Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.86 KB, 64 trang )

1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
Ngân hàng thương mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất lượng của
các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng
thương mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong
tình hình thị trường tài chính đầy biến động, nhất là khi những yếu tố và nguyên nhân
gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và phức tạp. Do những
nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi
ro tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
o Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại.
o Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
o Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam
o Phạm vi nghiên cứu là quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng


thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam năm 2010, 2011, 2012 và 9 tháng đầu
năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp định lượng như
phân tích kinh tế, thống kê và một số phương pháp khác.
4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm những nội dung chính sau:
o Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
o Chương 2: Thực trạng hoạt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
o Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
Rủi ro n dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ
rủi ro danh mục
Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung
5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro của ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do
khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, có thể phân chia rủi ro tín dụng thành
các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh.
6
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Rủi ro đảm bảo: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như: mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế. Rủi ro nội tại luôn gắn liền với hoạt động tín dụng.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc trong cùng một khu vực địa lý, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, với sự biến động của thị
trường sẽ làm tăng số lượng khách hàng hoạt động không hiệu quả cũng như việc theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận mà coi nhẹ mục tiêu bảo đảm an toàn cho ngân hàng.

- Quy trình thẩm định, đo lường rủi ro tín dụng, quá trình kiểm soát sau cho vay
và thu hồi nợ không hiệu quả, còn nhiều lỗ hổng trong quy trình có thể bị khách hàng
lợi dụng để chiếm dụng vốn ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Quá trình thu thập thông tin không hiệu quả, dẫn đến thông tin không đầy đủ,
thiếu chính xác khiến cho việc thẩm định, phân tích, đánh giá sai lệch về chất lượng
khách hàng.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là một nhân tố có
thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng: Cán bộ tín dụng có nghiệp vụ yếu kém,
không tuân thủ quy trình, chính sách tín dụng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp…
7
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, chạy theo quy
mô doanh số, lợi nhuận mà sẵn sàng bỏ qua các nguyên tắc, điều kiện, yêu cầu trong
việc cấp tín dụng, không chú ý đến chất lượng khoản vay.
- Ngân hàng thiếu bộ phận chuyên trách hoặc bộ phận chuyên trách hoạt động
không hiệu quả trong việc áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng, theo dõi
và quản lý rủi ro đối với các danh mục cho vay và đưa ra các dự báo cần thiết trong
từng thời kỳ.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Đối với khách hàng là tổ chức: Sử dụng vốn vay sai mục đích; không có thiện
chí trả nợ; năng lực quản trị và điều hành kinh doanh yếu kém; tình hình tài chính
doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Khách hàng bị người mua chiếm dụng vốn…
- Đối với khách hàng cá nhân: Gặp khó khăn về kinh tế, nguồn trả nợ từ thu
nhập bị mất hay bị suy giảm. Cá nhân gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống.
Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai mục đích…
c. Nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng.
- Giá cả của tài sản đảm bảo biến động mạnh.
- Tài sản đảm bảo khó định giá, tính khả mại thấp (do tính chuyên dụng cao).
- Tranh chấp pháp lý về tài sản đảm bảo. Một tài sản được đảm bảo cho nhiều
nghĩa vụ tín dụng.
d. Nguyên nhân khách quan:

- Rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, sự biến động quá nhanh và
khó dự đoán của môi trường trong nước cũng như quốc tế, rủi ro tất yếu của quá trình
tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế; thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư hợp lý đã dẫn
đến khủng hoảng thừa về đầu tư ở một số ngành, lĩnh vực kinh tế…
- Rủi ro do môi trường pháp lý: hệ thống các văn bản quy định chưa đồng bộ,
sự kém hiệu quả của cơ quan bảo vệ pháp luật; hoạt động thanh tra giám sát chưa hiệu
quả của ngân hàng Nhà nước; hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện.
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và gây
ra nhiều hậu quả ngiêm trọng.
8
a. Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được khoản nợ (gốc, lãi và
các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát trong khi ngân hàng vẫn phải
chi trả chi phí cho nguồn vốn huy động, điều đó khiến lợi nhuận bị giảm sút, nghiêm
trọng hơn là mất vốn và có thể dẫn đến phá sản.
b. Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng có thể liên quan
tới toàn hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong nền kinh
tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém hay bị phá
sản sẽ gây ra những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Trong
trường hợp này, nếu không có sự can thiệp kịp thời của ngân hàng Nhà nước nói riêng
và của các cơ quan chức năng nói chung thì rủi ro có thể lan rộng trong hệ thống.
c. Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là
kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể
gây mất ổn định, thậm chí gây rối loạn, ngưng trệ, mất bình ổn quan hệ cung cầu, làm
gia tăng lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội…
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro chiếm vị trí quan
trọng do hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ gắn liền với rủi ro. Quản
trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình tổ chức có định hướng của các nhà quản trị

ngân hàng tác động lên các đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu
phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó nâng cao mức độ an
toàn, khả năng sinh lời và làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Nói cách khác, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết và đánh giá mức
độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất
khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Thông thường, quy trình quản trị rủi ro bao gồm các khâu: xác đinh nguy cơ rủi
ro và khẩu vị rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý và kiểm soát, đánh giá kết quả. Các khâu
luôn phải có sự liên kết với nhau để có thể xác định, phân tích một cách kịp thời các
rủi ro có thể xảy ra và có biện pháp ứng phó phù hợp.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng không phải là ngăn chặn triệt để rủi ro mà
là tạo ra khả năng kinh doanh , tối đa hóa giá trị từ những rủi ro vốn có, với điều kiện
mức độ rủi ro ngân hàng có thể chấp nhận.
9
1.2.2 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng.
 Các nguyên tắc trong việc thiết kế mô hình quản trị rủi ro tín dụng
- Các quan điểm và chính sách về rủi ro do ban lãnh đạo cấp cao xác định rõ
rang, minh bạch và nhất quán.
- Có sự giám sát từ trụ sở chính với công tác quản trị rủi ro toàn ngân hàng.
- Có sự phân định rõ rang về chức năng và trách nhiệm.
- Các đơn vị kinh doanh chính thức tham gia và coi công tác quản lý rủi ro như
một công việc của mình.
 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng
Cơ cấu quản trị rủi ro tín dụng gồm:
- Nhóm lãnh đạo: Hội đồng quản trị, ủy ban quản lý rủi ro, ban tổng giám đốc.
Nhiệm vụ chính là xác định khẩu vị rủi ro và cân đối các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng; phân bổ nguồn lực và vốn; đánh giá các danh mục đầu tư, lựa chọn các
danh mục đầu tư tối ưu.
- Cấp quản lý tại các đơn vị kinh doanh chính: Giám đốc chi nhánh, bộ phận
quản lý rủi ro tại chi nhánh, phòng tín dụng. Có nhiệm vụ duy trì danh mục đầu tư đã

được đa dạng hóa hợp lý; thiết kế hệ thống áp dụng; phát triển chiến lược lựa chọn
EVA (giá trị kinh tế gia tăng) tối ưu.
- Bộ phận quan hệ khách hàng: Các cán bộ kinh doanh. Nhiệm vu cơ cấu giao
dịch, loại bỏ giao dịch kém chất lượng; lựa chọn các giá trị kinh tế tăng them tại mức
độ khách hàng.
1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Xây dựng bối cảnh
Để xây dựng được bối cảnh phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng cần:
- Nắm rõ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Hiểu chiến lược quản trị rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng.
- Rà soát môi trường kinh doanh gây ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
- Hiểu được khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
- Tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro thạn trọng (các nguyên tắc quản lý rủi
ro của Basel và các thông lệ tốt nhất).
10
1.2.3.2 Nhận diện rủi ro
Có thể sử dụng nhiều phương pháp để nhận diện rủi ro, như: phương pháp dựa
vào mục tiêu (bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu được gọi là rủi ro),
phương pháp đưa ra tình huống, phương pháp dựa vào kinh nghiệm/tiền lệ hoặc
phương pháp hồn hợp.
Một số dấu hiệu nhận biết rủi ro:
a. Dấu hiệu từ phía khách hàng.
- Khách hàng thanh toán gốc hoặc lãi không đúng kỳ hạn đã cam kết, đề nghị
gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ với căn cứ thiết thuyết phục.
- Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, xuất hiện
những thay đổi không giải thích được về tổng giá trị lưu chuyển tiền gửi thanh toán.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản giảm sút so với định giá
ban đầu khi cho vay; tài sản đảm bảo có dấu hiệu đã bán hoặc đã cho thuê hoặc không
còn tồn tại.
- Khách hàng trông chờ vào các nguồn thu bất thường ngoài hoạt động sản xuất

kinh doanh chính hoặc tự hoạt động trong phương án vay vốn để đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán.
b. Dấu hiệu từ môi trường kinh tế xã hội.
Sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội hoặc các nhân tố khách quan khác
có tác động tiêu cực đến khách hàng và ngân hàng làm cho khả năng thanh toán cho
ngân hàng bị suy giảm. Những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách
thuế quan, xuất nhập khẩu… nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng. Khi các yếu tố
trên xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng,
dẫn đến khả năng trả nợ bị ảnh hưởng. Ngân hàng cần linh hoạt và sẵn sang các biện
pháp khắc phục khi các yếu tố đó xảy ra.
c. Sự hạn chế trong năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng không chỉ xuất phát từ phía khách hàng và từ môi
trường kinh tế xã hội mà còn chính từ sự hạn chế trong quản trị danh mục cho vay của
phía ngân hàng. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng xuất phát chủ yếu là do cơ chế
chính sách tín dụng, quy trình cấp tín dụng không chặt chẽ. Với áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có xu hướng chạy theo doanh số,
lợi nhuận mà thực hiện công tác đánh giá thẩm định khoản vay cũng như theo dõi sau
11
giải ngân không đúng theo quy trình nghiệp vụ. Các dấu hiệu thông thường cho thấy
quy trình nghiệp vụ không hợp lý như sau:
- Đánh giá và phân loại rủi ro của khách hàng không chính xác. Cán bộ tín dụng
bỏ qua các dấu hiệu nghi ngờ khi phân tích số liệu báo cáo tài chính hoặc có dấu hiệu
che giấu việc đảo nợ của khách hàng thông qua cho vay mới để tất toán khoản vay cũ
đến hạn, hoặc che giấu nợ quá hạn bằng việc gia hạn nợ thiếu căn cứ hợp lý.
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu đảm bảo của khách
hàng về duy trì khoản tiền gửi lớn hay lợi ích mang lại từ việc cấp tín dụng.
-Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, soạn thảo hợp đồng
tín dụng không rõ rang, không xác định rõ lý lịch trả nợ gốc và lãi đối với từng
khoản vay, đồng ý thỏa hiệp các điều kiện tín dụng với khách hàng mặc dù biết có
tiềm ẩn rủi ro.

- Chính sách tín dụng còn lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng; hồ sơ tín
dụng của khách hàng không đầy đủ.
1.2.3.3 Đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng
Để có thể đánh giá chính xác mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp
phải khi quản lý danh mục cho vay, dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê tín dụng và lịch sử
khách hàng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng hiện nay đều dùng
một số các chỉ số và mô hình để tính toán tổn thất có thể xảy ra, từ đó đề ra phương án
dự phòng thích hợp, tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và
dự phòng rủi ro.
a. Đối với rủi ro của từng khoản vay riêng lẻ.
 Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để đánh giá cho điểm tín dung đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đâị lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng. Mô hình này phụ thuộc vào:
- Chỉ số của các yeus tố tài chính của người vay: X
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
12
Trong đó:
X1 =
X2 =
X3 =
X4 =
X5 =
Chỉ số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ của người vay càng thấp.
Z < 1,8 : Khách hàng nằm trong vùng nguy hiểm, có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z < 2,99: Khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ rủi ro.
Z > 2.99: Khách hàng nằm trong vùng àn toàn, nguy cơ rủi ro thấp.
Căn cứ vào chỉ số Z, các ngân hàng có thể xác định các doanh nghiệp đang nằm

ở vùng nào: an toàn, cảnh báo hay nguy hiểm. Đây là cơ sở để ngân hàng quyết định
hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp.
Nhận xét:
- Về ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
- Về nhược điểm:
+ Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro cao và
nhóm khách hàng có rủi ro thấp, tuy nhiên trong thực tế, mức độ rủi ro tín dụng tiềm
năng của mỗi khách hàn là khác nhau, từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả được
lãi đến mức mất hoàn toàn khả năng trả cả gốc và lãi của khoản vay. Không có lý do
thuyết phục để chứng mình rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số
trong công thức đó là bất biến.
+ Bản thân các chỉ số là bất biến trong điều kiện kinh doanh luôn có những
thay đổi.
+ Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng như nhưng đóng vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của các khoản vay, như: uy tín, mối quan
hệ giữa ngân hàng với khách hàng hay các yếu tố biến động của chủ kỳ kinh tế…
+ Mô hình chưa thực sự phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt Nam.
 Xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng tín dụng nội bộ là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả
năng hoàn trả các gốc và lãi đối với một chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong
một thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
13
Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc ngân
hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra
quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp đối
với từng đối tượng khách hàng theo kết quả xếp hạng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng
theo ngành nghề quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để
chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng cần đảm bảo:

- Phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng mà tổ chức tín dụng
hướng tới.
- Phải xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng theo từng
nhành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực quản
trị.
- Thường xuyên theo dõi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để điều
chỉnh kịp thời các báo cáo phân loại nợ và có biện pháp quản lý phù hợp đối với các
khoản nợ xấu.
- Điều chỉnh bổ sung hệ thống chỉ tiêu, quy trình phân loại khách hàng cho phù
hợp với sự biến động của thị trường để luôn có được đánh giá chính xác về khách
hàng.
Sau khi đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng của ngân
hàng, nhân viên tín dụng nhập các dữ liệu đã thu thập và xác minh về khách hàng vào
chương trình phần mềm, sau đó, từ thệ thống, nhân viên sẽ nhận được kết quả xếp
hạng tín dụng theo từng khách hàng và báo cáo. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đã và
đang xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng nhằm đánh giá chính xác và
đầy đủ mức độ rủi roc ho từng khách hàng dựa trên các yếu tố ngân hàng coi là cần
thiết và mức độ quan trọng của từng yếu tố tho quan điểm ngân hàng.
b. Đo lường rủi ro tín dụng đối với danh mục cho vay.
 Các chỉ tiêu đo lường
- Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn là một trong những thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành
mạnh của các thể chế tài chính, nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng. Vì thế, nếu nợ xấu, nợ quá hạn tăng thì đồng nghĩa với việc khả năng mất vốn
cũng gia tăng và khi đó làm ảnh hưởng tới dòng tiền thu về, tăng các chi phí thực tế
cho việc thu hồi vốn, chi phí cơ hội và chi phí đi vay bù đắp thanh khoản.
14
Theo điều 2, quyết định 493/2005/QD-NHNN thì nợ quá hạn là khoản nợ mà
mọt phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất

vốn). Để đo lường tình hình nợ quá hạn và nợ xấu, các ngân hàng thường dùng các chỉ
số sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Chỉ số này giúp ngân hàng biết được tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ của
ngân hàng, từ đó có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu dư nợ về mức phù hợp và điều
chỉnh chính sách tín dụng cũng như các biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng thấp, mức độ rủi ro tín dụng càng lớn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh
thực trạng nợ quá hạn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định nên các nhà quản trị
cần kết hợp nhiều chỉ số khác để đánh giá tổng quát hơn.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =
Chỉ số này phản ánh tỷ trọng khách hàng có nợ quá hạn tại ngân hàng, giúp Ban
lãnh đạo ngân hàng biết được mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải và
sự tập trung rủi ro tín dụng theo từng nhóm đối tượng khách hàng, từ đó có sự điều
chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Một
ngân hàng có tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn càng cao chứng tỏ quy trình, công tác
thực hiện tín dụng chưa hiệu quả, chưa hợp lý.
Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là chỉ số mà tất cả các nhà quản trị ngân hàng đều cần chú ý. Chỉ số này
phản ánh tình hình nợ xấu của ngân hàng, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tốt
xấu của các khoản tín dụng đã cấp. Khi tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với việc ngân
hàng đang chịu mức độ rủi ro tín dụng lớn, công tác quản trị rủi ro tín dụng đang có
vấn đề nghiêm trọng.
Theo quy định hiện hành, một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được
coi là nằm trong giới hạn cho phép. Khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% thì tổ chức đó cần
phải xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tieết à thận
trọng hơn, thậm chí có nguy cơ bị ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấu trúc cơ cấu tổ
chức.
Các nhà quản trị ngân hàng thường sử dụng kết hợp cả ba chỉ số trên để có cái
nhìn tổng thể về mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang gặp phải, từ đó xác định

chi phí tổn thất dự kiến để lập dự phòng cần thiết và điều chỉnh chính sách tín dụng
nhằm duy trì cơ cấu nợ hợp lý.
- Chỉ tiêu về trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
15
Điều 2 quyết định 493/2005/QD-NHNN quy định: “Dự phòng rủi ro là khoản
tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ
chức tín dụng không thực hiện nghĩa. Hiện nay để đánh giá vấn đề trích lập và sử dụng
dự phòng, các ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu trích lập dự phòng trên tổng dư nợ cho vay. Nhóm
nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ cho vay thì ngân hàng phải trích lập
dự phòng rủi ro càng nhiều. Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN: “trích lập dự
phòng cụ thể đối với các nhóm nợ theo quy định là Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%; Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%; Nhóm 4 (Nợ nghi
ngờ): 50%; Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ mất vốn đã xóa trong kỳb áo cáo là các khoản nợ đã hạch toán xuất khỏi
nội bảng mà vẫn được theo dõi ở ngoại bảng để tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ.
Tuy nhiên, khả năng thu hồi các khoản nợ này rất thấp nên gần như là nợ mất vốn.
Chính vì thế, chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nợ mất vốn so với dư nợ trung bình kỳ báo
cáo, từ đó giúp ngân hàng xác định tỷ lệ thiệt hại trong tổng dư nợ cho vay kỳ báo cáo.
Tỷ lệ mất vốn càng cao, khả năng mất vốn càng lớn.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro =
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro phản ánh khả năng của ngân hàng trích lập dự
phòng đủ để bù đắp thất thoát nợ hay không. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng bù
đắp vốn thất thoát của ngân hàng càng cao, song, nếu duy trì hệ số này quá cao sẽ làm
tăng chi phí, có thể ảnh hưởng tới kết quả klinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các nhà
quản trị cần tính toán để duy trì hệ số này ở mức thích hợp vừa đảm bảo đủ bù đắp vốn
thất thoát, vừa đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =

Hệ số này thể hiện khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ đã quá
hạn có mức độ rủi ro cao đã được xác định là khó có khả năng thu hồi vốn, giúp ngân
hàng xác định và duy trì khả năng chống đỡ trước rủi ro.
- Chỉ tiêu về mức độ tập trung tín dụng
Từ cơ sở số liệu dư nợ theo đối tượng khách hàng, theo khu vực địa lý, theo
ngành kinh tế,… ngân hàng có thể đánh giá được mức độ tập trung dư nợ tín dụng theo
từng nhóm khách hàng cụ thể và mức độ lợi nhuận mang lại từ các nhóm khách hàng
16
này, từ đó có cơ sở đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp về danh mục tín dụng
nhằm giảm thiểu mức độ tập trung tín dụng, nhờ đó giảm thiểu rủi roc ho ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng khách hàng =
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng nhận biết đối tượng khách hàng mục tiêu mà ngân
hàng đang hướng tới và mức độ tập trung tín dụng theo từng nhóm đối tượng khách
hàng, cùng với sự nghiên cứu sự biến động của các nhóm ngân hàng giúp cho ngân
hàng điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo nhóm khách hàng về mức hợp lý.
Tỷ trọng dư nợ theo ngành =
Tỷ trọng dư nợ theo ngành phản ánh mức độ tập trung của ngân hàng vào từng
lĩnh vực, từng ngành nghề kinh tế. Nếu tỷ trọng dư nợ của một ngành quá cao sẽ dễ
gây rủi ro tập trung cho ngân hàng. Ngân hàng cần có điều chỉnh cơ cấu tín dụng kịp
thời sao cho phù hợp với diễn biến phát triển của các ngành trong nền kinh tế.
Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn =
Chỉ tiêu này nêu lên mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn. Khi nền kinh tế
đang đi vào suy thoái thì tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn lớn sẽ tiềm ẩn rủi ro
nhiều hơn do khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị giảm sút, ngân hàng nên cho vay
ngắn hạn để thu lợi nhuận nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro phát sinh nợ quá hạn. Tùy
thuộc vào từng thời kỳ, ngân hàng cần xác định cơ cấu cho vay theo kỳ hạn phù hợp
với sự biến động của nền kinh tế.
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý =
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh dư nợ tín dụng của ngân hàng
phân theo từng khu vực địa lý. Tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng cao thì mức độ tập

trung rủi ro ở khu vực đó càng có nguy cơ lớn và rủi ro sẽ phát sinh khi có biến động
kinh tế - xã hội tại khu vực đó.
Như vậy, qua bốn chỉ tiêu trên, ngân hàng có thể xác định được thực trạng tập
trung dư nợ tín dụng ở các đối tượng khách hàng, ngành, khu vực hoặc kỳ hạn ký kết
hợp đồng với việc nhận định về diễn biến của các yếu tố chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng mà ngân hàng điều chỉnh mức độ tập trung dư nợ tín dụng cho phù hợp, từ đó
giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Mô hình quản lý danh mục KMV
Mô hình quản lý danh mục KMV áp dụng thuyết danh mục hiện đại vào danh
mục cho vay nhằm đa dạng hóa danh mục cho vay, hạn chế rủi ro tín dụng. Dựa trên
17
cơ sở thông tin xếp hạng tín dụng đối với người vay và các yếu tố bao gồm tài sản đảm
bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài chính,
ngân hàng tính toán rủi ro của khoản vay được đo lường bằng tốn thất rủi ro dự kiến
EL (Expected Loss) và tổn thất ngoài dự kiến UL (Unexpected Loss).
- Tổn thất trong dự kiến EL là tổn thất mà ngân hàng có thể đo lường được, dự
báo được, do đó ngân hàng có thể xây dựng quỹ dự phòng nhằm mục đích bù đắp tổn
thất dự kiến khi rủi ro xảy ra. Tổn thất trong dự kiến được tính theo công thức:
EL = PD*EAD*LGD
Trong đó:
PD (Probability of Default): xác suất không trả được nợ. Cơ sở của xác suất này
là các dữ liệu về các khoản nợ trong vòng 5 năm trước đó của khách hàng, gồm các
khooanr nợ đã trả, các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ không thu hồi được. Các
dữ liệu này được đưa vào một mô hình định sẵn để xử lý, thông thường mô hình được
xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, từ đó tính được xác suất không trả
được nợ của khách hàng. PD là một hàm phụ thuộc vào hạng tín dụng khách hàng, thời
hạn khoản vay, mức độ dự kiến vỡ nợ và chu kỳ nền kinh tế.
EAD (Exposure at Default): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ. EAD phụ thuộc vào loại hình tín dụng, hạn mức tín dụng là
phần vốn chưa được sử dụng, kế hoạch trả nợ của khách hàng và kỳ hạn khoản nợ.

LGD (Loss Given Default): tỷ trọng tổn thất ước tính, số % dư nợ còn lại của
khách hàng mà ngân hàng sẽ không thu hồi được nếu vỡ nợ xảy ra. Tổn thất ước tính
bao gồm không chỉ tổn thất về khoản vay mà còn các tổn thất khác phát sinh như lãi
suất đến hạn nhưng không được thanh toán, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí cho
dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = = 1 – tỷ lệ thu hôi vốn.
Số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản
tiền thu được từ xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
-Tổn thất ngoài dự kiến UL: Là tổn thất mà ngân hàng không thể ước tính
được, do đó ngân hàng không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho tổn thất ngoài
dự kiến. Khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ dùng vốn tự có để bù đắp cho tổn thất
ngoài dự kiến.
UL = δ*LGD = *LGD
18
Mô hình KMV không chỉ đo lường rủi ro tín dụng cho từng khoản vay riêng lẻ
mà lấy đó làm cơ sở để đo lường rủi roc ho cả danh mục cho vay.
Rủi ro của một khoản vay được tính:
UL
i
= δ
Di
*LGD
i
= *LGD
Trong đó:
UL
i
:

Tổn thất ngoài dự kiến của khoản vay

δDi :Tỷ lệ rủi ro vỡ nợ của khoản vay
EDF
i
: Khả năng người vay không trả được nợ
LGD
i
: Tỷ lệ mất vốn của ngân hàng khi người vay không trả được nợ.
Sau đó, rủi ro danh mục cho vay được tính theo công thức:
Var(R
p
) = W
2
i
Var(R
i
) +
i
W
j
Cov(R
i
R
j
)
Hoặc: δ
2
p
=
2
i

δ
2
i
+
i
X
j
ρ
ij
δ
i
δ
j
Trong đó:
Var(R
p
): Variance of Return của danh mục.
W
i
: Tỷ trọng của khoản vay thứ i trong danh mục.
Var(R
i
) = δ
2
i
: Variance của khoản vay thứ i.
Cov(R
i
R
j

): Hiệp phương sai giữa khoản vay i và khoản vay j.
Các khoản vay có thể biến thiên cùng chiều hoặc ngược chiều, dùng hiệp
phương sai để loại bỏ các yếu tố tương quan biến thiên về lợi nhuận giữa các khoản
vay, giữa những phân hạng tín dụng để tránh rủi ro cho cả danh mục.
1.2.3.4 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng
Bất cứ ngân hàng nào khi xây dựng chính sách tín dụng đều phải dựa trên các
chiến lược về quản trị rủi ro tín dụng nhất định. Với từng chiến lược quản trị khác
nhau, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng khác nhau.
a. Chiến lược tránh hay loại bỏ rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng thực hiện chiến lược này sẽ không cho vay đối với các lĩnh vực
đầu tư mạo hiểm tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
đi liền với rủi roi nhưng ngân hàng cần xác định khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
Với việc thực hiện chiến lược này, các nhà quản trị rủi ro tín dụng sẽ hạn chế được
nhiều khoản vay có tiềm ẩn rủi ro cao, tuy nhiên, các các lĩnh vực đầu tư mạo hiểm có
rủi ro cao đi kèm với nó là khả năng thu được lợi nhuận lớn. Do đó, thực hiện chiến
lược này không có nghĩa là ngân hàng sẽ từ chối cấp tín dụng mà có thể cấp một phần
tín dụng để chỉ chịu một mức rủi ro thấp hơn phù hợp với khẩu vị ngân hàng.
b. Chiến lược chuyển giao rủi ro tín dụng.
Để thực hiện chiến lược này, các nhà quản trị sẽ tìm cách chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải cho các đối tượng khác như công ty
bảo hiểm, các tổ chức tín dụng khác bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh hoặc yêu
19
cầu công ty bảo hiểm thanh toán khoản vay. Các biện pháp thường được ngân hàng
thực hiện:
- Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:
Ngân hàng sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như: Hợp đồng hoán đổi tín
dụng, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… để có được nguồn thu bù đắp cho
tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng là hợp đồng cung cấp bảo hiểm cho rủi ro
mất khả năng trả nợ của một khoản vay hay trái phiếu. Người mua hợp đồng muốn

chuyển giao rủi ro vỡ nợ mà ngân hàng có thể gặp phải từ việc mua trái phiếu hay cấp
tín dụng sang cho bên bán hợp đồng. Bù lại, người mua phải trả phí cho người bán,
người bán cam kết thanh toán giá trị hợp đồng khi rủi ro xảy ra.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm, khi đó để thu
lợi nhuận, ngân hàng thường tiến hành phát hành hợp đồng tương lai chỉ số giá cổ
phiếu để thu phí hoặc mua hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu.
- Bán nợ: Một khoản nợn có thể coi là nợ xấu đối với một ngân hàng nhưng đối
với một doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng khác lại là cơ hội đầu tư kinh doanh đem
lại lợi nhuận. Do đó ngân hàng có thể tiến hành mua bán nợ để nhanh chóng thu hồi
một phần vốn.
- Chứng khoán hóa các khoản vay: Đó là việc phát hành các chứng khoán có
tính khả mại được đảm bảo bằng nguồn thu dự kiến từ các tài sản đặc biệt. Ngân hàng
chuyển giao các khoản vaycos đảm bảo bằng tài sản cho trung gian phát hành (SPV)
và thu tiền về. SPV sẽ gom các khoản vay của ngân hàng và phát hành chứng khoán
dựa trên các khoản vay này trên thị trường vón.
- Cho vay hợp vốn: Ngân hàng chủ động bán một phần các khoản vay cho các
ngân hàng khác, trong đó, có một ngân hàng làm đầu mối giữ tất cả các giấy tờ, quản
lý khoản vay và xử lý quan hệ với khách hàng vì lợi ích chung của các ngân hàng tham
gia. Hình thức này giúp ngân hàng phân tán được rủi ro đồng thời duy trì được quan hệ
với khách hàng khi ngân hàng không đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
c. Chiến lược chấp nhận rủi ro
Rủi ro luôn tiềm ẩn ở mỗi khoản vay. Sau khi ngân hàng xác định mức độ rủi ro
ở từng khoản vay, những khoản vay có mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận được sẽ
được thông qua. Tuy nhiên, ngân hàng cần có biện pháp trích lập dự phòng để đề
phòng khi có rủi ro xảy ra thì sẽ xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
d. Chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng.
20
Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn giữ vị thể chủ động kiểm soát rủi ro tín
dụng để nhằm quản trị rủi ro một cách linh hoạt và xử lý nhanh chóng khi rủi ro xảy
ra. Khi thực hiện chiến lược kiểm soát rủi ro, ngân hàng cần có những biện pháp thích

hợp để giữ rủi ro tín dụng ở mức độ kỳ vọng, giảm thiểu tổn thất rủi ro và không để lại
hậu quả xấu về dài hạn cho ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng ngày càng gay gắt, chiến lược kiểm soát luôn được các nhà quản trị
coi là tối ưu vì khi đã xác định trước mức độ rủi ro cần duy trì thì sẽ tạo cơ sở để các
nhà quản trị ngân hàng có thể thực hiện các mục tiêu đã đề ra một cách dễ dàng hơn.
1.2.3.5 Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Kiểm soát rủi ro danh mục
Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có những quy
trình, mục tiêu phù hợ và thông qua việc nhận biết, đo lường rủi ro tín dụng, ngân
hàng sẽ lựa chọn cho vay những khoản vay an toàn. Trên thực tế, nền kinh tế luôn có
những biến đổi làm rủi ro tín dụng cũng biến đổi theo. Vì vậy các ngân hàng cần thực
hiện các biện pháp nhằm duy trì rủi ro tín dụng ở mức độ phù hợp. Đây là cơ sở để
ngân hàng thực hiện công tác kiểm soát nội bộ và tìm cách nâng cao công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
Một điều tối quan trọng trong việc thực hiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
là việc thiết kế và thực hiện các quy trình, chính sách bằng văn bản về việc phát hiện,
đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng cần được thiết lập
một cách rõ rang, thống nhất, phù hợp với thông lệ thận trọng trong kinh doanh ngân
hàng và phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Trong quá trình xây dựng danh mục tín dụng, ngân hàng cần chú ý tới việc dự
báo tình hình đặc điểm kinh tế trong nước, xem xét các nhóm ngành có khả năng tăng
trưởng ổn định, độ rủi ro thấp để lựa chọn mức độ khuyến khích hay hạn chế cho phù
hợp. Các bộ phận kinh doanh phải dựa trên các báo cáo đánh giá về mức độ rủi ro của
danh mục tín dụng của bộ phận chuyên trách về rủi ro từ đó có sự điều chỉnh linh hoạt
kịp thời.
Mặt khác, ngân hàng cần xây dựng cơ chế thẩm định và phê duyệt tín dụng theo
hướng phân tán rủi ro. Theo đó, bộ phân thẩm định và phê duyệt cần độc lập với bộ
phận quan hệ khách hàng và được phân cấp theo tiêu chí mức độ rủi ro và quy mô tín
dụng nhưng vẫn đảm bảo sự tập trung, đơn giản và hiệu quả, tránh xảy ra chồng chéo,
cồng kềnh về bộ máy tổ chức làm xuất hiện nhiều khâu trung gian bất hợp lý.

b. Kiểm soát rủi ro từng khoản tín dụng
21
Trước khi cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát quá trình lập hồ sơ vay vốn,
kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp.
Thông thường, đối với các khoản vay riêng lẻ, cán bộ tín dụng sau khi đã thu thập
được những thông tin kiểm tra là chính xác thì có thể sử dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Sau khi đã giải ngân cho vay cho đến trước khi thanh lý tín dụng, ngân hàng
cần tiến hành các biện pháp giám sát khách hàng nhằm phát hiện và hạn chế nhưỡng
rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
- Thu thập thông tin chéo từ bản thân hệ thống ngân hàng và từ các ngân hàng
khách về tình hình tài chính của khách hàng cũng như các đối tác của khách hàng để
xác định được vốn vay có sử dụng đúng mục đích hay không. Sau đó kết hợp với việc
phân tích thông tin từ báo cáo tài chính để có đánh giá đầy đủ tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch thu hồi nợ phù hợp.
- Đánh giá hiện trạng của tài sản đảm bảo nhằm bảo đảm ngân hàng có thể
thu hồi được vốn nếu khách hàng không trả được nợ. Nếu giá trị tài sản đảm bảo
giảm sút thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải bổ sung tài sản đảm bảo để
đề phòng rủi ro.
- Kiểm tra thực tế nơi sản xuất kinh doanh, nơi cư trú của khách hàng vay.
Ngoài ra việc kiểm soát rủi ro tín dụng còn bao gồm cả việc giám sát xử lý các khoản
nợ có vấn đề, nợ quá hạn. Khi một khoản nợ bị chuyển hạng thành nợ xấu, bộ phận xử
lý nợ xấu của ngân hàng sẽ tiến hành rà soát khoản vay, gặp gỡ khách hàng tìm hướng
khắc phục thông qua các hình thức gia hạn nợ, chứng khoán hóa khoản nợ…
1.3 CÁC NGUYÊN TẮC TRONG VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
Các nguyên tắc Basel trong việc quản trị rủi ro tín dụng.
- Hội đồng quản trị phải có trách nhiệm phê chuẩn hay định kỳ xem xét lại
chiến lược rủi ro tín dụng và các chính sách tín dụng quan trọng của ngân hàng.
- Lãnh đạo cấp cao phải chịu trách nhiệm thực thi chiến lược rủi ro tín dụng do
hội đồng quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm xây dựng chính sách, quy trình để

nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro.
- Ngân hàng cần nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng hiện hữu trong mọi sản
phẩm và hoạt động của ngân hàng.
- Ngân hàng phải hoạt động theo các tiêu chí phê duyệt tín dụng đúng đắn và
được định nghĩa một cách chính xác.
22
- Ngân hàng phải phê chuẩn và ban hành phương pháp quản lý tổn thất khoản
cho vay hợp lý trong đó đề cập đến: quy trình, chính sách đánh giá rủi ro tín dụng, quy
trình kiểm tra lại và xác định những vấn đề về khoản cho vay, hướng trích lập dự
phòng một cách kịp thời.
- Ngân hàng phải có hệ thống để kiểm soát điều kiện từng khoản tín dụng, bao
gồm cả xác định tỷ lệ dự phòng và quỹ dự phòng.
- Ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin và các công cụ phân tích giúp ban
lãnh đạo đo lường được rủi ro tín dụng.
- Khoản dự phòng trích lập phải đủ để có thể bù đắp những tổn thất cho vay
trong danh mục các khoản cho vay
- Việc sử dụng phương pháp đánh giá tín dụng đã được kiểm chứng và ước
lượng hợp lý là một phần cơ bản trong việc đánh giá tổn thất cho vay
- Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng phải cung cấp cho ngân hàng
những công cụ, trình tự và dữ liệu thích hợp để đánh giá rủi ro tín dụng.
- Cơ quan giám sát phải xác nhận phương pháp tính dự phòng tổn thất cho vay
của ngân hàng là phù hợp
- Cơ quan giám sát ngân hàng phải xem xét chính sách và thực tế áp dụng đánh
giá rủi ro tín dụng của ngân hàng khi kiểm tra mức đủ vốn của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng có tính tất yếu khách quan, không thể tránh
khỏi. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là giảm thiểu, hạn chế rủi ro ở mức độ có
thể chấp nhận được. Cơ sở lý thuyết trong chương I đã khái quát các vấn đề cơ bản
về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, các dấu
hiệu, nguyên nhân cũng như đề cập đến các mô hình, phương pháp đo lường, các

chiến lược và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế
thì tùy theo mục tiêu và điều kiện đặc điểm riêng của từng ngân hàng mà có cách
nhìn nhận, đánh giá và định hướng quản trị rủi ro tín dụng khác nhau. Song, để
quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả, các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ
những lý luận, nguyên tắc chung.
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI TECHCOMBANK.
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK.
2.1.1 Giới thiệt về Techcombank
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
a. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Joint
Stock Bank
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Techcombank
Trụ sở chính: Địa chỉ : 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Website : www.techcombank.com.vn
Techcombank thuộc loại hình công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân phù hợp
với pháp luật của Việt Nam.
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18
năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính
đến hết năm 2011).
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Với
mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả
nước, dự kiến đến cuối năm 2012, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi

nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân
hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu
về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.800
người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách
hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên 66 .000
khách hàng doanh nghiệp.
24
b. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.
- Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
- Sứ mệnh :
• Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng
nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên
cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
• Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ
hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai
một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các
thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Giá trị cốt lõi
• Khách hàng là trên hết nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn
nỗ lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
• Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn , vì vậy chúng ta
sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện.
• Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp của mình và hợp
tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng.
• Phát triển nhân lực có nghĩa là chúng ta tạo điều kiện cán bộ nhân viên có thể phát huy
tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những người đạt thành
tích.
• Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết
sẽ phải được hoàn thành .

2.1.1.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Techcombank bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Tổng giám đốc.
25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Techcombank

×