Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Thuyết trình LÃI SUẤT VÀ CẤU TRÚC KỲ HẠN LÃI SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 39 trang )

LOGO
BỘ MÔN
BỘ MÔN
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
PGS. TS Vũ Việt Quảng
Nhóm 4
GĐ A308
23
GVHD:
Nhóm TH:
Lớp:
Khóa:
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
LÃI SUẤT VÀ CẤU TRÚC KỲ HẠN
LÃI SUẤT
Lãi suất là cách thuận
tiện nhất để đo lường
và xác định giá trị thời
gian của tiền tệ.

Lịch sử và các loại lãi suất
1
Lãi suất cơ bản: thường
được niêm yết là lãi suất
ngắn hạn chính yếu vì nó là
lãi suất mà các ngân hàng
thương mại lớn tính trên các
khoản vay ngắn hạn
Lãi suất định hướng:


là lãi suất chỉ báo cho
xu hướng tương lai.
Trong đó lãi suất cơ bản được xem là lãi suất
đình hướng cho hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp
Lãi suất qua đêm của quỹ liên bang
1. Lãi suất cơ bản nhất cho hoạt động của ngân hàng
thương mại
2. Là ls mà các ngân hàng tính cho nhau trên những
khoản vay qua đêm bằng hoặc hơn $1 triệu.
1.Được thiết lập bởi việc đấu giá liên tục giữa các
ngân hàng.
2. Vào cuối ngày : Lãi suất chảo bán đại diện cho
lãi suất cho vay và lãi suất chào mua đại diện cho
lãi suất đi vay
Lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất chiết khấu
Là lãi suất mà cục Dự
trữ liên bang trả cho
các ngân hàng thương
mại trên các khoản dự
trữ qua đêm.
Vai trò
Lãi suất các khoản vay yêu cầu
Các khoản vay yêu cầu đề cập đến các
khoản vay của công ty môi giới chứng
khoán từ ngân hàng và call rate là lãi suất
mà các công ty môi giới trả cho các khoản
vay .
Call rate được dùng làm cơ sở cho lãi suất

các khoản vay ký quỹ của khách hàng.
Lãi suất liên ngân hàng là
lãi suất được đưa ra bởi
các ngân hàng thương
mại London cho những
khoản tiền gửi bắng đô la
từ các ngân hàng khác
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Một là, nó là những
chứng khoán trên thị
trường tiền tệ chỉ
thanh toán mệnh giá
một lần khi đến hạn
thanh toán và không
thanh toán gì trước
hạn.
Pure discount
security
Hai là, nó được
bán với giá chiết
khấu so với
mệnh giá.
Chứng khoán chiết
khấu thuần túy
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất

Lãi suất ngân hàng được niêm yết trên cơ sở chiết khấu
của NH ( a bank discount basis) còn gọi là lợi suất chiết
khấu ( discount yield).


Từ lợi suất chiết khấu, ta định giá hiện tại như sau:
Giá hiện tại = Mệnh giá x [ 1 – số ngày còn lại đến đáo hạn /
360 x lợi suất chiết khấu ]
Cách
niêm
yết lãi
suất
của
NH
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Điểm cơ bản ( basis point) là gì?
Lãi suất hay lợi suất trái phiếu, một điểm cơ
bản là một phần trăm của một phần trăm.
VD: Lợi suất trái phiếu và nhiều loại lãi suất
được niêm yết như là một tỷ lệ % với 2 chữ
số, ví dụ 5.82%, trong đó sự thay đổi nhỏ
nhất sẽ là 0.01% hay 0.0001.
Nếu lãi suất tăng lên 5.94% thì điểm cơ bản
là: 94-82 = 12 điểm cơ bản. Số 5 gọi là
“handle”
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
VD: Một chấp phiếu NH có MG 1 triệu $ sẽ được thanh toán trong
vòng 90 ngày. Nếu lãi suất ( được niêm yết trên cơ sở chiết khấu)
là 5%. Vậy giá hiện tại là bao nhiêu?

Giá hiện tại : $1.000.000*(1- 90/360*5%) = $987.500

Chênh lệch $1.000.000- $987.500 = $12.500 gọi là phần chiết
khấu.


Nếu chấp phiếu này đáo hạn còn 30 ngày thì giá của nó bao nhiêu?
=> Giá hiện tại: $1.000.000* (1-30/360*5%) = $995.833
Vậy thời gian đáo hạn còn lại càng ngắn thì giá hiện tại sẽ càng tăng
đến mệnh giá. Và tại thời điểm đáo hạn thì giá hiện tại sẽ bằng
đúng mệnh giá.
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất

Thời gian đáo hạn ( maturity) qui định trong định dạng
năm- tháng- ngày.

Số ngày đến ngày đáo hạn là số ngày còn lại cho đến khi
tín phiếu đáo hạn ( days to maturity)

Chiết khấu giá mua ( bid discounts) được sử dụng bởi các
nhà tạo lập thị trường (dealers) thể hiện giá mà họ sẵn sàng
chi trả cho tín phiếu kho bạc.

Chiết khấu giá bán ( ask discounts) được sử dụng để cho
biết giá mà dealer chấp nhận bán tín phiếu kho bạc.

Chg cho biết sự thay đổi trong chiết khấu giá bán so với
ngày hôm trước.

Lợi suất bán ( asked yield) cho từng đợt phát hành.
Cách
yết giá
tín
phiếu
kho
bạc

Mỹ
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Cách
yết giá
tín
phiếu
kho
bạc
Mỹ
Nguồn: Trích từ The Wall Stree Journal, Copyright 2009 Dow Jone & Company, Inc.
VD: Một tín phiếu kho bạc có mệnh giá $1.000.000 đáo hạn
vào ngày 11/2/2010 với tỷ lệ chiết khấu giá mua là 0.028%
và tỷ lệ giá bán là 0.020%. Tín phiếu đáo hạn trong 79 ngày.
Giá mua và giá bán?
Giải:
Sử dụng công thức định giá trên cơ sở chiết khấu.

Giá mua ( bid price): $1.000.000*(1- 79/360*0.028%) =
$999.938,56

Giá bán ( ask price): $1.000.000*(1- 79/360*0.020%) =
$999.956,11
Note: Nhà đầu tư sẽ mua với giá bán và bán với giá mua.
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Lợi
suất
chiết
khấu
NH và

lợi suất
trái
phiếu
tương
đương

Lợi suất trái phiếu tương đương ( bond equivalent
yield) giả định một năm có 365 ngày và được sử dụng
để so sánh lợi suất trên tín phiếu kho bạc với lợi suất
trên các công cụ thị trường khác.
VD: Lãi suất chiết khấu bán (ask discount rate) của T-
bill với 170 ngày đến ngày đáo hạn là 3.22%. Lợi suất
trái phiếu tương đương là bao nhiêu?
Lợi suất trái phiếu tương đương: (365*3.22%)/(360-
170*3.22%)= 3.315%
Lợi suất trái phiếu tương đương = (365*lợi suất chiết
khấu)/(360- số ngày đến ngày đáo hạn* lợi suất chiết khấu)
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Lợi
suất
trái
phiếu
tương
đương,
APR
và
EARs

Lãi suất thị trường tiền tệ không được niêm yết trên cơ
sở chiết khấu thì yết trên cơ sở lãi suất “ đơn”. Lãi suất

đơn được tính giống như lãi suất phần trăm hàng năm
APRS cho một khoản vay tiêu dùng.

Lợi suất trái phiếu tương đương trên 1 T-bill với số ngày
đến ngày đáo hạn ít hơn sáu tháng cũng là 1 APR. APR
bằng lãi suất trong một kỳ nhân với số kỳ trong một năm.

Lãi suất hiệu lực hàng năm EARs
VD
1
: APR của một khoản vay mua xe là 12%.
1+ EAR= (1+12%/12)
12
= 1.126825
Vậy EAR= 12.6825%
1 + EAR = (1 + APR/m)
m
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
Lợi
suất
trái
phiếu
tương
đương,
APR
và
EARs
VD
2
: Một thẻ tín dụng có thể yết giá APR là 18%.

Kiểm tra kỹ, lãi suất thực tế là 1.5% một tháng. Vậy
lãi suất hàng năm thực trả là bao nhiêu?
Giải:
Với 12 kỳ một năm, APR là 18% được chuyển đổi
thành EAR như sau:
1 + EAR = ( 1+18%/12)
18
= 1.1956
=> EAR = 19.56%
Vậy, lãi suất tín dụng thực tế là 19.56%/ năm.
VD
2
: Một thẻ tín dụng có thể yết giá APR là 18%.
Kiểm tra kỹ, lãi suất thực tế là 1.5% một tháng. Vậy
lãi suất hàng năm thực trả là bao nhiêu?
Giải:
Với 12 kỳ một năm, APR là 18% được chuyển đổi
thành EAR như sau:
1 + EAR = ( 1+18%/12)
18
= 1.1956
=> EAR = 19.56%
Vậy, lãi suất tín dụng thực tế là 19.56%/ năm.
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
VD
3
: Trở lại ví dụ T-bill có mệnh giá $1.000.000 còn 170 ngày đến
ngày đáo hạn với chiết khấu bán là 3.22%.
Giải


Giá bán: $1.000.000*(1-170/360*3.22%) = $984.794

Phần trăm cho việc đầu tư $984.794 trong 170 ngày là:
($1.000.000 - $984.794)/ $984.794 = 1.544%

Vơi 1 năm 365 ngày, số kỳ trong 1 năm là:
365/170 = 2.147 kỳ

Lợi suất trái phiếu tương đương
2.147* 1.544% = 3.315% => kết quả tương tự CT:

EAR:
1 + EAR = (1+ 3.315%/2.147)
2.147
= 1.03344 => EAR: 3.344%
Lợi suất trái phiếu tương đương = (365*lợi suất chiết
khấu)/(360- số ngày đến ngày đáo hạn* lợi suất chiết khấu)
2. Giá thị trường tiền tệ và lãi suất
VD
4
: Một công cụ thị trường tiền tệ với 60 ngày đến ngày đáo hạn có
giá chào bán là $99, mệnh giá là $100. Tính lợi suất chiết khấu của
NH lợi suất trái phiếu tương đương và tỷ suất sinh lợi hiệu lực hàng
năm?
Giải:

Lợi suất chiết khấu:
$99-$100*(1-60/360* lợi suất chiết khấu) => Lợi suất CK: 6%

Lợi suất trái phiếu tương đương:

365*6%/(360-60*6%) = 6.15%

Tỷ suất sinh lợi hiệu lực hàng năm:
Số kỳ trong 1 năm: 365/60 = 6.0833
1+ EAR = (1+6.145%/6.0833)
6.0833
= 1.06305
EAR = 6.305%
=> Lợi suất CK < Lợi suất TP tương đương < EAR
3. Lãi suất và lợi suất của chứng
khoán có thu nhập cố định
Chứng khoán có thu nhập cố định bao
gồm:
Hợp đồng nợ dài hạn từ nhiều tổ chức
phát hành khác nhau như:

Các khoản nợ phát hành bởi Chính phủ
Mỹ, khoản vay thế chấp ( mortgage debt)
phát hành để tài trợ việc mua BĐS.

Các khoản nợ phát hành bởi các doanh
nghiệp và bởi chính quyền thành phố

×