Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

e1103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.13 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-
2010 của Việt Nam là “đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước
chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật
chất văn hoá, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2010. Giữ vững ổn định chính trị và
trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường
quốc tế.”
Muốn nước ta đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải hiểu về
phát triển bền vững.Vì vậy trong khuôn khổ bài viết, em xin trình bày về “thực
trạng và giải pháp phát triển bền vững đất nước”. Từ đó đưa ra những thành
tựu, hạn chế và giải pháp khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. ĐOÀN QUANG THỌ đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và thông tin có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được thầy giáo chỉ bảo.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. NỘI DUNG
Phần I: Những lí luận về phát triển bền vững
I. Định nghĩa về phát triển bền vững
Định nghĩa : Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu
cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của
thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững đang là bài toán khó và là thách thức cho mọi quốc gia,
nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế,việc ựa chọn con


đường, biện pháp và thể chế, chính sách đảm bảo phát triển bền vững luôn là mối
quan tâm hàng đầu của mọi người trong bước đường phát triển.
Các nguyên tắc xây dựng một xã hội phát triển bền vững(theo Chương trình
Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
+) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+) Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
+) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
+) Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
+) Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
+) Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
+) Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
+) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển
và bảo vệ.
+) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 đã xác định
"phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt
phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
II.Hậu quả của sự phát triển kinh tế đối với phát triển bền vững
1. Tăng trưởng kinh tế quá nhanh làm cho lạm phát tăng, bất bình đẳng xã
hội tăng
-Có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm phát, vì để tăng trưởng thì phải tăng
đầu tư, mà để tăng đầu tư thì phải tăng cung tiền, tăng tín dụng.
Lạm phát ở nước ta đang có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây.

Lạm phát trung bình năm 2005 là 8,3%, 2006 là 7,5% và 11,3% năm 2007 lạm
phát trung bình của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực.
-Như đã nói ở trên, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn đến lạm phát. Khi có lạm
phát tức là giá cả sẽ tăng lên.Giá cả tăng sẽ tác động đến mọi người dân nhưng tác
động mạnh nhất là công chức nhà nước và người nghèo. Trong nhóm người nghèo
bị tác động mạnh ở Việt Nam có một phần rất đông là nông dân, sản xuất nông
nghiệp. Những người nghèo thì hầu hết thu nhập dùng cho chi tiêu hàng ngày, có
bao nhiêu phải chi hết, thậm chí không đủ mà chi. Vì vậy, giá cả lên sẽ khiến cuộc
sống vốn eo hẹp của nhóm đối tượng này càng eo hẹp và khó khăn hơn. Nếu giá
cả càng tăng thì càng tác động tiêu cực đến người nghèo và quá trình đó sẽ làm
phân hóa giàu nghèo càng mạnh hơn.
2. Tăng trưởng kinh tế làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái bị huỷ hoại
- Sự phát triển trong những năm qua đã làm kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên,
phá vỡ cân bằng sinh thái, tổn hại đến môi trường- cơ sở tồn tại của chính bản
thân con người. Trong khi loài người chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học thì
cũng là lúc phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường; con người luôn bị đặt

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào những tình huống bất ngờ không lường trước được : thiên tai, lũ lụt, hạn
hán…
- Sự thay đổi khí hậu toàn cầu; tình trạng ô nhiễm các nguồn nước; hiện
tương sa mạc hoá; sự xói mòn đất đai; sự suy thoái về rừng; sự tuyệt chủng của
các loài sinh vật... đã va đang trở thành mối đe doạ trực tiếp đến sự sống trên trái
đất. Gần 1/2 đất đai trên thế giới đã bị biến đổi bởi con người. Người ta gọi sự xói
mòn đất đai nhanh chóng là "cuộc khủng hoảng thầm lặng của hành tinh", là mối
đe doạ to lớn đối với sự sống trên trái đất.
Tại nước ta, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm và xuống cấp, có nơi rất nghiêm
trọng. Đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh;

không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; tài nguyên thiên nhiên
trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh
học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở
nhiều nơi không được bảo đảm....
Nhiều vấn đề ô nhiễm mới nảy sinh do quá trình phát triển công nghiệp và
đô thị hoá. Sự tập trung và gia tăng số lượng dân cư lớn ở đô thị, tiến trình phát
triển kinh tế dựa vào khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên... khiến cho ô
nhiễm môi trường ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trở
thành vấn đề khá nghiêm trọng.
Trong khi đó, việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường chưa thực sự nghiêm
minh, có nơi, có lúc còn buông lỏng. Ý thức tự giác của người dân về bảo vệ và
giữ gìn môi trường chưa thực sự trở thành thói quen. Nhiều người còn có suy nghĩ
giản đơn rằng vấn đề môi trường chưa cấp bách, trước mắt như vân đề cơm áo
gạo tiền hàng ngày; bảo vệ môi trường là vấn đề chung của cả nước, cả xã hội, là
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, chứ không phải là trách nhiệm của người
dân... Chính sự thờ ơ, thái độ "vô cảm" của một bộ phận người dân đối với môi
trường đã tiếp tay cho việc tàn phá môi trường.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Thành tựu đạt được và những hạn chế phát triển bền
vững ở nước ta
I. Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam là “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường”. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, sự hợp tác của các cơ quan, ban, ngành trong nước và đặc biệt với sự hỗ trợ
của một số tổ chức quốc tế đã tiến hành thực hiện nhiều công việc quan trọng
nhằm hoàn thiện thể chế, nâng cao nhận thức của nhân dân, nâng cao trình độ
quản lý của đội ngũ cán bộ.

Ngày 27/9/2005 Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập Hội đồng phát
triển bền vững quốc gia có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, hướng
dẫn và chỉ đạo thống nhất việc thực hiện trong cả nước chiến lược phát triển bền
vững.
Phát triển bền vững trở thành đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà
nước ta do vậy Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã luôn nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của sự phát triển bền vững không chỉ riêng với Việt Nam mà
còn có liên đới trách nhiệm với sự phát triển bền vững chung của toàn cầu. Chính
phủ ta đã cử nhiều đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực
hiện phát triển bền vững.
Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong các văn kiện của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, những năm vừa qua đã có nhiều
chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu. Nhờ
đó, nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần
trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
II.Thành tựu và những hạn chế của phát triển bền vững ở nước ta
1.Thành tựu đạt được của phát triển bền vững ở nước ta
1.1. Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn
định

Nhiều năm liên tục, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá cao và
tương đối ổn định. GDP tăng bình quân trên 7% năm, năm 2006 là 8,2% và năm
2007 là 8,5%. Việt Nam cũng đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội
nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.
Hiện nay đã có gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với
gần 8.000 dự án và tổng số vốn đăng ký trên 70 tỷ USD, năm 2006 Việt Nam đã
thu hút được 10,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 50% so với 2005.Năm 2007, con số này
là 20,3 tỉ USD.
Bảng : Tăng trưởng GDP từ năm 1991-2007
năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
GDP
(%)
8.7 8.08 8.83 9.54 9.34 8.15 5.76 4.77 6.79 6.89 7.08 7.26 7.96 8.43 8.17 8.5

6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×