính sách quản trị vốn luân chuyển tại Công
ty
a. Chu kỳ chuyển hoá thành tiền của các tài sản
Ta thấy các chỉ tiêu chu kỳ chuyển hóa tồn kho, kỳ thu tiền
bình quân của Công ty năm 2013 đều tăng cao so với năm 2012 dẫn
đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của năm 2013 tăng gần gấp đôi so
với năm 2013, cho ta thấy Công ty đang gặp khó khăn trong quản trị
vốn luân chuyển, nhất là quản trị khoản phải thu.
b. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Vốn luân chuyển ròng của công ty năm 2011 và 2012 đều
dương, điều đó chứng tỏ một phần giá trị tài sản lưu động của Công
ty được tài trợ bằng các nguồn vốn thường xuyên, có thời gian đáo
hạn dài hơn so với vòng quay của tài sản ngắn hạn. Như vậy tình
hình tài trợ của Công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo nhu cầu mang tính
thường xuyên và giải quyết được những biến động bất thường về
vốn.
Tuy nhiên, năm 2013 vốn luân chuyển ròng của Công ty âm

do trong năm Công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn đầu tư vào
12
tài sản cố định. Cách tài trợ này có thể đưa đến phí tổn trung bình
của vốn thấp nhưng điều này dẫn công ty đến áp lực trả nợ lớn. Mặt
khác, do sự lệch pha lớn giữa thời gian chuyển hóa thành tiền của tài
sản cố định với thời gian hoàn trả nguồn vốn ngắn hạn làm cho công
ty có nguy cơ không trả được nợ đúng hạn và bị tăng lãi suất, tăng
chi phí vốn. Do vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch huy động nguồn
vốn dài hạn để phù hợp với thời gian đáo hạn của tài sản cố định đã
đầu tư.
c. Chính sách tài trợ tài sản lưu động
Khi xem xét quyết định chọn nguồn tài trợ của Công ty ta
thấy: Trong năm 2011, 2012 Công ty tài trợ theo khuynh hướng bảo
thủ, Công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản cố
định, tài sản ngắn hạn thường xuyên và một phần tài sản lưu động
mùa vụ. Tuy nhiên sang năm 2013 Công ty chuyển sang khuynh
hướng tấn công, Công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn đầu tư
vào tài sản cố định.
2.2.2. Phân tích kết cấu chung của vốn luân chuyển
a. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản
của công ty
Qua tìm hiểu kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản của
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai ta thấy trong cơ
cấu tài sản của công ty, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và chủ
yếu, tỷ trọng tài sản dài hạn nhỏ hơn là hợp lý. Song tỷ trọng tài sản
dài hạn của Công ty có tỷ trọng khá cao so với các doanh nghiệp
cùng ngành trên địa bàn tỉnh Gia Lai vì công ty đầu tư khá lớn vào
tài sản cố định như nhà kho, xưởng chế biến cà phê, … Còn về cơ
cấu nguồn vốn, việc tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 20%
và nguồn vốn vay chiếm 80% tổng nguồn vốn giúp công ty sử dụng

13
vốn linh hoạt, hiệu quả. Tuy nhiên nó cũng luôn đặt công ty trong áp
lực thanh toán nợ vì chủ yếu vốn vay của công ty là vay nợ ngắn hạn.
b. Phân tích biến động chung của vốn luân chuyển
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh
doanh hàng nông sản nên vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng lớn, sự
thay đổi vốn luân chuyển có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ hoạt
động của Công ty. Xét cơ cấu vốn luân chuyển dựa vào cách phân
loại theo các khoản mục trên Báo cáo tài chính, ta thấy năm 2013
tổng tài sản lưu động giảm hơn 84 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ
giảm tương ứng 31,18% là do sự giảm đi của hầu hết các khoản mục
nhưng trong đó chủ yếu là khoản phải thu ngắn hạn.
Xét về tỷ trọng, vốn luân chuyển của Công ty biến động theo
hướng giảm tỷ trọng các khoản phải thu, hàng tồn kho, đồng thời
tăng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền.
c. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn của Công ty
Ta thấy vòng quay vốn luân chuyển của công ty khá nhỏ và
số ngày một vòng quay vốn luân chuyển là khá dài. Tuy nhiên, qua
phân tích cho thấy các chỉ tiêu vốn luân chuyển giảm khá mạnh, số
vòng quay vốn luân chuyển năm 2013 giảm khá nhiều so với năm
2012, số ngày một vòng quay vốn luân chuyển năm 2013 tăng 45
ngày tăng gấp đôi so với năm 2012, đồng thời hiệu suất sử dụng vốn
luân chuyển cũng giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã
gặp phải vấn đề khó khăn trong việc quản lý và quay vòng vốn, do
đó doanh nghiệp cần xem xét lại vấn đề để tìm ra nguyên nhân và có
giải pháp phù hợp.
2.2.3. Công tác hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai
Đầu mỗi năm, trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh,
14

dự báo sản lượng nông sản cần mua chế biến để bán và xuất khẩu.
Công ty tiến hành hoạch định mục tiêu doanh thu, lợi nhuận, kế
hoạch bán hàng. Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu vốn luân chuyển
cần thiết để triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty thì chưa
được xây dựng thành kế hoạch cụ thể.
2.2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn luân chuyển tại
công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai giai đoạn
2011-2013
a. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền
Ta thấy tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng số vốn luân chuyển
là không cao thường chỉ chiếm dưới 12% tổng vốn luân chuyển,
riêng năm 2012 đột biến chiếm đến 23,73% trong tổng vốn luân
chuyển. Trong vốn bằng tiền của công ty thì tiền gửi ngân hàng
chiếm phần lớn, khoản tiền này là toàn bộ tiền gửi không kỳ hạn nên
có tính linh hoạt rất cao, tuy nhiên tỷ lệ sinh lời thấp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của năm
2011 là 30,982 triệu đồng, chiếm 2% so với doanh thu, điều đó cho
thấy lượng tiền mà công ty thực sự thu được trong năm là quá thấp,
thậm chí năm 2012 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty bị âm -110,682 triệu đồng. Trong khí đó công ty vẫn
phải chi trả các khoản đến hạn như trả tiền nhà cung cấp, lãi vay, nộp
thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên, … Đồng thời, dòng tiền
thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư liên tục âm qua các
năm, mặc dù tổng tiền và tương đương tiền cuối kỳ qua các năm vẫn
dương những tiềm ẩn tình hình tài chính đang yếu, công tác dự báo
luồng tiền của công ty chưa tốt, khiến công ty dễ rơi vào tình trạng
thiếu tiền.

15
b. Phân tích tình hình quản trị các khoản phải thu

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Trang Gia Lai hoạt
động trong lĩnh vực mua bán, xuất khẩu hàng nông sản, đây là lĩnh
vực kinh doanh với sự biến động của giá hàng hóa liên tục, nên việc
bán hàng thu tiền ngay là khá phổ biến, nhất là đối với hoạt động
xuất khẩu trực tiếp. Tuy vậy, việc thực hiện bán hàng thu tiền sau
một thời gian của công ty là đối với các bạn hàng là các đối tác
truyền thống trong nước đó là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cà
phê.
Trong khâu thu mua nông sản thì công ty thường mua hàng
thông qua các đại lý thu mua hàng nông sản. Do đó, phát sinh khoản
ứng trước cho đại lý để họ tiến hành thu gom hàng hóa cho công ty,
khoản ứng trước cho các đại lý thu mua phát sinh rất lớn trong tổng
giá trị các khoản phải thu của công ty.
Qua phân tích tình hình quản trị khoản phải thu của công ty
giai đoạn 2011-2013, ta có thể đánh giá công tác thu hồi nợ của công
ty chưa thực sự hiệu quả, số dư công nợ trả trước cho người bán quá
lớn, công ty chưa quản lý tốt công tác ứng vốn trước cho các đại lý
thu mua.
Trên thực tế, tại công ty chưa có chính sách tín dụng hay
đánh giá khách hàng tín dụng cụ thể. Như vậy, Công ty cần lưu ý để
xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý, đồng thời cũng phải quan
tâm và có biện pháp cụ thể cho công tác thu hồi công nợ.
c. Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho của Công ty thường là cà phê vỏ, cà phê nhân
chưa sơ chế và cà phê nhân đã qua sơ chế.
Qua bảng phân tích tình hình quản lý tồn kho tại công ty
nhận thấy rằng công tác quản trị hàng tồn kho tương đối hợp lý, giá
16
trị hàng tồn kho thay đổi thích ứng với sự thay đổi về doanh thu. Như
vậy, nhu cầu sản xuất và dự trữ tồn kho hoàn toàn hợp lý với tình

hình sản xuất kinh doanh của công ty. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn
kho của công ty là khá nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho của công ty khá nhanh.
Giá trị hàng tồn kho của công ty là thấp so với các doanh
nghiệp trong ngành, điều này chứng tỏ công ty có chính sách quản trị
hàng tồn kho khá hợp lý. Tuy nhiên, tồn kho thấp quá cũng không
tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH XNK HOA TRANG
GIA LAI
• Kết quả đạt được
Công ty đã có nhiều nỗ lực huy động được một lượng vốn
lưu động khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình quản trị hàng tồn kho của công ty là khá tốt.
• Hạn chế
Công ty chưa hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa hợp lý, nợ ngắn hạn của công ty
còn ở mức cao, cơ cấu vốn nghiêng nhiều về nợ phải trả mà chủ yếu
là nợ ngắn hạn nên dẫn đến công ty phải đối mặt với áp lực thanh
toán nợ.
Lượng dự trữ tiền mặt, tỷ trọng vốn bằng tiền khá thấp trong
tổng vốn luân chuyển. Đồng thời, Công ty chưa xây dựng được mức
tồn quỹ mục tiêu nên chưa có kế hoạch huy động vốn thích hợp.
17
Công ty chưa xây dựng được chính sách tín dụng cụ thể dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn ở các khoản phải thu khá lớn.
• Nguyên nhân của các hạn chế

Công ty chưa có bộ phận chuyên trách phụ vụ cho công tác
quản trị vốn luân chuyển.
Công ty chưa áp dụng các biện pháp khoa học trong công tác
dự báo, xác định nhu cầu và quản trị vốn luân chuyển.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU HOA TRANG GIA LAI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian
tới (giai đoạn 2014-2020)
Định hướng phát triển của Công ty TNHH XNK Hoa Trang
Gia Lai là trở thành công ty vững mạnh và đứng trong top 10 trong
số các công ty xuất khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam.
3.1.2. Tiền đề để thực hiện tốt công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty TNHH XNK Hoa Trang Gia Lai
- Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực và tầm nhìn chiến
lược.
- Được đầu tư có sở vật chất tương đối đầy đủ và hiện đại, có
khả năng áp dụng các biện pháp khoa học trong công tác dự báo, xác
định nhu cầu và công tác quản trị vốn luân chuyển.
- Công ty có uy tín với các tổ chức tín dụng, với khách hàng
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
18
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
3.2.1. Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền
Mục tiêu của Công ty là rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền
đến mức tối đa nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty. Dựa trên chu kỳ luân chuyển tiền Công ty
có thể rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền bằng cách:
- Giảm kỳ thu tiền bằng cách rút ngắn thời hạn bán tín dụng.
- Kéo dãn thời gian thanh toán bằng cách trì hoãn thời gian
thanh toán cho các nhà cung cấp.
3.2.2. Giải pháp về quản trị tiền mặt
a. Hoạch định nhu cầu tiền mặt
Trong những năm qua số dư vốn bằng tiền của công ty có sự
biến động tăng giảm khá nhiều, khả năng thanh toán nhanh và thanh
toán tức thời còn thấp. Tỷ trọng vốn bằng tiền khá thấp có thể ảnh
hưởng đến việc đảm bảo nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của công
ty trong một số trường hợp cần thiết.
Việc hoạch định nhu cầu tiền mặt tốt sẽ giúp Công ty xác
định được lượng tiền mặt tồn quỹ hợp lý đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như tránh tình trạng tồn
trữ quá nhiều tiền mặt làm giảm hiểu quả sử dụng vốn luân chuyển
nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty nói chung.
b. Quản lý quá trình thu, chi tiền mặt
Để tối đa hóa thời gian khả dụng của tiền mặt, Công ty nên
sử dụng các biện pháp sau:
- Đồng bộ hóa dòng tiền
- Đẩy nhanh tốc độ thu tiền
- Kiểm soát quá trình thanh toán
3.2.3. Giải pháp về quản trị khoản phải thu
19
a. Phân tích khách hàng tín dụng của công ty
Dựa vào các chỉ tiêu phân tích tín dụng có thể phân loại
khách hàng của công ty thành các nhóm như sau:
- Nhóm 1: Đặc điểm chung của khách hàng nhóm 1 là có
thái độ và khả năng thanh toán tốt, năng lực trả nợ cao.

- Nhóm 2: Đặc điểm của nhóm này là thái độ và khả năng
thanh toán tương đối tốt.
- Nhóm thứ 3: Đặc điểm của nhóm này là thái độ và khả
năng thanh toán thấp
Bên cạnh việc phân loại khách hàng để có quyết định phù
hợp công ty lưu ý một số điểm trong chính sách bán hàng của mình
như sau:
- Đối với đơn hàng có giá trị lớn công ty nên đàm phán với
khách hàng tạm ứng trước nhằm giảm bớt áp lực về vốn cho công ty.
- Đối với các đại lý thu mua hàng nông sản khi mua hàng với
số lượng lớn yêu cầu vốn đối ứng của các đại lý này, có thể đối ứng
bằng cách công ty cho ứng trước từ 60% - 70% giá trị hợp đồng, còn
lại 30% - 40% giá trị hợp đồng các đại lý sẽ nhận khi tiến hành giao
hàng cho công ty.
- Đối với khách hàng thường xuyên của công ty thì phải có
điều khoản khi nợ cũ đã thanh toán dứt điểm hoặc hoặc chỉ được nợ
với số dư tối thiểu thì mới tiếp tục giao hàng đợt sau nhằm tránh việc
nợ nần kéo dài.
b. Nâng cao công tác quản lý và thu hồi công nợ
Tại công ty hiện nay vẫn chưa có chính sách quản lý và thu
hồi công nợ chặt chẽ rõ ràng và cũng chưa có thủ tục thu nợ đối với
các khoản nợ quá hạn. Khi kết thúc năm tài chính, phòng tài chính kế
toán của công ty tiến hành đối chiếu công nợ và báo cáo Ban lãnh
20
đạo công ty phân công cho các bộ phận liên quan để thu hồi công nợ
quá hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ không được theo dõi sát
sao và thu hồi kịp thời, vì vậy công ty nên xây dựng chính sách thu
hồi công nợ và quy định thủ tục thu hồi công nợ.
c. Rút ngắn thời hạn bán tín dụng
Kỳ thu tiền bình quân của Công ty hiện nay là: 42 ngày

Công ty dự định rút ngắn thời hạn bán tín dụng xuống với 2
phương án như sau:
Phương án 1: 40 ngày
Phương án 2: 35 ngày
Sau khi tính toán các phương án, ta thấy Công ty nên rút
ngắn thời gian bán tín dụng xuống còn 35 ngày sẽ giúp giảm kỳ thu
tiền bình quân xuống còn 33 ngày. Mặc dù doanh thu giảm nhưng
khoản phải thu của Công ty giảm, chi phí vốn và chi phí mất mát
giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu nên sẽ giúp cho Công ty
tăng được lợi nhuận.
3.2.4. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho
a. Xây dựng kế hoạch tồn kho tối ưu
Công ty TNHH XNK Hoa trang Gia Lai đã đầu tư một
khoản chi phí khá lớn để xây dựng kho bãi và nhà máy chế biến cà
phê nên tạo thuận lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Do
vậy, Công ty cần có kế hoạch chủ động trong quá trình thu mua hàng
nông sản, chế biến và lưu kho, giúp Công ty luôn chủ động trong
nguồn hàng hóa và có thể giao dịch bất cứ khi nào khi giá cà phê thế
giới tăng.
b. Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho
Công ty cần xây dựng quy chế quản lý hàng tồn kho với hệ
thống biểu mẫu, báo cáo một cách chi tiết, đầy đủ, thống nhất. Đồng
21
thời, có kế hoạch kiểm kê để phát hiện sai xót và quản lý chất lượng
hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của công ty là hàng nông sản, một loại hàng
hóa yêu cầu phải có quy trình bảo quản chặt chẽ để không làm giảm
chất lượng của hàng hóa lưu kho. Do vậy, Công ty nên đầu tư xây
dựng một quy trình quản lý chất lượng hàng tồn khoa học, đúng kỹ
thuật, nhằm đảm bảo hàng tồn kho luôn đạt tiêu chuẩn.



3.2.5. Giải pháp về huy động vốn
a. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển cần thiết phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh
Công ty sử dụng phương pháp đơn giản là phương pháp căn
cứ vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của đơn vị để hoạch định nhu
cầu vốn luân chuyển giúp công ty chủ động trong quá trình tìm nguồn
tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, tránh tình trạng huy động quá mức
làm ứ đọng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, cũng như tránh
được tình trạng huy động vốn không đủ để phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh.
b. Các nguồn tài trợ
Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu:.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết:.
- Tài trợ chuỗi cung ứng:.
Để giúp công ty có thể huy động vốn đầy đủ, kịp thời và chủ
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cân nhắc
thực hiện 2 phương án để huy động vốn tài trợ cho nguồn vốn thiếu
vốn chi phí thấp nhất.:
22
- Vay ngắn hạn ngân hàng với mức lãi suất hàng tháng 0,75%
với số dư bù trừ 20% khoản vay.
- Chuyển nhượng khoản phải thu cho ngân hàng với chi phí hoa
hồng 0,50% và chi phí thẩm định 0,25%. Ngân hàng cho vay 65%-70%
trên giá trị khoản phải thu của Công ty.
Sau khi thực hiện các phương án để rút ngắn chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được rút xuống từ 69 ngày
còn lại 43 ngày.


3.2.6. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính và hệ thống
báo cáo quản trị
Thời gian đến Công ty nên bố trí một nhân sự riêng đảm
nhận công tác quản trị tài chính nhằm giúp cho Công ty xây dựng
được các kế hoạch về tài chính cần thiết, lập các báo cáo chuyên đề
về vốn, tiền mặt, hàng tồn, nhu cầu tài trợ, nguồn tài trợ, … kịp thời
và chính xác để giúp cho các nhà quản trị của công ty có đầy đủ
thông tin ra các quyết định chính xác và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của mình.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ MANG TÍNH CHẤT HỖ TRỢ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY
3.3.1. Đối với các tổ chức tín dụng
Là một khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả,
ngân hàng cần có các chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và
những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng cho Công ty.
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các DN kinh
doanh cà phê trong nước về chính sách thuế, về vốn, …
23
Cần có những chính sách đồng bộ mang tính lâu dài, căn cơ
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất kinh doanh ngành hàng cà
phê.
Có chính sách tín dụng đặc biệt ưu đãi đối với các doanh
nghiệp kinh doanh cà phê.




×