Tải bản đầy đủ (.pptx) (91 trang)

ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO VAI TRÒ CỦA BAN QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ BAN ĐÃI NGỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.45 KB, 91 trang )

LOGO
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO:
VAI TRÒ CỦA
BAN QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ BAN ĐÃI NGỘ
(Theo: Ngoc Bich Tao, Marion Hutchinson, 2013)
Nhóm thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ
1. Nguyễn Thị Thuý An
2. Trần Lê Xuân An
3. Nguyễn Trung Kiên
4. Lưu Vỹ Đào
5. Nguyễn Thị Thanh Trúc
6. Phan Thị Ngọc Chi
7. Trần Minh Hoàng
1
LOGO
NỘI DUNG
2
GIỚI THIỆU
1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4
TỔNG KẾT
5
TÓM TẮT
2
LOGO
TÓM TẮT


- Xem xét vai trò của tiểu ban quản trị rủi ro và tiểu ban đãi ngộ trong việc quản lý
và giám sát hành vi rủi ro của các công ty tài chính ở Úc.
- Thời gian: 2006-2008 (711 quan sát): ban quản trị rủi ro, ban đãi ngộ và cả 2 ban.
- Phương pháp: hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát
(generalised least square (GLS) regression) và hồi quy 2 giai đoạn (two-stage least
squares (2SLS) regression)
3
LOGO
TÓM TẮT
- Nghiên cứu này thể hiện rằng thành phần của tiểu ban quản trị rủi ro và tiểu ban đãi
ngộ quan hệ cùng chiều với rủi ro của doanh nghiệp.
- Đến lượt rủi ro có quan hệ với hiệu suất của doanh nghiệp.
- Quan trọng hơn, thông tin bất cân xứng được giảm khi một giám đốc là thành viên của
cả tieeru ban quản trị rủi ro và đãi ngộ.
4
LOGO
1. GIỚI THIỆU
Lý do nghiên cứu:
- Những vụ bê bối gần đây của các định chế tài chính đã làm gia tăng đáng kể mối lo
ngại của các nhà đầu tư đối với các nhà quản lý. Nguyên nhân: rủi ro quá mức
(excessive risk-taking) (Kashyap et al., 2008) hoặc sự gia tăng mức độ rủi ro mà
doanh nghiệp phải đối mặt (Raber, 2003)=> Đều xuất phát từ việc cổ phần được phát
hành rộng rãi.
 Làm nổi bật tầm quan trọng của một cơ cấu điều hành doanh nghiệp phù hợp để
quản trị rủi ro.
5
LOGO
1. GIỚI THIỆU
Lý do nghiên cứu:
- Úc có quỹ hưu trí lớn thứ 4 trên thế giới, tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng, các

công ty quản lý tài sản, lập kế hoạch tài chính và các công ty bảo hiểm. Do đó, các
hoạt động điều hành của ngành này rất quan trọng đối với lợi ích kinh tế của Úc.
- Sự thất bại của một công ty quan trọng trong hệ thống tài chính làm tăng khả năng
thất bại của các công ty tài chính khác do hiệu ứng cascading từ sự thu hẹp trong lĩnh
vực tài chính như những gì đã xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
6
LOGO
1. GIỚI THIỆU
Lý do nghiên cứu:
- Lý thuyết đại diện nói rằng khẩu vị rủi ro là khác nhau: bàng quan với rủi ro (do đa
dạng) của các cổ đông, và sợ rủi ro của các nhà quản lý điều này đòi hỏi sự giám sát
của hội đồng quản trị (Jensen and Meckling, 1976; Subramaniam et al., 2009). Bảo vệ
lợi ích của cổ đông.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa ban quản trị rủi ro (RC) và ban đãi ngộ (CC) với mức độ
rủi ro và hiệu suất của các công ty tài chính.
7
LOGO
1. GIỚI THIỆU
Giai thiết nghiên cứu:

H
1a
: Thành phần của ban đãi ngộ tương quan cùng chiều với mức độ rủi ro của các công ty tài chính.

H
1b
. Thành phần của ban quản trị rủi ro tương quan ngược chiều với mức độ rủi ro của các công ty tài
chính.


H
2
. Việc kiêm nhiệm của trưởng ban ở cả 2 ban có tương quan ngược chiều với rủi ro.

H
3a
. Có mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro và hiệu suất phụ thuộc vào thành phần của các ủy ban quản
trị rủi ro và đãi ngộ.

H
3b
. Có mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro và hiệu suất khi có thành viên kiêm nhiệm trong ban đãi ngộ
và quản trị rủi ro.
8
LOGO
1. GIỚI THIỆU
Đóng góp của bài nghiên cứu:
- Nghiên cứu đầu tiên thực nghiệm kiểm tra liệu thành viên giám đốc của RC và CC có phối hợp giám sát mức độ
rủi ro của công ty với rủi ro từ các điều kiện đãi ngộ.
- Tài liệu về thành viên kiêm nhiệm ở nhiều ban bị giới hạn lý thuyết và phân tích hạn chế (Chandar et al.,2012;
Hoitash và Hoitash, 2009; Laux và Laux, 2009).
- Có rất ít nghiên cứu về các tiểu ban trong công ty của Úc, và đặc biệt là tác động của chúng đến rủi ro và hiệu
suất công ty. Việc thành lập các ban ở Úc là tự nguyện.
- Các công ty ngành tài chính bị loại khỏi nghiên cứu trước đó do mức độ rủi ro cao hơn khi so sánh với các công
ty khác
- Nghiên cứu này góp phần vào lý thuyết như một nghiên cứu nhỏ về việc thực hiện đãi ngộ và quản lý rủi ro của
ngành tài chính có liên quan với mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lợi
9
LOGO
1. GIỚI THIỆU

Kết cấu bài nghiên cứu:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Xem xét các tài liệu có liên quan và trình bày một số giả thuyết.
Phần 3: Mô tả các phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Cung cấp các kết quả phân tích.
Phần 5: Là tóm tắt và kết luận
10
LOGO
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Andres và Vallelado (2008) cho rằng sự bất cân xứng thông tin trong
lĩnh vực tài chính có thể mạnh hơn do sự phức tạp kinh doanh và đặc
tính riêng của ngành
11
LOGO

Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Theo Jensen and Mec-kling(1976) Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi
có thông tin không đầyđủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả
hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ
chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợiích giữa cổ đông và người quản lý
công ty, thông qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và
thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi
của người quản lý công ty.
12
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

(Levine, 2004) Sự bất cân xứng thông tin trong ngành ngân hàng là do
các giao dịch phức tạp bao gồm: những khó khăn trong việc xác định chất

lượng của các khoản vay, kỹ thuật tài chính không rõ ràng, báo cáo tài
chính phức tạp, rủi ro đầu tư có thể dễ dàng chỉnh sửa hoặc bổng lộc dễ
dàng hơn cho các nhà quản lý để có được.
13
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

(Carter et al., 2010) Hội đồng quản trị được xem là một yếu tố quan trọng của quản
trị doanh nghiệp, có chức năng giám sát và kiểm soát các nhà quản lý, cung cấp
thông tin và tư vấn cho các nhà quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy
định hiện hành, và liên kết các công ty ở môi trường bên ngoài Do đó phần lớn các
tài liệu hiện có tập trung vào điều tra đặc điểm của hội đồng quản trị như thành
phần và quy mô của nó.
14
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

John và Senbet (1998) lập luận rằng cấu trúc quản trị nội bộ của hội
đồng quản trị có tầm quan trọng trong việc đo lường hiệu quả. Hội đồng
quản trị ủy quyền một số quyền lực của mình để một ủy ban cụ thể chịu
trách nhiệm một lĩnh vực cụ thể, trong đó các thành viên ủy ban là những
người có chuyên môn cao
15
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

(Harrison, 1987) Các tiểu ban được thành lập để hỗ trợ hội đồng quản trị
thực hiện vai trò của mình, đặc biệt là với những trách nhiệm gia tăng và
áp lực đặt lên hội đồng quản trị. Ban đãi ngộ và quản trị rủi ro là cơ chế
quản trị doanh nghiệp quan trọng bảo vệ lợi ích của cổ đông bằng cách

cung cấp sự giám sát độc lập của hoạt động hội đồng quản trị khác nhau
16
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

Harrison(1987) cho thấy một tiểu ban giúp giám đốc giám sát các lĩnh vực cụ thể,
mang tính hợp pháp và trách nhiệm giải trình cho các tập đoàn và cũng cải thiện sự
tham gia của nhà quản lý trong cuộc họp hội đồng và ủy ban

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các ban riêng biệt có ảnh hưởng nhiều hơn đối với
hoạt động doanh nghiệp (Klein, 1998), chiến lược công ty (Vance, 1983) và làm
giảm được vấn đề đại diện (Davidson et al., 1998) hơn là toàn bộ hội đồng quản trị
17
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

(Bradbury, 1990; Carson, 2002) Lý thuyết đại diện cho thấy các đặc
điểm như sự độc lập của các ban và sự độc lập của trưởng ban là yếu tố
tiềm năng ảnh hưởng đến hiệu quả ban.
18
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LOGO

(Walker, 2009)
* Ban quản trị rủi ro theo dõi mức độ rủi ro của công ty với mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận. Các RC cố vấn cho nhà điều hành quản lý công ty về
những rủi ro hiện tại và chiến lược rủi ro trong tương lai
* Ban đãi ngộ giám sát tỷ lệ thù lao được thiết kế để thu hút và giữ chân
người lao động
19

2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO

Theo lý thuyết tín hiệu (Certo, 2003)
Tổ chức tiết lộ những thông lệ quản trị công ty tốt, chẳng hạn như hình thành
ủy ban để tạo ra một hình ảnh thuận lợi trên thị trường. Điều này, đến lượt
mình, giảm thiểu bất kỳ sự giảm giá trị tiềm năng công ty bởi các nhà đầu tư
hoặc tối đa hóa tiềm năng nâng cao giá trị công ty
20
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO

Menon và Williams (1994) lập luận rằng trong nhiều trường hợp Ủy ban
có thể được thành lập để quảng bá hình ảnh quản trị doanh nghiệp tốt mà
không phục vụ bất kỳ mục đích nào hữu ích cho các tổ chức.

Do đó, năng lực của các ủy ban rất quan trọng đến các thành công của
công ty (Akhigbe và Martin, 2006)
21
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO

Hiệu quả quản trị của RC và CC dựa trên bốn đặc điểm đã được xác định bởi Xie
et al. (2003):
- Đầu tiên, để thực hiện vai trò giám sát, các ủy ban cần phải độc lập với quản
lý công ty


ASX CGC khuyên rằng ủy ban đãi ngộ nên gồm phần lớn giám đốc độc lập (ASX CGC, 2007, p.
35).

Phản ánh quan điểm lý thuyết đại diện rằng giám đốc độc lập đại diện nhiều hơn các cổ đông và
do đó sẽ góp phần tốt hơn vào giám sát quản lý độc lập (Fama và Jensen, 1983; Jensen và
Meckling, 1976; Pincus et al., 1989)
22
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO
- Thứ hai, RC và CC cần phải bao gồm các thành viên có chuyên môn
trong kinh doanh.

(Raber, 2003) Giám sát bởi RC và CC đòi hỏi các thành viên ủy ban cần phải có chuyên môn,
phán đoán và hoài nghi nghề nghiệp đến quá trình giám sát

(Raber, 2003) khi thiết lập các chính sách chi trả ưu đãi ban thù lao phải xem xét xem chính sách
của họ có phù hợp với khẩu vị rủi ro của công ty. Giám sát thành công đòi hỏi phải có thông tin
liên lạc với các thành viên trong nội bộ và giữa các ủy ban.
23
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO
- Thứ ba, RC và CC nên thường xuyên trao đổi với nhau để đảm bảo
rằng các vấn đề liên quan được xem xét một cách kịp thời và hiệu quả
* (Lipton và Lorsch, 1992) Ban là phần mở rộng của Hội đồng quản trị; do đó, các
giám đốc thường xuyên thiếu thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình. Hơn nữa các cuộc
họp thường xuyên cho phép các vấn đề tiềm năng được xác định, thảo luận và phòng
tránh. Do đó, các cuộc họp thường xuyên có khả năng dẫn đến giám sát tốt hơn các rủi
ro.

24
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ
LOGO
- Cuối cùng, quy mô của các ban đãi ngộ và rủi ro cho là có thể có một
tác động đến chức năng giám sát của họ.
25
2.1. Giám sát rủi ro trong lĩnh vực tài chính:
Ban quản trị rủi ro và ban đãi ngộ

×