Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề cương văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.56 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Chương 1 - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Vấn đề cơ bản về văn hóa
1.1. Khái niệm văn hóa
1.2. Vai trò của văn hóa
1.3. Chức năng của văn hóa
2. Văn hóa kinh doanh
2.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh
2.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh
2.3. Nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh
3. Giới thiệu chung về văn hóa doanh nghiệp
3.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
3.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
3.3. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp- Theo quan điểm của Edgar Henry Schein
3.4. Các loại hình văn hóa doanh nghiệp theo sự phân cấp quyền lực
1. Vấn đề cơ bản về văn hóa
1.1. Khái niệm văn hóa
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa
đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin” (UNESCO, 2002)
1.2. Vai trò của văn hóa
- Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển XH bởi VH chi phối toàn bộ hoạt động của con
người, cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện.
Con người tồn tại, không chỉ cần những sản phẩm vật chất mà còn có nhu cầu hưởng thụ sản
phẩm văn hóa tinh thần, con người và xã hội loài người càng phát triển thì nhu cầu văn hóa tinh
thần đòi hỏi ngày càng cao. Đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần đó chính là đảm bảo sự phát triển
ngày càng nhiều của cải vật chất cho con người và xã hội.
VHDN Page 1 7/13/2015
- Văn hóa là động lực của sự phát triển XH bởi VH khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng


sáng tạo, huy động sức mạnh nội sinh to lớn trong con người đóng góp vào sự phát triển XH.
Trước đây, để phát triển kinh tế, người ta thường nhấn mạnh và khai thác yếu tố lao động
của con người cho sự phát triển. Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự phát triển là trí tuệ, là thông tin, là sáng tạo và đổi mới
không ngừng nhằm tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của mỗi người cũng như của toàn xã hội.
- Văn hóa là linh hồn và hệ điều tiết của sự phát triển XH bởi VH phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực, bảo đảm cho sự phát triển được hài hòa, cân đối, lâu bền.
Trong nền kinh tế thị trường:
•Một mặt, văn hóa dựa vào chuẩn mực của nó là chân, thiện, mỹ (cái đúng, cái tốt, cái đẹp)
để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng
cao tay nghề, sản xuất hàng hóa với số lượng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao, đáp
ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của xã hội
•Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý, dân tộc để
hạn chế xu hướng tiêu cực của hàng hóa và đồng tiền.
1.3. Chức năng của văn hóa
- Chức năng giáo dục: Làm cho con người dần dần có những phẩm chất và năng lực
theo những chuẩn mực xã hội đề ra.
Văn hoá thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định là truyền
thống văn hoá mà còn bằng cả những giá trị đang hình thành. Các giá trị này tạo thành một hệ
thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ vậy, văn hoá đóng vai trò quyết định trong việc
hình thành nhân cách ở con người, trong việc "trồng người ".
- Chức năng nhận thức: phát huy tiềm năng và làm cho con người có những hành
động văn hóa
Là chức năng đầu tiên, tồn tại trong mọi hoạt động văn hoá. Bởi, con người không có nhận
thức thì không thể có bất cứ một hành động văn hoá nào. Nhưng quá trình nhận thức này của con
người trong các hoạt động văn hóa lại được thông qua đặc trưng, đặc thù của văn hóa. Nâng cao
trình độ nhận thức của con người chính là phát huy những tiềm năng ở con người.
VHDN Page 2 7/13/2015
- Chức năng thẩm mỹ: phát triển sự sáng tạo của con người theo quy luật của cái đẹp

và hướng tới cái đẹp.
Cùng với nhu cầu hiểu biết, con người còn có nhu cầu hưởng thụ, hướng tới cái đẹp. Con
người nhào nặn hiện thực theo quy luật của cái đẹp cho nên văn hóa phải có chức năng này. Nói
cách khác, văn hoá là sự sáng tạo của con người theo quy luật của cái đẹp, trong đó, văn học nghệ
thuật là biểu hiện tập trung nhất sự sáng tạo ấy. Với tư cách là khách thể của văn hóa, con người
tiếp nhận chức năng này của văn hóa và tự thanh lọc mình theo hướng vươn tới cái đẹp và khắc
phục cái xấu trong mỗi người .
- Chức năng giải trí: giúp cho con người phát triển toàn diện và lao động sáng tạo có
hiệu quả hơn.
Trong cuộc sống, ngoài hoạt động lao động và sáng tạo, con người còn có nhu cầu giải trí.
Các hoạt động văn hoá, câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc, sẽ đáp ứng được các nhu cầu ấy.
Như vậy, sự giải trí bằng các hoạt động văn hoá là bổ ích, cần thiết, góp phần giúp cho con người
lao động sáng tạo có hiệu quả hơn và giúp con người phát triển toàn điện.
Với các chức năng trên, chứng tỏ văn hoá có một đời sống riêng, quy luật hoạt động riêng
nhưng lại không nằm ngoài kinh tế và chính trị. Vì sự phát triển và hoàn thiện con người và xã hội
là mục tiêu cao cả của văn hoá.
2. Văn hóa kinh doanh
2.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh
- “Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn
lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của
chủ thể đó”
- Bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi ích gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái
tốt và cái đẹp.
2.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh
- Là phương thức phát triển sản xuất KD bền vững bởi chỉ với phương thức kinh doanh
có VH mới có thể kết hợp được hiệu quả cao và phát triển bền vững của chủ thể KD
VHDN Page 3 7/13/2015
- Là nguồn lực phát triển kinh doanh, thể hiện trong tổ chức và quản lý kinh doanh;
trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh và trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh
doanh

- Là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế bởi giao lưu văn hóa có thể mở ra thị
trường mới cho nhà sản xuất.
2.3. Một số nhân tố tác động đến VHKD
- Nền văn hóa xã hội
VD : Văn hóa kinh doanh Mỹ đề cao chủ nghĩa cá nhân, Văn hóa kinh doanh Nhật đề cao
chủ nghĩa tập thể.
- Thể chế xã hội ( thể chế chính trị, kinh tế, hành chính, văn hóa, các chính sách của chính
phủ….)
- Sự khác biệt và giao lưu văn hóa
- Quá trình toàn cầu hóa
- Khách hàng
3. Giới thiệu chung về văn hóa doanh nghiệp
3.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
“Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong
doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với
môi trường xung quanh”
3.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
- Đối với hoạt động quản lý của doanh nghiệp
+ Là công cụ, phương tiện mà qua đó nhà quản trị thực hiện công việc quản lý. Đồng thời,
VHDN ảnh hưởng đến quyết định và định hình phong cách lãnh đạo của họ
+ Tham gia vào quá trình cải biến cơ chế quản lý theo hướng tích cực và tiến bộ, tạo ra uy
tín và ảnh hưởng XH, giúp DN tự biểu hiện và khẳng định mình
- Đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Tạo động cơ
+ Phối hợp và kiểm soát
+ Giảm rủi ro trong công việc hàng ngày
VHDN Page 4 7/13/2015
+ Góp phần xây dựng khối đoàn kết
+ Tăng lợi thế cạnh tranh (…)
- Đối với xã hội

+ VHDN liên kết và gia tăng các giá trị của từng nguồn lực, làm cho Lợi-Ích gắn chặt với
Chân-Thiện-Mỹ
+ Góp phần nâng cao chất lượng, giá trị SP hàng hóa, năng suất lao động xã hội, từ đó làm
tăng lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế
Mục đích tối thượng của kinh doanh không phải chỉ đơn giản là kiếm tiền, nó cũng không
đơn thuần là hệ thống sản xuất và buôn bán các loại hàng hóa.
3.3. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp - Theo quan điểm của Edgar Henry Schein
- Các giá trị trực quan: bao gồm những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn,
nghe và cảm nhận thấy khi tiếp xúc với một doanh nghiệp ngay cả khi có quan hệ hoặc không có
quan hệ với doanh nghiệp đó.
• Đặc điểm: - Ảnh hưởng bởi tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ.
- Quan điểm của nhà lãnh đạo
- Dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự của VHDN
- Các giá trị tuyên bố: bao gồm những quy định, nguyên tắc, mục tiêu… được DN công
bố rộng rãi ra công chúng.
• Bao gồm: - Chiến lược dài hạn
- Mục tiêu
- Triết lý của DN
• Đặc điểm: - Kim chỉ nam cho mọi hoạt động của DN
- Được công bố rộng rãi ra công chúng
VHDN Page 5 7/13/2015
- Mang tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt chúng rõ ràng, chính xác
- Các giá trị nền tảng: bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm mặc nhiên được
công nhận trong DN
• Bao gồm: - Những ý nghĩa, niềm tin
- Nhận thức của các thành viên
- Tính kế thừa của doanh nghiệp qua các thời kì
- Tồn tại thời gian dài
VD: Các nước chậm phát triển, nghèo : Trả lương theo thâm niên
Các nước phát triển, các nước Phương Tây : trả lương theo năng lực, sáng tạo.

3.4. Các loại hình văn hóa doanh nghiệp - Theo sự phân cấp quyền lực
+ Mô hình văn hóa nguyên tắc là loại hình VHDN dựa trên những nguyên tắc và quy
định. Phù hợp với những DN có quy mô tương đối lớn như các NHTM
+ Mô hình văn hóa quyền hạn là loại hình VHDN mà trong đó quyền lực xuất phát nhà
lãnh đạo, phù hợp với DN nhỏ, thường là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 TV
+ Mô hình văn hóa đồng đội là loại hình VHDN mà sự hỗ trợ và hợp tác trong nội bộ
được coi là giá trị quan trọng, phù hợp với DN vừa và nhỏ.
+ Mô hình văn hóa sáng tạo là loại hình VHDN mà sự sáng tạo và hăng hái trong công
việc là giá trị quan trọng, phù hợp với DN vừa và nhỏ.
• Tóm tắt đặc điểm:

hình
VH
Nguyên tắc Quyền hạn Đồng đội Sáng tạo
Đặc
tính cơ
bản
- Quản lý dựa vào
công việc hơn là dựa
vào phẩm chất cá nhân
- Không linh hoạt
- Các quyết định đưa
ra trên cơ sở quy trình
và hệ thống
- Thăng tiến nếu tuân
thủ các nguyên tắc
- Tổ chức khách quan
và khẳng định.
- Quản lý dựa trên cơ sở
quyền lực cá nhân lãnh đạo

- Cấu trúc dựa vào sự
tiếp cận lao động
- Các quyết định dựa trên
cơ sở những gì lãnh đạo sẽ
làm trong các tình huống
tương tự
- Thăng tiến đạt được
thông qua việc tỏ rõ lòng
trung thành với lãnh đạo
- Được xem như là câu
- Quản lý là việc tiếp
tục giải quyết vấn đề
- Cơ cấu linh hoạt
hơn là cứng nhắc
- Các quyết định ban
hành trên cơ sở tài năng
chuyên môn của các cá
nhân
- Thăng tiến thông
qua sự thực thi công
việc
- Tài năng là cơ sở
- Quản lý được coi
như là việc hành chính
lặt vặt
- Các cấu trúc dựa
trên cơ sở tinh thông
nghiệp vụ
- Các quyết định
được ban hành trên cơ

sở hợp tác lẫn nhau
- Đạt được thăng tiến
do có nhiều đóng góp
- Thường coi trọng
VHDN Page 6 7/13/2015
lạc bộ của những người
cùng chí hướng
của quyền lực
- Tập trung vào kết
quả
con người hơn là lợi
nhuận
Sức
mạnh
tiềm
năng
- Ổn định, trật tự và
chắc chắn
- Chất lượng vững
chắc và số lượng đầu ra
được duy trì
- Dòng thong tin và
quyền lực rõ rang
- Xung đột được hạn
chế thấp nhất do áp
dụng thường xuyên các
nguyên tắc
- Thời gian phản ứng
nhanh nhất là lúc khủng
hoảng

- Lãnh đạo đem lại sự ổn
định và sự rõ rang
- Ban hành quyết định
thường dựa trên những gì
lãnh đạo muốn
- Có thể kiểm soát được
xung đột
- Động cơ làm việc
cao và khuyến khích
không khí làm việc
- Sử dụng tối đa tài
năng và kỹ năng của
cán bộ
- Giám sát và theo
dõi cán bộ
- Cán bộ có cơ hội để
phát triển hàng loạt các
kỹ năng và kiến thức
- Hợp tác và hỗ trợ ở
mức độ cao
- Đem lại kết quả tốt
cho công việc
- Cung cấp cho
khách hàng dịch vụ có
chuẩn mực cao
- Tăng cường thông
tin tốt
Điểm
yếu
tiềm

năng
- Chậm phản ứng với
những thay đổi trên thị
trường
- Cán bộ tuân thủ
nguyên tắc hơn là đưa ra
những quyết định hiệu
quả
- Cán bộ tập trung
vào họp hành
- Sáng tạo bị kìm hãm
- Không có hiệu quả và
tắc nghẽn trở nên thường
xuyên
- Những tin xấu được
lãnh đạo giữ lại
- Kết quả phụ thuộc vào
kỹ năng và kinh nghiệm
của lãnh đạo
- Cán bộ cố gắng làm vui
lòng lãnh đạo là thể hiện
những quyết định đúng đắn
- Không khí ganh
đua và nhẫn tâm
- Khó kiểm soát trực
tiếp đối với các thành
viên
- Thường có tính
cách kiêu ngạo, tự cao,
tự đắc

- Cạnh tranh thiếu
xây dựng giữa các
nhóm công tác
- Nhu cầu của cán bộ
được đưa ra ưu tiên
theo nhu cầu nhiệm vụ
- Ban hành quyết
định chậm
- Tính sáng tạo và
kết quả của cá nhân bị
hạn chế
- Xung đột làm giảm
năng suất lao động
Chương 2 - XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Các quan điểm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1. VHDN gắn liền với người khởi tạo
1.2. VHDN là tài sản tinh thần do các thành viên tạo nên
1.3. VHDN gắn liền với văn hóa quốc gia
1.4. VHDN phải mang bản sắc riêng
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành VHDN
2.1. Văn hóa dân tộc
2.2. Nhà lãnh đạo
2.3. Giá trị văn hóa học hỏi được
3. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp
3.1. Triết lý kinh doanh
VHDN Page 7 7/13/2015
3.2. Đạo đức kinh doanh
3.3. Văn hóa doanh nhân

4. Văn hóa doanh nghiệp Việt nam
4.1. Tính hai mặt của văn hóa doanh nghiệp Việt nam
4.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
1. Các quan điểm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1. VHDN gắn liền với người khởi tạo
Quan điểm này cho rằng:
- Người khởi tạo doanh nghiệp - trong vai trò là nhà lãnh đạo - là người tạo ra những đặc
thù của văn hóa doanh nghiệp, ghi dấu ấn đậm nét nhất lên văn hóa doanh nghiệp.
- Họ xây dựng tầm nhìn, lựa chọn hướng đi, môi trường hoạt động, các nguyên tắc của
doanh nghiệp
- Họ là người trực tiếp đối mặt với những thách thức đầu tiên.
1.2. VHDN - Tài sản tinh thần do thành viên tạo nên
Quan điểm này cho rằng:
- Văn hóa doanh nghiệp là cách ứng xử, hành vi trong những hoạt động hiện có của một tổ
chức.
- VHDN được thể hiện ở chính những mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Do đó, văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng công việc.
VD : Trận động đất sóng thần ở Nhật Bản làm cho nhiều doanh nghiệp vốn đã chịu tổn thất
lớn sẽ còn đeo đẳng mối lo về lâu dài. Hoàn cảnh này càng đòi hỏi các doanh nghiệp cùng làm
việc để giảm thiểu các tác động tiêu cực này.
1.3. VHDN phải gắn liền với văn hóa quốc gia
Quan điểm này cho rằng:
- Văn hóa dân tộc in đậm dấu ấn trong cách thức cai trị, quản lý đất nước, quản lý
doanh nghiệp của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền.
VHDN Page 8 7/13/2015
- Do đó, văn hóa doanh nghiệp không thể tách rời văn hóa của cộng đồng vì các
thành viên của các doanh nghiệp cũng đồng thời là các thành viên của gia đình và xã hội.
- Chính VHDT đó quay lại điều chỉnh hành vi, cử trỉ của VHDN đó cho phù hợp với
sự phát triển của XH.

1.4. VHDN phải có bản sắc riêng
Quan điểm này cho rằng:
- Văn hóa doanh nghiệp là những “giá trị đặc biệt” của mỗi tổ chức.
- Là thứ “tài sản vô hình” có giá trị hơn bất cứ tài sản nào.
- Do đó, mỗi doanh nghiệp đều có nét văn hóa riêng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của tổ chức.
2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành VHDN
2.1. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của VH dân tộc lên VHDN là tất yếu vì bản thân VHDN là một nền tiểu VH
nằm trong VH dân tộc và mỗi cá nhân trong nền VHDN cũng thuộc vào một nền VH dân tộc cụ
thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị VH dân tộc. Khi tập hợp thành một DN, các cá
nhân sẽ mang theo những nhân cách này và tổng hợp những nét nhân cách sẽ làm nên một phần
nhân cách doanh nghiệp
Xem xét ảnh hưởng của yếu tố VH dân tộc có thể dựa vào một số tiêu chí như:
 Tiêu chí Khoảng cách quyền lực
 Tiêu chí Chủ nghĩa cá nhân
 Tiêu chí Đặc tính nam quyền
 Tiêu chí Né tránh bất ổn
2.2. Nhà lãnh đạo
Ảnh hưởng của yếu tố Nhà lãnh đạo được xem xét theo mức độ ảnh hưởng của 2 đối tượng
lãnh đạo đối với sự hình thành văn hóa doanh nghiệp:
 Sáng lập viên - Người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn bản của
doanh nghiệp
 Nhà lãnh đạo kế cận - Thay đổi văn hóa doanh nghiệp, tạo ra những giá trị khác so với nhà
lãnh đạo trước
VHDN Page 9 7/13/2015
2.3. Giá trị văn hóa học hỏi được
Hình thức của các giá trị học hỏi được thường rất phong phú, trong đó phổ biến là:
 Kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp
 Giá trị học hỏi từ doanh nghiệp khác

 Giá trị tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền VH #
 Giá trị do thành viên mới mang lại
 Giá trị tiếp nhận từ xu hướng hoặc trào lưu xã hội
3. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp
3.1. Triết lý kinh doanh
3.1.1 Khái niệm
“Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông
qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn
cho hoạt động kinh doanh”
3.1.2 Vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý , phát triển doanh nghiệp
•Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát
triển bền vững của nó.
- Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh thần - ý thức
của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng và hệ thống hơn so với các yếu tố
ý thức đời thường và tâm lý xã hội.
- Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh
nghiệp , là cái tinh thần “ thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh
thông nhất, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung.
VD: Triết lý trong kinh doanh của Sony luôn là: “Doanh nghiệp sẽ thành công nếu mọi
nhân viên trong doanh nghiệp đều có đầy đủ những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
theo đúng yêu cầu”. Sony có một chính sách công bằng: nhân viên đều được đối xử bình đẳng như
nhau. Họ sẽ không bao giờ có cảm giác bị phân biệt đối xử và luôn cảm thấy mình là thành viên
trong đại gia đình Sony. Điều quan trọng hơn nữa là mọi người đều cảm thấy mình là đồng nghiệp
quý giá và thân thiết của ông Chủ tịch hãng.
VHDN Page 10 7/13/2015
•Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược kinh
doanh của doanh nghệp
a, Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn tạo sức mạnh to lớn cho thành công
của doanh nghiệp.
- Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp.Đảm bảo nhất trí về mục

đích trong doanh nghiệp.Định rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch các mục đích này
thành các mục tiêu cụ thể.
- Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu
và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả.
- Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức
VD: Triết Lý hoạt động của Canon là “Sống và Làm Việc cùng nhau vì Lợi Ích
Chung”.Chính triết lý này đã hướng Canon đi vào công việc kinh doanh và cống hiến cho xã hội
và môi trường. Canon đã không ngừng theo đuổi triết lý kinh doanh của mình thông qua việc nêu
ra những sự bất cân bằng như không bình đẳng trong kinh doanh…. Canon có niềm tin vào mối
quan hệ hài hoà không chỉ với khách hàng mà còn cả với các quốc gia và môi trường để mang đến
sự giầu mạnh cho thế giới và hạnh phúc cho nhân loài
b, Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn tạo sức mạnh to lớn cho thành công
của doanh nghiệp
Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn
hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trong, có tính chiến lược.
VD: "Nếu anh coi trọng đồng tiền hơn sản phẩm của mình thì nó sẽ tiêu diệt sản phẩm của
anh và phá hủy nền tảng các dịch vụ", “Nếu anh chỉ nghĩ đến đồng tiền trước mắt mà không quan
tâm đến sản phẩm của mình thì anh sẽ luôn sợ bị thất bại và nỗi sợ hãi đó sẽ cản trở việc kinh
doanh”. Henry Ford - Người sáng lập Tập đoàn Ôtô Ford chia sẻ.
•Triết lý doanh nghiệp là phương tiện để giáo dục phát triển nguồn nhân lực và tạp ra
một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
- Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một phong
cách làm việc sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm chất bản sắc văn hóa của nó.
VHDN Page 11 7/13/2015
- Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh, triết lý kinh doanh giáo dục cho công
nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về công việc và trong một môi trường văn hóa tốt, nhân viên
sẽ tự giác hoạt động , phấn đấu vươn lên, ở họ có lòng trung thành và tinh thần lao động hết mình
vì doanh nghiệp.
- Do triết lý kinh doanh để ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của
mọi thành viên nên nó có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên việc xác định bổn phận, nghĩa

vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp với thị trường khu vực nói chung
- Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng, triết lý doanh nghiệp còn có tác dụng bảo vệ nhân
viên của doanh nghiệp- những người dễ bị tổn thương, thiệt thòi khi người quản lý của họ lạm
dụng chức quyền hoặc ác ý tư thù.
3.1.3 Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh
+ Cách 1: Hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh và thực tiễn thành công của người sáng lập
và lãnh đạo doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý.
+ Cách 2: Tạo lập theo kế hoạch, thông qua sự thảo luận của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân
viên trong DN
3.2. Đạo đức kinh doanh
3.2.1 Khái niệm
“Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh,
đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh”
3.2.2 Vai trò của đạo đức kinh doanh
•Điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh : theo khuôn khổ pháp luật và các chuẩn
mực đạo đức XH
Tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế…nếu bị phát hiện sẽ bị pháp luật điều chỉnh, lúc này “Hiện
tượng kiện tụng buộc người ta phải cư sử có đạo đức”
Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của DN, và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến sự
thành bại của tổ chức.
•Cải thiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
VHDN Page 12 7/13/2015
Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh
doanh bao gồm:
- Hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày tăng cao
- Sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện
- Đưa ra quyết định đúng đắn hơn
- Sự trung thành của khách hàng và lợi ích về kinh tế hơn.
Các tổ chức phát triển được một môi trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng được
nguồn lực đáng quý có thể mở rộng cánh cửa dẫn đến thành công.

•Gia tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên
- Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn
liền với tương lai của DN.
- DN càng quan tâm tới nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận tâm với DN bấy
nhiêu.
- Sự cam kết làm điều thiện và tôn trọng nhân viên thường tăng cường sự trung thành
của nhân viên đối với tổ chức và sự ủng hộ của họ với các mục tiêu của tổ chức.
- Môi trường đạo đức trong tổ chức có tiến bộ, nhân viên sẽ tận tâm hơn.
•Làm hài lòng khách hàng
Hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ. Các hành vi đạo
đức có thể lôi cuốn khách hàng đến với công ty. Ngược lại hành vi vô đạo đức có thể làm giảm
lòng trung thành của KH
•Tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Việc phát triển các chương trình đạo đức có hiệu quả trong kinh doanh không chỉ giúp ngăn
chặn các hành vi sai trái mà còn mang lại những lợi thế kinh tế.
Chỉ mình đạo đức không thôi sẽ không thể mang lại những thành công về tài chính nhưng
đạo đức sẽ giúp hình thành và phát triển bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ đông.
•Góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia
Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan
trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội.
VHDN Page 13 7/13/2015
Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm
đạo đức kinh doanh để khuyến khích năng suất.
Ví dụ vai trò của đạo đức kinh doanh :Tham nhũng và sự phát triển của nền kinh tế
Có thể thấy rõ, những nước càng có tỷ lệ tham nhũng ít thì nền kinh tế càng phát triển.
Điểm khác biệt giữa sự vững mạnh và ổn định về kinh tế của các nước này cho ta một minh chứng
là đạo đức đóng một vai trò chủ chốt trong công cuộc phát triển kinh tế. Tiến hành kinh doanh
theo một cách có đạo đức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn tới các mối quan hệ giúp tăng
cường năng suất và đổi mới.
3.2.3 Chuẩn mực đạo đức trong hoạt động của DN

 Tuân thủ pháp luật về kinh doanh
 Cạnh tranh hợp pháp
 Bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, tiêu dùng
 Thực hiện khai báo kinh doanh
 Tôn trọng hợp đồng đã kí
 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
 Thực hiện trợ cấp lao động trong doanh nghiệp
 Tham gia cứu trợ xã hội
VD: Đạo đức kinh doanh của công ty cà phê Starbucks: Công ty cà phê Starbucks đối
xử với các nhân viên công bằng
Kinh nghiệm của công ty cà phê Starbucks ủng hộ ý kiến rằng đối xử với các nhân viên
công bằng sẽ nâng cao năng suất và lợi nhuận. Starbucks đã đưa ra những lợi ích về y tế tuyệt
vời và kế hoạch cổ phần hoá sở hữu cho tất cả các nhân viên, thâm chí ngay cả khi hầu hết họ
đều là những công nhân làm việc bán thời gian. Starbucks còn thể hiện sự tận tâm với các nhân
viên của mình trong các điều khoản của công ty “chúng ta nên đối xử với nhau với lòng tôn trọng
và danh dự”.Công ty này cũng làm rõ với các cổ đông là công ty phải tìm ra cách xây dựng các
giá trị cho nhân viên của mình.
3.2.4 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
•Khái niệm trách nhiệm xã hội:
VHDN Page 14 7/13/2015
“Trách nhiệm xã hội theo Hội đồng kinh doanh thế giới về Phát triển bền vững: “CSR là
cam kết của công ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ
chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả
lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho
cả công ty cũng như phát triển chung của xã hội”.
•Các khía cạnh của TNXH ( Các nghĩa vụ trong trách nhiệm xã hội của DN):
Ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh vận hành
của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và
lòng bác ái.
- Khía cạnh kinh tế

Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa
mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát
hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối
các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các
nghĩa vụ pháp lý.
Ví dụ: Sản phẩm muối i-ốt của Unilever: vì đã phát triển một chiến lược đúng đắn, gắn kết
sản phẩm của mình với sức khỏe cộng đồng thông qua hợp tác với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), nên trong một thời gian ngắn đã chiếm 35% thị trường ấn Độ và ở nhiều nước khác
- Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như
thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công
bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp
lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm 5 khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
VHDN Page 15 7/13/2015
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được
chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của
mình
- Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt
động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp,
không được thể chế hóa thành luật.

Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả
những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ
chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết
thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên
tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty.
Ví dụ: Doanh nghiệp có triêt lý kinh doanh đề cao vai trò của CSR:Vietinbank
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
- Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái, từ thiện)
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội. Ví dụ như
thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các dự án cộng đồng là các hình thức của lòng bác ái và
tinh thần tự nguyện của công ty đó.
Ví dụ: Các hoạt động hỗ trợ cộng đồng của Unilever Vietnam
1. Chăm sóc sức khỏe và và vệ sinh cộng đồng
- Chương trình bảo vệ nụ cười Việt Nam của P/S
VHDN Page 16 7/13/2015
- Dự án “Cho đôi mắt sáng của trẻ thơ”
2. Giáo dục
- Tăng cường năng lực đào tạo nghề (tổng ngân sách 4,5 tỷ đồng)
- Nhà tài trợ xây dựng “Trung tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật và mồ côi tại thành
phố Hồ Chí Minh”
3. Bảo vệ môi trường - Dự án “Tự hào Hạ Long”
4. Đưa cánh tay trợ giúp những người cần
- Làng Hy Vọng
- Xây dựng ngôi nhà tình nghĩa cho người nghèo do OMO tài trợ
•Mối quan hệ giữa đạo đức KD và trách nhiệm XH:
- Là hai khái niệm khác biệt nhau

Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn.
Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của
đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Trách nhiệm xã hội Đạo đức kinh doanh
Là những nghĩa vụ một doanh nghiệp
hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội
nhằm đạt được nhiều nhất những tác động
tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu
cực đối với xã hội
Được xem như một cam kết với xã
hội.
 Trách nhiệm xã hội quan tâm tới
hậu quả của những quyết định của tổ chức
tới xã hội; thể hiện những mong muốn, kỳ
vọng xuất phát từ bên ngoài.
Là những quy định và các tiêu chuẩn chỉ
đạo hành vi trong thế giới kinh doanh.
Bao gồm các quy định rõ ràng về các
phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh,
chúng sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định
của những tổ chức ấy.
 Đạo đức kinh doanh liên quan đến các
nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết
định của cá nhân và tổ chức; thể hiện những
mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong.
VHDN Page 17 7/13/2015
- Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
- Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội, vì tính liêm chính và sự tuân

thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
- Đôi khi trách nhiệm xã hội bao hàm cả đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện
trong hoạt động đó.
- Chỉ khi các công ty có những mối quan tâm về đạo đức trong cơ sở và các chiến lược
kinh doanh của mình thì khi đó trách nhiệm xã hội, như một quan niệm, mới có thể có mặt trong
quá trình đưa ra quyết định hàng ngày được.
- Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp
thông qua những hành động pháp lí dân sự.
- Khi doanh nghiệp xem đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là trọng tâm của các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì các cơ hội và lợi ích chiến lược sẽ đến với DN.
Ví dụ: Nhiều doanh nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội
của mình. Điều đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không
bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi
trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cho các dòng sông và cộng đồng dân cư
3.2.6 Xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, sự cạnh tranh để tồn tại
và phát triển giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Để có thể đứng vững và có đủ
khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau như: tuân thủ pháp
luật, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, giảm giá thành, ứng dụng công nghệ mới… và đặc
biệt là phải xây dựng được cho mình một chuẩn mực đạo đức kinh doanh rõ ràng, chính xác. Để
có thể xây dựng cho mình một nền tảng đạo đức kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp cần thực
hiện các bước sau:
 Xây dựng chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả
Văn hóa doanh nghiệp Page 18 7/13/2015
Doanh nghiệp lập ra một ban chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đạo đức cho doanh
nghiệp. Ban này cần có sự tham gia và chịu trách nhiệm của ban giám đốc hoặc các nhà quản lý
cao cấp. Chương trình đạo đức doanh nghiệp đề ra các nguyên tắc, quy định phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức kinh doanh, với văn hóa, với mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp. Các
nguyên tắc, quy định cần phải rõ ràng, cụ thể, cần cho nhân viên biết rõ hành vi nào được chấp

nhận, hành vi nào không được chấp nhận trong doanh nghiệp.
- Thiết lập hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức: là những hướng dẫn, quy định tiêu
chuẩn về hành vi đạo đức của doanh nghiệp được biên soạn thành tài liệu chính thức và sử dụng
để các thành viên doanh nghiệp ra quyết định khi hành động và giúp doanh nghiệp đánh giá
hành vi các thành viên.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn giao ước về đạo đức: là các chuẩn mực đạo đức của
doanh nghiệp trong từng nhiệm vụ, công việc cơ bản, cho từng vị trí công tác.
- Xây dựng các chương trình đạo đức gồm các hoạt động, kế hoạch hay chương trình hành
động nhằm phổ biến và giáo dục cho người lao động về hệ thống chuẩn mực các hành vi đạo
đức.
- Xây dựng hệ thống thanh tra đạo đức như thiết lập hệ thống giám sát, thanh tra và trình
báo về các hành vi sai trái như thiết lập đường dây nóng, lập các trang Web, … nối với các bô
phận chịu trách nhiệm về đạo đức.
 Xây dựng và truyền đạt (phổ biến) hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức
Doanh nghiệp phổ biến bản quy định về đạo đức cho tất cả các nhân viên, các doanh
nghiệp con, doanh nghiệp liên kết đảm bảo mọi thành viên trong doanh nghiệp đều chấp nhận
và thực hiện theo. Có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau: thông qua các chương trình đào
tạo, các buổi gặp mặt truyền thống, các buổi hướng dẫn, trao đổi trực tiếp với nhân viên.
 Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn và việc
tuân thủ đạo đức
Trước hết, bản thân ban giám đốc, lãnh đạo phải là người thực hiện những quy định về đạo
đức đầu tiên, họ phải có một cái nhìn đúng đắn và chính xác về đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp. Nếu những người đứng đầu doanh nghiệp hành động vô đạo đức thì rất khó tạo ra
và phát triển một môi trường đạo đức trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp Page 19 7/13/2015
Doanh nghiệp hướng dẫn nhân viên thực hiện theo những quy định đã được đề ra. Bản quy
định về đạo đức cần trở thành đạo đức nghề nghiệp của mọi nhân viên, trở thành một bộ phận
của văn hóa công ty.
Doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá xem việc thực hiện các nguyên tắc, quy định của các
thành viên đạt tới đâu. Trong quá trình đánh giá, cần có mức thưởng công bằng đối với những

người làm tốt và nhắc nhở kịp thời những người làm chưa tốt.
 Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, bản chương trình đạo đức cũng cần phát triển và
hoàn thiện dần. Doanh nghiệp cam kết phục vụ khách hàng tốt hơn, quan tâm tới đời sống nhân
viên hơn, có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng hơn nữa Tất cả những hoạt động đó cần được
duy trì và phát triển gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp.
3.3. Văn hóa doanh nhân
3.3.1 Khái niệm văn hóa doanh nhân
TS. Đỗ Thị Phi Hoài:
“Doanh nhân: Là người làm kinh doanh, là chủ thể lãnh đạo, chịu trách nhiệm và đại
diện cho doanh nghiệp trước xã hội và pháp luật. Doanh nhân có thể là một chủ doanh
nghiệp, là người sở hữu và điều hành, chủ tịch công ty, giám đốc công ty hoặc là cả hai”
Theo quan điểm của PGS. Hồ Sĩ Quý:
“Văn hóa doanh nhân là tập hợp của những giá trị căn bản nhất, những khuôn mẫu
văn hóa xác lập nên nhân cách của con người doanh nhân, đó là con người của khát vọng
làm giàu, biết cách làm giàu và dấn thân để làm giàu, dám chịu trách nhiệm, dám chịu rủi ro
đem toàn bộ tâm hồn, nghị lực và sự nghiệp của mình ra để làm giàu cho mình, cho doanh
nghiệp và cho xã hội”
Theo quan điểm của TS. Đỗ Thị Phi Hoài:
“Văn hóa doanh nhân là toàn bộ các nhân tố văn hóa mà các doanh nhân chọn lựa,
tạo ra và sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình”.
3.3.2 Vai trò của doanh nhân trong sự phát triển kinh tế
Văn hóa doanh nghiệp Page 20 7/13/2015
• Là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất, giải quyết công ăn, việc làm cho người
lao động.
• Kết hợp và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, tối ưu nhất
Họ cần lựa chọn phương án tối ưu nhất để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích.
• Là người sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ, phương thức sản xuất mới: bởi họ hội tụ hai
yếu tố quan trọng: tư duy sáng tạo và tinh thần táo bạo dám chấp nhận rủi ro để kiếm lấy thời cơ
kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

• Mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế, VH xã hội
Doanh nhân là người đi đầu trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và khám phá những
nhu cầu mới.
 Giáo dục, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
Doanh nhân không ngừng đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên và phong cách làm việc
trong môi trường doanh nghiệp để sử dụng nguồn nhân lực tối ưu cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
• Tham mưu cho Chính phủ về đường lối, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội
• Thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo định hướng XHCN dưới sự kiểm soát
của Chính phủ.
3.3.3 Một số nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân
 Nhân tố văn hóa.
Những doanh nhân trong những nền văn hóa khác nhau phải thích nghi với môi trường văn
hóa khác nhau, môi rường tự nhiên cũng khác nhau hình thành nên văn hóa doanh nhân cũng
khác nhau.
Vậy môi trường văn hóa là nhân tố quyết định tới sự hình thành và hoàn thiện nhân cách
của các doanh nhân.
Tóm lại, văn hóa có vai trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi của
mỗi doanh nhân hay có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh
nhân.
 Nhân tố kinh tế.
Văn hóa doanh nghiệp Page 21 7/13/2015
Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát riển đội ngũ doanh
nhân. Do vậy, văn hóa của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển
của nên kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh trong đó.
Bên cạnh đó, hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong số những nhân tố quyết
định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân.
 Nhân tố chính trị, pháp luật.
Với mỗi chế độ chính trị, pháp luật khác nhau, giai cấp thống trị lại có quan điểm, cách

nhìn nhận khác nhau về việc quản lý xã hội rồi việc lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế đất
nước. Các quan điểm này được hiện thực hóa bằng các thể chế. Hoạt động kinh doanh của
doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị pháp luật ấy, bên cạnh đo có thể chế hành
chính trong đó có thể chế quản lý nhà nước về kinh tế, tức là các nguyên tắc, chế độ, thủ tục
hành chính. Do đó, các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân phát riển hay không, khuyến
khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào.
Môi trường kinh doanh lành mạnh cũng là điều kiện cần thiết cho việc hình thành lực
lượng doanh nhân. Môi trường này cần được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lý rõ ràng, công
bằng.
3.3.4 Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân
1. Năng lực của doanh nhân
• Năng lực của doanh nhân là năng lực làm việc trong đó bao gồm năng lực làm
việc trí óc và năng lực làm việc thể chất.
• Đó là khả năng hoạch định, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm tra trong bộ
máy doanh nghiệp, đưa ra các phương án lựa chọn, phương án tối ưu, quyết định đúng đắn.
• Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt, để có thể khẳng định mình,
kinh nghiệm, tố chất, năng lực của một doanh nhân là điều không thể thiếu, nó sẽ giúp doanh
nhân “tồn tại” hay “không tồn tại” trên thương trường.
Năng lực doanh nhân biểu hiện trên các mặt sau:
Văn hóa doanh nghiệp Page 22 7/13/2015
a/ Trình độ chuyên môn: yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong
điều hành công việc, thích ứng và tìm ra giải pháp hợp lý cho những vướng mắc có thể xảy
ra.
+ Bằng cấp
+ Kiến thức chuyên môn
+ Kiến thức xã hội
+ Kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ
+ Kiến thức ngoại ngữ…
=>Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Để phát triển doanh nhán cần phải
liên tục nâng cao trình độ của bản thân, thường xuyên củng cố, phát triển các kỹ năng. Đồng

thời nhận thức được rằng, học hỏi suốt đời, không ngừng thu thập kiến thức mới, kinh nghiệm
mới, tự làm mới mình.
b/ Năng lực lãnh đạo
Năng lực lãnh đạo là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để
thực hiện những mục đích nhất định.
Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người để làm cho họ nhiệt tình, phấn đấu đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo là hướng dẫn, điều khiển, ra lệnh và làm gương.
=>Vai trò lãnh đạo của doanh nhân rất quan trọng và gây ảnh hưởng lớn tới các thành viên
trong doanh nghiệp.
Năng lực lãnh đạo thể hiện ở những khía cạnh sau:
-Năng lực thuyết phục: khơi dậy động lực cho con người và dẫn dắt họ hướng tới các
mục tiêu
-Tầm nhìn chiến lược: có định hướng cho mục tiêu lâu dài, thực thi chiến lược đó bằng
một kế hoạch rõ ràng. Đồng thời đó là việc phát hiện ra những ý tưởng mới để tìm ra cơ hội và
thách thức cho doanh nghiệp.
-Khả năng chèo lái con thuyền: bằng cách tác động tới nhân viên và thay đổi suy nghĩ
của họ, phát huy toàn bộ năng lực, tiềm năng của nhân viên nhẳm thực hiện mục tiêu chung của
công ty.
c/ Trình độ quản lý kinh doanh
Văn hóa doanh nghiệp Page 23 7/13/2015
Hiệu quả kinh doanh là thước đo đúng đắn của các giải pháp và thước đo tài năng
của doanh nhân. Năng lực quản lý kinh doanh thể hiện rõ hơn khi công ty gặp khó khăn, sự cố
nhưng cũng ko thể thiếu vắng khi công ty phát triển.
Người quản lý doanh nghiệp là người tạo dựng nên hình tượng công ty. Người quản lý
kinh doanh có năng lực thì doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả và đạt được những lợi
ích mong muốn.
2. Tố chất của doanh nhân
a/ Tầm nhìn chiến lược
Thất bại hay thành công của một doanh nghiệp bắt nguồn từ chiến lược phù hợp
hay không. Vì vậy vai trò trước tiên của người lãnh đạo đứng đầu công ty là xác định một kế

hoạch rõ rang và đặt ra một định hướng chiến lược cho công ty của mình.
Không chỉ dừng lại ở việc vạch ra kế hoạch chiến lược mà họ còn phải tiếp xúc trao đổi
với nhân viên nhằm thay đổi suy nghĩ của nhân viên để thực hiện những cam kết của mình
về hướng phát triển mới của công ty.
=> Tầm nhìn là yếu tố đầu tiên để nhận biết một người có khả năng lãnh đạo hay
không.
“Nếu ví doanh nghiệp như con tàu thì vai trò của lãnh đạo hay các doanh nhân như
thuyền trưởng”.
b/ Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
- Khả năng quan sát, độ nhạy bén, phản ứng nhanh, khả năng thích nghi với sự thay
đổi và tập trung cao độ với sức chịu đựng tốt. Trong đó năng lực quan sát tốt và độ nhạy bén
là 2 yếu tố cơ bản đặt nền móng vững chắc cho công việc kinh doanh.
- Nhạy cảm trong kinh doanh là khả năng cảm nhận tương đối chính xác cơ hội kinh
doanh
- Sáng tạo là khả năng tư duy tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị đối với bản thân và
xã hội, cải tạo cái cũ, cái lạc hậu để gia tăng giá trị.
- Môi trường thay đổi thường xuyên và có những sự cố xảy ra đòi hỏi tính linh hoạt
trong kinh doanh là tất yếu. Việc hoạch định chiến lược càng linh hoạt bao nhiêu thì nguy cơ
thua thiệt, thất bại càng nhỏ bấy nhiêu.
Văn hóa doanh nghiệp Page 24 7/13/2015
c/ Tính độc lập, quyết đoán, tự tin
*Sự thành bại của doanh nghiệp thể hiện vai trò chính của nhà lãnh đạo, chứ ko phải
ai khác. Việc lựa chọn phương án kinh doanh, thực hiện các quyết định về chiến lược, tài chính
là sự sống còn của doanh nghiệp. Một người ưa thích lệ thuộc ko thể là một doanh nhân
thành đạt.
Tuy nhiên ko phải vì tính độc lập, quyết đoán mà họ ko biết cách lắng nghe và làm việc
với những người khác. Một nhà lãnh đạo tốt ko đc có tư tưởng bảo thủ, phải biết thừa nhận
những điểm yếu kém của mình và yêu cầu sự giúp đỡ.
* Trong kinh doanh, sự thành công hay thất bại được chi phối bởi nhiều yếu tố bên ngoài.
Vì vậy để thích ứng và phát triển thì doanh nhân phải là người tự tin. Tự tin ko phải là sự

cố chấp mù quáng , nó dựa trên năng lực sẵn có của con người. Từ đó ng lãnh đạo sẽ nhìn thấy
được cơ hội kiếm lợi mà ng khác ko thấy được, thiết lập được cơ bản lòng tin tưởng. Đây là yếu
tố quan trọng tạo nên một doanh nhân thành đạt.
d/ Năng lực quan hệ xã hội
Năng lực quan hệ xã hội là khả năng tham gia các quan hệ , khả năng động viên,
thấu hiểu nhiều quan điểm khác nhau.
Quan hệ xã hội tốt giúp gắn bó mọi người trong công ty với lãnh đạo doanh nghiệp;
gắn kết với khách hang, cộng đồng, cơ quan quản lý nhà nước; kết hợp với đối tác.
e/ Có nhu cầu cao về sự thành đạt
Những người ko có nhu cầu cao về sự thành đạt, ko có khát vọng chinh phục, dễ thỏa
mãn…nói một cách đơn giản đó là ko có sự cầu tiến thì sẽ ko thể trở thành một doanh nhân
thành công được.
Những doanh nhân thành đạt luôn thích cạnh tranh, lập những kỷ lục mới và làm những
chuyện mới mẻ.
f/ Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh
Đam mê kinh doanh tạo ra cá tính mạnh liệt và hăng hái của các doanh nhân. Nó
tiếp sức cho các doanh nhân theo đuổi một mục tiêu hay dự định.
Văn hóa doanh nghiệp Page 25 7/13/2015

×