Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÂU HỎI CÁC CHUYÊN ĐỀ MAC LENIN CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.33 KB, 18 trang )

CÂU HỎI CÁC CHUYÊN ĐỀ MAC LENIN CÓ ĐÁP ÁN
* Chuyên đề 1:
1. Nêu nguyên nhân chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB đế quốc. Nguyên nhân
nào là cơ bản nhất? Vì sao?
2. Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hóa? Vì sao xuất khẩu tư bản là tất yếu? Ở
VN có xuất khẩu tư bản không? Cho ví dụ minh họa.
3. Nêu vai trò của nhà nước tư sản trong giai đoạn độc quyền? Nó có khác gì so với CNTB tự
do cạnh tranh?
4. CNTB tự do cạnh tranh, CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước là giống hay
khác? Đánh giá về CNTB hiện đại.
5. Ở VN có CNTB độc quyền nhà nước không? Ý nghĩa của việc nghiên cứu về CNTB độc
quyền và CNTB độc quyền nhà nước đối với VN.
* Chuyên đề 2:
1. Cách mạng XHCN là gì? Cách mạng tư sản là gì? Nêu những đặc điểm giống và khác nhau
của 2 cuộc cách mạng này.
2. Cách mạng XHCN đầu tiên nổ ra ở đâu? Thời gian nào? Nguyên nhân cơ bản của nó? Kết
quả?
3. Vì sao giai cấp công nhân, GC nông dân và tầng lớp tri thức lại phải liên minh với nhau?
Cho một ví dụ cụ thể về tính tất yếu của liên minh công, nông, tri thức.
4. Trong các nước CNTB hiện nay, có thể nổ ra được cuộc cách mạng XHCN được không?
Có chủ trương thực hiện khối liên minh công nông và tri thức không? Vì sao?
5. Ở VN có tiến hành cuộc cách mạng XHCN không? Cho ví dụ minh họa? Hiện nay VN đang
tiến hành cuộc cách mạng gì? Nội dung của nó.
* Chuyên đề 3:
1. Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN) là gì? Xuất hiện khi nào và ở đâu? Các
giai đoạn phát triển cơ bản.
2. Thời kỳ quá độ là gì? Xuất hiện khi nào và ở đâu? Ai khái quát ra nguyên lý thời kỳ quá độ?
Vì sao phải có quá độ?
3. Nêu đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN? Nó đã trở thành hiện thực ở các nước XHCN
nào? Cho ví dụ và giải thích.
4. VN bước vào thời kì quá độ khi nào? Hình thức và thực chất của quá độ ở VN? Hiện nay


VN đang ở trong hình thái KTXH nào?
5. Nêu các đặc trưng XH XHCN mà VN đang xây dựng? Dựa trên cơ sở nào Đảng ta khẳng
định: VN quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ TBCN là một tất yếu lịch sử.
* Chuyên đề 4:
1. Thực chất của vấn đề dân chủ là gì? Phạm trù dân chủ xuất hiện từ khi nào? NÊu các hình
thức dân chủ trong lịch sử.
2. Nền dân chủ XHCN là gì? Xuất hiện ở đâu? Khi nào? Nêu những điểm khác nhau căn bản
giữa dân chủ tư sản và vô sản.
3. Vấn đề dân chủ có phụ thuộc vào chế độ đa đảng không? Cho ví dụ và giải thích.
4. Nền dân chủ VN được hình thành từ khi nào? Thuộc loại hình dân chủ nào? Mục đích của
việc phát huy dân chủ ở VN để làm gì?
5. Nêu các hình thức thưc hiện dân chủ ở VN. Hiện nay làm thế nào để phát huy được dân
chủ hóa đời sống xã hội ở VN.
* Chuyên đề 5:
1. Nhà nước là gì? Nhà nước ra đời khi nào? Nêu các cơ sở để nhà nước ra đời và tồn tại.
2. Nhà nước XHCN là gì? Xuất hiện khi nào? Các bộ phận cấu thành NN XHCN và vai trò của
nó.
3. Nêu các đặc trưng cơ bản của NN XHCN. Đâu là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt với
các kiểu NN khác.
4. Nhà nước của VN ra đời khi nào? Tên gọi là gì? Thuộc loại hình NN nào? Nói NN vận hành
theo cơ chế "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân làm chủ" đúng hay sai? Vì sao?
5. Khi VN xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản, nhà nước còn tồn tại không? Hiện nay
làm thế nào để xây dựng nhà nước VN trong sạch, vững mạnh.
* Chuyên đề 6:
1. Nêu các mối quan hệ của gia đình. Mối quan hệ nào là quan trọng nhất? Vì sao?
2. Nêu các chức năng của gia đình? Ở Việt Nam hiện nay, chức năng nào là quan trọng nhất?
Vì sao?
3. Nêu những đặc điểm khác nhau cơ bản của gia đình VN hiện nay với gia đình phương tây.
4. Gia đình VN được hình thành trên cơ sở nào? Nêu các định hướng để xây dựng gia đình ở
VN.

5. Hiện nay làm thế nào để xây dựng được gia đình ấm no hạnh phúc? Giữa tình yêu và sự
nghệp, vấn đề nào quan trọng hơn? Và anh chị chọn vấn đề nào?
Dap án
* Chuyên đề 1:
1.Nêu nguyên nhân chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB đế quốc. Nguyên
nhân nào là cơ bản nhất? Vì sao? Câu 51/107
Sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: tự do
cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một
mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền. Vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác vào điều kiện lịch sử mới của thế giới, V.I. Lênin đã chứng minh rằng chủ nghĩa tư bản
đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền, đồng thời nêu ra năm đặc điểm kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản độc quyền.Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn. - Vào 30 năm
cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới
Betsơme, Máctanh, Tômát đã tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện
ra hoá chất mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm ; máy móc mới ra đời: động cơ
điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay ; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe
hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật
này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn;
mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát
triển sản xuất lớn. - Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của cácquy
luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy ngày càng
mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy
mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy
để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và
nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí

nghiệp ngày càng to lớn. - Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản
chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ
và tập trung tư bản. - Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề
cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. V.I. Lênin khẳng định: " tự do cạnh tranh đẻ ra tập
trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫntới
độc quyền”
Quan trọng nhất tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập
trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.câu 52/107
2. Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hóa? Vì sao xuất khẩu tư bản là tất
yếu? Ở VN có xuất khẩu tư bản không? Cho ví dụ minh họa.
Câu 55/171
3. Nêu vai trò của nhà nước tư sản trong giai đoạn độc quyền? Nó có khác gì so với
CNTB tự do cạnh tranh?
- Mục tiêu của sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản độc quyền là nhằm khắc phục những
khuyết tật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội nhằm tăng trưởng kinh tế, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Để điều tiết kinh tế, nhà nước tư bản độc quyền đã tổ chức bộ máy điều tiết. Bộ máy đó gồm
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại biểu
của tập đoàn lớn và các quan chức nhà nước. Đồng thời, bên cạnh bộ máy này còn có hàng
loạt các tiểu ban được tổ chức dưới những hình thức khác nhau, thực hiện "tư vấn" với hy
vọng "lái" đường lối theo mục tiêu riêng của các tổ chức độc quyền.
Cùng với bộ máy điều tiết là các công cụ điều tiết các loại, như công cụ hành chính, pháp luật,
chính sách và các đòn bẩy kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đã được hoạch
định.
- Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là: cơ chế kết hợp thị
trường tự do cạnh tranh với tính năng động của tư bản độc quyền tư nhân. Trên phương diện
kinh tế, những điểm quan trọng nhất của cơ chế điều tiết mới là:
+ Hạn chế sự quan liêu hoá nhà nước bằng cách xem xét lại hệ thống luật kinh tế, đơn giản
hoá thủ tục hành chính và xây dựng các đạo luật mới thích hợp với cơ chế thị trường có sự

điều tiết của nhà nước.
+ Xác định lại sự trợ cấp của nhà nước đối với một số ngành, một số xí nghiệp.
+ Thực hiện tư nhân hoá khu vực kinh tế nhà nước nhằm tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp và khắc phục sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Nới lỏng sự điều tiết của nhà nước, xoá bỏ những quy định của nhà nước có thể dẫn đến
hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường.
+ Xác định lại các thứ tự ưu tiên trong chính sách kinh tế, hướng chủ yếu vào sự tăng trưởng
lâu dài, tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm chi tiêu ngân sách cho nhu cầu xã hội, chống
lạm phát, giảm thuế để khuyến khích kinh doanh.
+ Tăng cường sự phối hợp chính sách kinh tế giữa các nước trong những lĩnh vực có tầm
quan trọng đối với sự ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
Nổi bật hơn cả trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là việc
thực hiện các chính sách xã hội.
- Phương thức điều tiết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm vi rộng hơn, thể hiện
như sau:
+ Điều tiết bằng chương trình và kế hoạch.
+ Điều tiết cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng, đồng thời hỗ trợ các
ngành truyền thống cần được tiếp tục duy trì và những ngành mũi nhọn với công nghệ cao.
+ Điều tiết tiến bộ khoa học và công nghệ bằng tăng chi ngân sách cho nghiên cứu và phát
triển, đề xuất các hướng ưu tiên phát triển công nghệ, tài trợ cho nghiên cứu ứng dụng của
các công ty tư nhân.
+ Điều tiết thị trường lao động bằng cách đào tạo và đào tạo lại, khuyến khích phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút người thất nghiệp, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, nhà
nước còn can thiệp vào các hợp đồng lao động
+ Điều tiết thị trường tài chính, tiền tệ, chống lạm phát, điều tiết giá cả.
+ Điều tiết các quan hệ kinh tế đối ngoại, hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế.
4. CNTB tự do cạnh tranh, CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước là giống hay
khác? Đánh giá về CNTB hiện đại.
CNTB tự do cạnh tranh, CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước là giống nhau bản
chất là 1 thật ngữ chỉ các bước phát triển của chủ nghĩa tư bản

Đánh giá về CNTB hiện đại.trang 112 sgk
. 5.Ở VN có CNTB độc quyền nhà nước không? Ý nghĩa của việc nghiên cứu về CNTB
độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước đối với VN.
ở vn ko có cntb doc quyen
II. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước Việt Nam
1.1 Thực trạng quản lý vĩ mô ở Việt Nam
Trong những năm vừa qua, việc quản lý vĩ mô của Nhà nước ở Việt Nam
đã được quan tâm cụ thể tuy nhiên thực tiễn nước ta hiện nay lại cho thấy hiệu
lực quản lý của Nhà nước với từng mặt cụ thể trong xã hội vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập.
Về bộ máy hành chính Nhà nước, việc phân cấp thực hiện chức năng thẩm
quyền trách nhiệm quản lý Nhà nước giữa các Bộ, ngành, Trung ương và chính
quyền địa phương còn nhiều hạn chế, thiếu chế định cụ thể. Các mối quan hệ dọc
ngang, trên dưới, xử lý công việc theo chức năng của mỗi cơ quan còn thiếu chặt
chế, chưa thành quy chế, có nhiều chỗ không rõ ràng chức trách. Trên thực tế,
việc phân cấp giữa các cơ quan còn chưa rõ ràng chính là nguyên nhân làm cho
tiến độ triển khai các kế hoạch còn chậm và không hiệu quả. Khái quát những
tồn tại, vướng mắc về chức năng, trách nhiệm quản lý ở một số lĩnh vực đang đặt
ra hiện nay như sau:
♣ Chưa xác định được rõ nội dung, phạm vi quản lý Nhà nước đối với
lĩnh vực nông thôn của Bộ Nông Nghiệp với các Bộ ngành liên quan và
chính quyền địa phương.
♣ Chưa rõ ràng và còn nhiều vướng mắc về mô hình tổ chức thanh tra
giữa các cơ quan có liên quan với nhau
♣ Trong phân công, phân cấp còn có sự lẫn lộn và chồng chéo giữa các
cơ quan quản lý Nhà nước dần đến can thiệp quá sâu vào các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời lại có tình trạng không có cơ quan nào chịu trách
nhiệm trong quản lý của mình

Về các công cụ quản lý Nhà nước, các chính sách và pháp luật được sử
dụng nhằm tăng cường hiệu lực quản lý. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật ở nuớc ta
hiện nay còn cồng kềnh, chưa sát thực, cần bổ sung nhiều điều luật cụ thể trong
từng lĩnh vực.
Về kinh tế, hiện tượng chính quyền trực tiếp đứng ra làm kinh tế vẫn phổ
biến. Các doanh nghiệp Nhà nước bị can thiệp vào quyền tự chủ kinh doanh nên
gây ra tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. Trong những năm gần đây, tình
trạng này không những không giảm đi mà còn có xu hướng tăng lên.
Có thể nói rằng, vấn đề quản lý vĩ mô của Nhà nước ta bên cạnh những
thành tựu đã đạt được còn nhiều mặt hạn chế, do đó cần phải có biện pháp đúng
đắn nhằm ngày càng nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trên cơ sở mục tiêu
xây dựng một Nhà nước vững mạnh về kinh tế, dân chủ công bằng văn minh
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị trường địng hướng xã
hội chủ nghĩa, vai trò của Nhà nước ta không những không suy giảm mà còn cần
được đổi mới một cách căn bản và tăng cường hơn. Nhà nước ta phải đổi mới
tăng cường để không chỉ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đơn thuần như
mọi Nhà nước khác mà vươn lên trở thành Nhà nước thiết kế xây dựng thể chế
kinh tế và xã hội

Với những thực trạng cho thấy ở trên, vấn đề hiệu lực quản lý Nhà nước
luôn là vấn đề cần quan tâm trong mọi thời kì ở các nước nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Nước ta đang đẩy mạnh kinh tế thị trường. mở cửa hội nhập với
các nước bên ngoài. Thực tế cho thấy, nền kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường
đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước, bất luận là Nhà nước tư
bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, chúng ta xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần và áp dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, mở rộng quan hệ quốc tế, không phân biệt chế độ chính trị, do đó
càng đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước và xem trọng mối quan hệ giữa cải cách
bộ máy Nhà nước và cải cách kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, quản lý Nhà nước về kinh tế là một yêu cầu khách quan và
phải tuân thủ những nguyên tắc chung về quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, việc
cải thiện lại bộ máy hành chính Nhà nước cũng hết sức quan trọng trong thời kì
hiện nay. Đảng ta đã chủ trương nhất quán việc xây dựng một Nhà nước với
những chức năng đầy đủ để đáp ứng được mọi yêu cầu của nền kinh tế thị
trường.
2. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước
Việt Nam
2.1 Định hướng
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã chỉ rõ: “ Tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu lực
quản lý của Nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động”. Sau đó
là các đại hội VII, VIII, IX đều tiếp tục đặt yêu cầu phải nâng cao hiệu lực quản
lý của Nhà nước. Như vậy, hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước Việt Nam luôn
là yêu cầu cấp thiết trong thời kì đổi mới kinh tế theo hướng thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ chế quản lý
kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Nhà nước đóng vai trò
điều hành kinh tế vĩ mô( định hướng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường.
Theo cơ chế này: Nguyên tắc quản lý là “ tập trung dân chủ”, hình thức
quản lý là phát huy vai trò của hạch toán kinh tế, phương thức quản lý là các
công cụ vĩ mô( pháp luật, chiến lược, chính sách, tài chính ngân hàng ). Trong
quá trình đổi mới và thực hiện việc cải cách hành chính hiện nay, các công cụ
quản lý vĩ mô được đổi mới và ngày càng trở nên hoàn thiện
* Chuyên đề 2:
1. Cách mạng XHCN là gì? Cách mạng tư sản là gì? Nêu những đặc điểm giống và
khác nhau của 2 cuộc cách mạng này
Cách mạng XHCN là cuộc CM nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã
hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với

quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹp,CMXHCN là một cuộc CM chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công
nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên
chính vô sản - nhà nước , nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao
động.
Theo nghĩa rộng CMXHCN bao gồm cả hai thời kỳ:cách mạng về chính trị với nội dung chính
là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời kỳ giai cấp ciông nhân và nhân
dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị,
văn hoá, tư tưởng…, Xây dựng xã hội mới về moi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
a) Mục tiêu: của CMXHCN là giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội, giải phóng con người
b) Động lực của CMXHCN: Là đoàn kết toàn dân dựa trên nền tảng liên minh công nhân ,
nông dân trí thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản vì vậy:
+ Giai cấp công nhân trở thành động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo cách mạng
+ Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân trở
thành động lực to lớn.
+ Tầng lớp trí thức là bộ phận không thể thiếu trong CMXHCN là bộ phận có nhiều khả năng
để tiếp cận với với những thành tựu của KH công nghệ của thời đại.
+ Các lực lượng tiến bộ khác trong xã hội cũng góp phần rất lớn cho CMXHCN
Nội dung của CMXHCN
CMXHCN được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH
+ Trên lĩnh vực chính trị: Đập tan nhà nước của giai cấo thống trị bóc lột giành chình quyền
vào tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Xóa bỏ được chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất xác lập
được chế độ sở hữu XHCN phải cải tạo quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới
XHCN để phát triển lực lượng sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá mới con người mới XHCN.
Cách mạng tư sản, theo học thuyết Marx, là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo
nhằm thay thế chế độ phong kiến, thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản, mở đường cho
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Cách mạng tư sản bắt đầu từ thế kỷ 16 kéo dài tới thế kỷ 20. Nó đã thiết lập nền dân chủ tư
sản và tạo ra phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, đồng thời có một tiến bộ vượt bực
vềphương thức sản xuất, là một bước tiến có ý nghĩa lịch sử trong xã hội nhân loại. Mặc dù
vậy, những học giả chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng cách mạng tư sản vẫn là sự thay thế
chế độbóc lột phong kiến bằng chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa, chưa giải quyết được vấn đề
cơ bản của xã hội là xóa bỏ chế độ người bóc lột người
CN TB ra đời nắm trong tay Phương thức sản xuất, tư liệu sản xuất lớp cần 1 lực lượng sản
xuất lớn theo. Song song theo đó lợi nhuận và quyền lợi do Tư sản nắm giữ, và CM TS nổ ra
là 1 chuyện hiển nhiên nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến và tàn dư của phương thức sản xuất
phong kiến nhằm mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển xóa bỏ xã hội cũ xây dựng 1 xã
hội mới. CMTS do giai cấp TS lãnh đạoxác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản. Động lực
của cách mạng là quần chúng nhân dân nhưng khi CM thành công thành quả cách mạng lại
rơi vào tay giai cấp tư sản. Xét cho cùng sự thay thế hình thái TBCN so với chế độ PK cũng
chỉ là sự thay thế hình thúc bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác mà thôi.
So sánh sự giống và khác nhau của CM XHCN và CMTS
Giống nhau:
• Cả 2 cuộc CM đều là CM chính trị, và lật đổ XN cũ xây dựng XH mới.
• Cả 2 cuộc CM tranh thủ lực lượng đông đảo nhân dân lao động.
• Cả 2 cuộc CM đều diễn ra trong thời gian dài và phức tạp.
Khác nhau:
CM XHCN CM TS
-chính dảng lanh dao
Lật đổ chế độ TBCN xây dựng XHCN, xóa bỏ Tư
hữu và áp bức bóc lột. Thành phần tham gia là
nhân dân lao động thông qua Đảng lãnh đạo.
- CM thành công, giai cấp công nhân và người lao
động trở thành chủ xã hội. Quyền lợi thuộc về
người lao động.
- Giành được chính quyền là chỉ là bước đầu. Giai
cấp công nhân, nhân dân lao động tái tạo xã hội cũ

xây dựng xã hội mới trên tất cả lĩnh vực Kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
- tu san lanh dao
Thay thế chế độ phong kiến bằng chế độ TBCN,
thay hình thức bóc lột này bằng hình thức bốc lột
khác. CMTS do Tư sản lãnh đạo.
- CM thành công, giai cấp Tư sản làm chủ xã hội,
người lao động là người bị áp bức bốc lột. Quyền
lởi thuộc về giai cấp Tư sản.
- Giành được chính quyền là cách mạng thành công
và kết thúc.
. Cách mạng XHCN đầu tiên nổ ra ở đâu? Thời gian nào? Nguyên nhân cơ bản của nó?
Kết quả?
• Cuộc cách mạng XHCN đầu tiên nổ ra ở Liên Xô vào năm 1917.
• Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ quyền lực thống trị của giai cấp tư sản; giàng chính
quyền về tay nhân dân lao động; xóa bỏ chế độ người bốc lột người; xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ; mang lại cho nhân dân lao động cuộc sống ấm no, hạnh phúc; nhân dân lao
động từ người làm thuê, từ nô lệ trở thành người làm chủ vận mệnh của chính mình. Từ một
nước TBCN trung bình đang ở thời kỳ quá độ bước sang thời kỳ mới là thời kỳ XHCN.
Cách mạng Tháng Mười Nga để lại một dấu ấn đặc biệt không thể phai mờ trong lịch sử thế
giới hiện đại, trong ký ức và lương tâm của loài người tiến bộ.
Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ
trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của các lực lượng sản xuất.
“Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách
mạng xã hội”.
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về
mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới với
giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà nước có trong tay để

bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới cao hơn và làm cho nó trở thành quan hệ sản xuất thống trị nhằm giải phóng mình,
giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, phải giành lấy chính
quyền nhà nước. Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp và là bước
nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp; vấn đề chính quyền là vấn đề cơ
bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Kết quả
Vạch ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, Cách
mạng Tháng Mười đồng thời còn mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, thức tỉnh và cổ vũ các dân tộc trong cuộc đấu tranh giải phóng, chống lại ách áp
bức, bóc lột và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ mọi hình thức
nô lệ, vươn tới tự do, bình đẳng, thực hiện quyền tự quyết dân tộc.
Với Cách mạng Tháng Mười, giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và Lênin đã cống hiến cho nhân loại một mẫu mực kinh điển về khởi
nghĩa vũ trang, giành chính quyền, về khoa học và nghệ thuật nắm vững tình thế và thời cơ
cách mạng, hành động mau lẹ và kiên quyết, kết hợp nhiệt tình cách mạng, lòng dũng cảm và
sức sáng tạo của quần chúng với tính tổ chức và kỷ luật của đội tiên phong cách mạng để
giành chiến thắng.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười chứng thực sức mạnh có tổ chức của khối quần chúng
đông đảo, mà nòng cốt là công – nông – binh, trong giờ phút quyết định đã vùng dậy, tự giải
phóng, lật đổ quyền lực thống trị tư sản, giành lấy quyền lực về tay mình, xác lập quyền lực
chính trị, quyền lực nhà nước kiểu mới với số đông, đó là quyền tự do, dân chủ của những
người lao động được cách mạng giải phóng và trở thành những người chủ của chế độ mới.
Bạo lực cách mạng có tổ chức của quần chúng đã chiến thắng bạo lực phản động và phản
cách mạng, làm lọt lòng chế độ xã hội mới, với những thể chế kinh tế - chính trị và xã hội mới,
đặt nền móng cho sự nghiệp xây dựng nền dân chủ vô sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa - nền
dân chủ hiện đại và tiên tiến nhất trong lịch sử các chế độ dân chủ.
Lênin đã từng xác định, dân chủ là tiền đề đi tới chủ nghĩa xã hội, là thước đo của tiến bộ lịch
sử, là bản chất ưu việt đồng thời là động lực phát triển CHXH. Cách mạng Tháng Mười thắng
lợi đánh dấu sự mở đầu xây dựng nền dân chủ XHCN. Mỗi bước tiến của dân chủ là mỗi

bước tiến của CHXH trong quá trình xây dựng, phát triển và hoàn thiện CHXH. Cách mạng
Tháng Mười, do đó là sự kiện trọng đại trong đời sống chính trị không chỉ đối với nước Nga
mà còn đối với quốc tế và thế giới, không chỉ ở thời điểm bùng nổ cách mạng hồi bấy giờ mà
còn mãi về sau này, tới ngày nay và mãi mãi về sau. Nó thuận chiều với sự vận động của lịch
sử, nó phù hợp với trào lưu tiến hóa và xu thế của phát triển, tiến bộ xã hội, của văn hóa và
văn minh. Cách mạng Tháng Mười không chỉ là sự kiện chính trị điển hình, mang tầm vóc thế
giới mà còn đi vào lịch sử văn hóa nhân loại, nó có mặt trong tài sản văn hóa nhân loại. Lần
đầu tiên trong lịch sử, một nền văn hóa chính trị kiểu mới đã sinh thành trong cách mạng.
Trước cách mạng, chế độ chuyên chế Nga hoàng đã làm cho nước Nga lâm vào trì trệ, ngưng
đọng kéo dài, nhân dân các dân tộc ở Nga sống trong cảnh tăm tối của chế độ nông nô. Ách
áp bức, bóc lột TBCN còn dẫn tới những hậu quả gay gắt hơn với sự tha hóa, sự đánh mất
nhân tính, đầy đọa người lao động trong sự suy kiệt về thể xác và tinh thần.
Cách mạng Tháng Mười đã xóa bỏ không chỉ hiện trạng đó mà còn xóa bỏ tận gốc - những cơ
sở kinh tế - xã hội đã sinh ra nó, giải phóng nhân dân khỏi cái nhà tù khắc nghiệt của các dân
tộc phương Đông như lịch sử đã từng nhắc tới.
Do đó, Cách mạng Tháng Mười Nga khác về căn bản so với các cuộc cách mạng trước đó,
nó thủ tiêu mọi hình thức bóc lột chứ không phải đem hình thức bóc lột này thay thế cho hình
thức bóc lột khác. Nó vượt qua tính hạn chế, nửa vời của các cuộc cách mạng trong quá khứ,
kể cả cách mạng tư sản dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Giai cấp tư sản và cách
mạng tư sản cho dù có lật đổ quyền thống trị chuyên chế của các lãnh chúa phong kiến, cho
dù có phá hủy không thương tiếc cái trật tự cổ truyền để tạo địa bàn cho sức sản xuất tư bản
chủ nghĩa phát triển nhưng rốt cuộc, lại đặt công nhân, nông dân và mọi tầng lớp vô sản vào
tình cảnh lao động làm thuê, bị bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về tinh thần
trong xã hội tư bản chủ nghĩa với quyền lực thống trị của giai cấp tư sản.
. Vì sao giai cấp công nhân, GC nông dân và tầng lớp tri thức lại phải liên minh với
nhau? Cho một ví dụ cụ thể về tính tất yếu của liên minh công, nông, tri thức.
Tính tất yêu lien minh công nông trang 113
5. Ở VN có tiến hành cuộc cách mạng XHCN không? Cho ví dụ minh họa? Hiện nay VN
đang tiến hành cuộc cách mạng gì? Nội dung của nó.
Bó tay tìm ko có

* Chuyên đề 3:
1. Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN) là gì? Xuất hiện khi nào và ở
đâu? Các giai đoạn phát triển cơ bản.
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ
nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống
nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch
sử nhất định
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa là một trong 5 hình thái kinh tế - xã hội trong lịch
sử xã hội loài người do C.Mác - Ph.Ăngghen luận giải và xây dựng. Đây là chế độ xã hội phát
triển cao nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại cho tới hiện nay, trong đó quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, nhà nước của nhân dân và nhân dân làm chủ xã hội.
- Tính tất yếu: Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là do trong lòng chủ nghĩa
tư bản tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và về xã hội. Hai mâu thuẫn này không thể giải
quyết triệt để trong khuôn khổ của chủ nghĩa tư bản:
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng phát triển không ngừng với quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân (những người làm ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội)
với giai cấp tư sản (những người hưởng lợi chính trong xã hội).
Ngoài hai mâu thuẫn cơ bản trên, chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển cũng đã gây ra
nhiều thảm hoạ cho con người: chiến tranh, khủng bố, xung đột dân tộc, ô nhiễm môi trường,
nghèo đói
Xuat hien o lien xo 1917
- Theo Mác, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu (giai đoạn vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa).
+ Giai đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản phát triển trên những cơ sở của chính nó).
- Lênin kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa,

Lênin quan niệm:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài (thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
+ Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ những kết quả nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể quan niệm quá
trình phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trải qua:
+ Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Giai đoạn đầu - xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Giai đoạn cao - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ khi chính quyền đã thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo - “là thời kì cải biến cách mạng từ xã hội nọ
sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời
kì ấy không thể là cái gì khác hơn là chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, là
kết quả trực tiếp của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khi đã xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng - văn hoá của xã hội này.
+ Tuy vậy xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn là xã hội cộng sản chủ nghĩa chưa đầy đủ, do vẫn còn
chứa đựng những dấu vết xã hội cũ, nguyên tắc phân phối theo lao động chưa cho phép mọi
người có quyền ngang nhau trong việc hưởng thụ những sản phẩm do xã hội làm ra, do đó, ở
mức độ nào đó tình trạng bất bình đẳng xã hội vẫn còn tồn tại.
- Xã hội cộng sản chủ nghĩa là giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
với những đặc trưng cơ bản:
+ Hình thành sở hữu toàn dân duy nhất đối với tư liệu sản xuất.
+ Tạo ra năng suất lao động cao.
+ Phân phối của cải trong xã hội theo nhu cầu.
+ Không có phân biệt giai cấp.
+ Sự khác biệt căn bản giữa tư tưởng và nhận thức, giữa lao động chân tay và trí óc sẽ mất
đi.

+ Cá nhân được giải phóng, được phát triển toàn diện.
. Thời kỳ quá độ là gì? Xuất hiện khi nào và ở đâu? Ai khái quát ra nguyên lý thời kỳ
quá độ? Vì sao phải có quá độ?
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để trên toàn
bộ các mặt của đời sống xã hội, được bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và lao động giành
được chính quyền nhà nước cho đến khi chủ nghĩa xã hội xây dựng được đầy đủ cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Xuất hiện ở rất nhiều nước , ví dụ Liên Xô 1917
Lenin là người khái quát.
Thật vậy, trong tác phẩm phê phán cương lĩnh Gôta C.Mác chỉ rõ rằng: “Giữa xã hội tư bản
chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước
của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô
sản”.
Cái xã hội mà C.Mác nói ở đây không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên
cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa “thoát thai” từ xã hội tư
bản chủ nghĩa. Do đó là một xã hội về mọi phương diện : kinh tế, đạo đức, tinh thần còn
mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra. Trong xã hội này còn nhiều thiếu sót.
“Nhưng đó là những thiếu sót không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản
chủ nghĩa, lúc nó vừa mới lọt lòng từ xã hội chủ nghĩa tư bản ra, sau những cơn đau đẻ kéo
dài”.
Trong tập bút ký về “Chủ nghĩa Mác và vấn đề Nhà nước’, bên cạnh câu trích dẫn trên V.I.
Lênin ghi chú; Vậy là : I.“Những cơn đau đẻ kéo dài”; II “Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản
chủ nghĩa”; III “Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa”.
Như vậy, C.Mác và V.I.Lênin đều nhận thức rằng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
gồm một thời kỳ quá độ, một giai đoạn đầu mà ngày nay gọi là chủ nghĩa xã hội và giai đoạn
cao là chủ nghĩa cộng sản đã đứng vững trên cơ sở của chính nó.
V.I.Lênin còn cho rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn bao gồm nhiều giai đoạn quá
độ nhỏ, mà năm 1918 nước Nga mới ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ và nước Nga còn
phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa mới tiến bộ tới chủ nghĩa xã hội cũng không biết
trước được, vì điều đó còn tùy thuộc vào cách mạng XHCN ở Châu Âu thực sự bắt đầu trên

quy mô lớn và thắng lợi dễ dàng hay chậm chạp.
Chính vì thế, nhiệm vụ khó khăn nhất trong những giai đoạn quá độ và chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống xã hội là phải tính tới đặc điểm của bất kỳ một bước quá độ nào. Hình dung thế
nào là một xã hội XHCN phát triển
Nêu đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN? Nó đã trở thành hiện thực ở các nước XHCN
nào? Cho ví dụ và giải thích.
Câu 11/177 tài liệu ôn tâp
Vd: Cho ví dụ ở Liên Xô: LX trước CMT10 Nga lúc đó có kinh tế ở con số 0 bởi vì lúc đó đang
bị Nga Hoàng thống trị. Sau khi CM thành công lập chính quyền nhà nước Xô Viết, chính
quyền non trẻ bị 14 nước đế quốc bao quây. Nên đầu tiên nhà nước thực hiện chính sách
cộng sản thời chiến, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chỉ thừa nhận 2 thành phần kinh tế là
nhà nước và tập thể. Lúc đầu cũng có những ưu điểm nhưng sau đó bộc lộ nhiều nhược điểm
nên Lenin thay thế bằng chính sách kinh tế mới (NEP), áp dụng kinh tế mở. Chưa đầy 3 năm
kinh tế Nga vươn lên đứng hàng thứ 2 chỉ sau Mỹ.
VN bước vào thời kì quá độ khi nào? Hình thức và thực chất của quá độ ở VN? Hiện
nay VN đang ở trong hình thái KTXH nào?
Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Nam tạm thời chia
hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân;
miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - hậu phương lớn của cách mạng
miền Nam Đảng ta đã xác định rõ: đặc điểm lớn nhất của miền Bắc, xét về kinh tế, là từ nền
sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Những thành tựu của miền Bắc trong những năm chống Mỹ, cứu nước
đã thực sự xứng đáng là hậu phương lớn của miền Nam và có vai trò quyết định nhất đến
toàn bộ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước: giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc.
Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I. Lênin đã nêu ra về đặc điểm thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở "những nước tiểu nông", Đảng ta và nhân dân ta đã có những thành
quả bước đầu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc.
Nhưng khoảng thời gian 1975-1985, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có biểu hiện

chủ quan, nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: đó là quá chú trọng hai thành phần
kinh tế là quốc doanh và tập thể một cách hình thức, thực hiện quá lâu cơ chế tập trung quan
liêu, hành chính bao cấp của Nhà nước; nhận thức chưa đúng quan điểm của V.I. Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nền kinh tế hàng hoá, nhiều thành phần kinh tế đan xen nhau trong
thời kỳ quá độ, do đó đã biến chế độ sở hữu toàn dân và tập thể trở nên trừu tượng, hình
thức bề ngoài - nhiều tư liệu sản xuất chung của xã hội, nhất là đất đai, trở nên không có chủ
cụ thể Đó là một trong những nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của
toàn dân ta, của đất nước ta và không phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sự hợp tác
quốc tế. Vì vậy, kinh tế, xã hội đã lâm vào trì trệ, khủng hoảng
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu sự mở đầu chính thức công
cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta xác định đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế. Đổi mới
toàn diện, nhưng có trọng điểm đúng: trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế, cải thiện từng
bước đời sống nhân dân, đồng thời và từng bước đổi mới hệ thống chính trị để phát triển
đất nước đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta đã có nhận thức ngày càng rõ hơn về "thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội", có thể
thấy rõ những bước cụ thể hoá về phát triển "bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa". Đường lối
đổi mới của Đảng ta đã khẳng định đó là "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa". Đến Đại hội IX
Đảng ta có nhận thức càng rõ hơn nữa: "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại"
Nêu các đặc trưng XH XHCN mà VN đang xây dựng? Dựa trên cơ sở nào Đảng ta khẳng
định: VN quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ TBCN là một tất yếu lịch
sử.
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. So với Đại hội X thì
có sự điều chỉnh là chuyển từ“dân chủ” lên trước từ “công bằng” Đây là sự thay đổi hợp lô gíc,
bởi một xã hội có dân chủ thì mới có công bằng, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của
quá trình xây dựng, thực hiện nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay. Đây là đặc trưng tổng

quát nhất chi phối các đặc trưng còn lại, chính là mục tiêu của quá trình xây dựng XHCN mà
nhân dân ta hướng tới. Đây là khát vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam sau khi giành được
độc lập dân tộc.
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ. Tiếp tục khẳng định bản chất chính trị của chế độ
XHCN mà nhân dân ta xây dựng, hướng tới một xã hội thực sự dân là chủ, dân làm chủ. Dân
chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất
nước. Do vậy, việc xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân là nhiệm vụ rất quan trọng, đồng thời mọi chủ trương
chính sách của Đảng phải xuất phát từ quyền thực tế của nhân dân. Như vây, việc trao quyền
làm chủ xã hội cho nhân dân sẽ phát huy, quy tụ sức mạnh của toàn thể dân tộc để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu trong quá trình xây dựng CNXH.
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Đại hội XI có sự điều chỉnh ngắn gọn, phù hợp với tình hình kinh
tế, chính trị trong nước và thế giới hiện nay. Đã bỏ dụng cụm từ “chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu” thay vào đó là cụm từ “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”. Khẳng định,
sự trung thành với quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã nêu ra. Sự bổ sung, phát triển đặc
trưng này cho thấy sự thích ứng của Đảng ta trong tình hình mới. Bởi trong quá trình quá độ
lên CNXH trong từng giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, lực lượng sản
xuất phát triển đến đâu phải xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp đến đó thì mới tạo động lực
tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, trên cơ sở giữ vững định hướng XHCN tranh
thủ phát huy tối đa các nguồn lực và thời cơ để phát triển đất nước để rút ngắn thời kỳ quá độ
lên CNXH.
Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiếp tục khẳng định quan
điểm xây dựng nền văn hóa XHCN mà nhân dân ta xây dựng là kết hợp hài hòa giữa tiếp thu
những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của
dân tộc, xây dựng một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, hướng tới mục tiêu làm cho văn
hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng trong quá trình phát triển đất nước trên con
đường quá độ lên CNXH mà nhân dân ta xây dựng.
Đặc trưng thứ năm: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển

toàn diện. So với Đại hội X thì có sự điều chỉnh ngắn gọn, xúc tích, rõ rằng hơn bỏ cụm từ
“được thoát khỏi áp bức, bất công” thêm cụm từ “có điều kiện” vào trước cụm từ “phát triển
toàn diện”.
Bản chất, mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta là không chấp nhận có áp bức, bất công. Xã
hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện cả (đức, trí, thể, mỹ). Xã hội
XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội tất cả vì con người, bởi CNXH đồng nghĩa với
chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo. Do vậy, việc phát huy nhân tố con người có vai trò rất quan
trọng trong quá trình xây dựng CNXH, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: muốn xây dựng
CNXH thì trước hết phải có con người XHCN. Để có con người XHCN trước hết phải xác định
và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội XHCN,
có như vậy mới thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển. So với Đại hội X có sự bổ sung, phát triển thay cụm từ “tương trợ
giúp nhau cùng tiến bộ” bằng cụm từ “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Sự bổ sung,
điều chỉnh này hoàn toàn phù hợp trong một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam thì vấn đề tôn
trọng lối sống, phong tục tập quán giữa các dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trong việc
giữ ổn định tình hình chính trị nhất là những địa bàn tập nhiều dân tộc cùng chung sống. Qua
việc giúp nhau cùng phát triển, các dân tộc sẽ tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau, xóa bỏ khoảng
cách giàu nghèo giữa các dân tộc, tăng thêm tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc.
Đặc trưng này, thể hiện tính ưu việt trong thực hiện chính sách dân tộc, giải quyết đúng các
quan hệ dân tộc trong quốc gia đa dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Quan điềm này đã phát
huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh
em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đại hội XI có sự điều chính, bổ sung không sử dụng
cụm từ “dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”thay vào đó là cụm từ “do Đảng Cộng Sản lãnh
đạo”. Sự điều chỉnh này ngắn gọn, xúc tích hơn gần gũi với nhân dân hơn. Bởi nhà nước ta là
nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Khẳng định Nhà nước pháp quyền XHCN mà nhân

dân ta hướng tới là nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của toàn thể dân tộc.
Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Tiếp
tục khẳng định, vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
minh về thực hiện đường lối đối ngoại. Đảng ta luôn khẳng định Việt Nam luôn là bạn là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…Trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Thực hiện đường lối đối ngoại trên,
hiện nay nước ta nước ta có quan hệ hữu nghị hợp tác với hầu hết các quốc gia, lãnh thổ trên
thế giới, cơ bản trở thành, thành viên các tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa -xã hội ở khu vực
và trên thế giới. Góp phần từng bước nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong cộng đồng
quốc tế.
Những đặc trưng xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng được bổ sung, phát triển
ở “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (Bổ sung, phát
triển năm 2011) Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua là định hướng quan trọng, trong
quá trình phát triển đất nước quá độ tiên lên CNXH. Như vậy, so với Đại hội X thì Đại hội XI
đã có 5 đặc trưng xã hội XHCN điều chỉnh, bổ sung, phát triển và chỉ có 3 đặc trưng tiếp tục
được khẳng định và giữ nguyên. Sự bổ sung và phát triển những đặc trưng đã chứng minh
con đường đi lên CNXH ở nước ta là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của
lịch sử. Chúng ta tin tưởng rằng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam,
công cuộc đổi mới đất nước sẽ thành công, đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, theo định hướng XHCN./
Dựatrêncơsở:
+ Đảng ta đã vận dụng nguyên lý chung của học thuyết Mac – Lenin về thời kỳ quá độ: Các
nước làm cuộc cách mạng vô sản thành công và chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thì
phải trải qua thời kỳ quá độ và có 2 hình thức quá độ: trực tiếp & gián tiếp.
Phù hợp với xu thế thời đại nên được các nước giúp đỡ
+ Phù hợp với hoàn cảnh VN là nước nông nghiệp nên để tạo cơ sở vật chất thì phải trải qua
giai đoạn quá độ

* Chuyên đề 4:
1. Thực chất của vấn đề dân chủ là gì? Phạm trù dân chủ xuất hiện từ khi nào? Nêu các
hình thức dân chủ trong lịch sử.
Dân chủ là một thể chế mà quyền thay đổi luật pháp và cơ cấu chính quyền thuộc về người
dân. Trong hệ thống này, luật pháp được đặt ra do người dân hay những dân biểu được người
dân bầu ra và mọi hoạt động xã hội đều tuân theo luật pháp.
Trả lời:
*, Bản chất chính trị:
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực, thực hiện
quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ quyền con người, thỏa
mãn ngàu cành cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ
riêng của giai cấp công nhân.
- Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân.
- Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà
nước. Nó vừa có bản chất giai cấp công nhân vừa có tinh thần nhân dân rộng rãi và tinh thần
dân tộc sâu sắc.
Ban Chat kinh te
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế đọ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự
phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH CN hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động
- Bản chất kinh tế chỉ bộc lộ khi có sự ổn định chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của nhà nước XHCN.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các chế độ tư
hữu trước đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã đạt được
đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.
*, Bản chất tư tưởng văn hóa:
- Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thức,
ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
- Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của

các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì vậy, đời sống văn hóa tư
tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một nhân tố
quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu, động lực cho quá trình xây dựng XHCN.
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn
là nền dân chủ mang tính giai cấp – tính giai cấp công nhân. Đó là nền dân chủ cho tất cả
nhân dân lao động và chuyên chính với kẻ thù của chủ nghĩa xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở kinh tế - xã hội vững chắc. Đó là chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu đảm bảo sự thống nhất lợi ích cơ bản giữa các giai
tầng trong nhân dân lao động.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ toàn diện: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
…Trong đó dân chủ về lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa cơ bản.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng phát huy tính tự giác và năng lực sáng tạo của
nhân dân lao động trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời
tạo ra những điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện quyền dân chủ được ghi trong hiến
pháp, pháp luật thành hiện thực.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, duy nhất của Đảng cộng sản.
Đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập về nguyên tắc không có cơ sở hình thành trong chủ
nghĩa xã hội.
Chuyên đề 5:
. Nhà nước là gì? Nhà nước ra đời khi nào? Nêu các cơ sở để nhà nước ra đời và tồn
tại.
Nhà nước ra đời tựa hồ đứng ngoài xã hội, làm cho xã hội tồn tại trong vòng trật tự nhất định
nhưng trên thực tế, chỉ giai cấp có thế lực nhất - giai cấp thống trị về kinh tế mới có đủ điều
kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước.
Nhờ có nhà nước, giai cấp này cũng trở thành giai cấp thống trị về mặt chính trị, và do đó có
thêm những phương tiện mới để đàn áp và bóc lột giai cấp khác. Vì thế, về bản chất “Nhà
nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”1,
là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là cơ quan quyền
lực của một giai cấp đối với toàn xã hội, là công cụ chuyên chính của một giai cấp. Không có

và không thể có nhà nước đứng trên các giai cấp hoặc nhà nước chung cho mọi giai cấp. Nhà
nước chính là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và
củng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy
nhà nước để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống
trị. Đó là bản chất của nhà nước theo nguyên nghĩa, tức nhà nước của giai cấp bóc lột.
Theo bản chất đó, nhà nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp, mà trái
lại, nó càng làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Cũng theo bản chất đó, nhà
nước là bộ máy quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp. Tất cả
những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do nhà nước tiến hành, xét cho cùng, đều xuất
phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.
Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng, cho dù được che giấu dưới hình thức tinh vi như thế
nào, cho dù có bị khúc xạ qua những lăng kính phức tạp ra sao, nhà nước trong mọi xã hội có
giai cấp đối kháng cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Tuy nhiên cũng có trường hợp, nhà nước giữ được một mức độ độc lập nào đó đối với cả hai
giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới thế cân bằng nhất định; hoặc nhà
nước cũng có thể thực hiện sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời giữa những giai cấp để chống
lại một giai cấp khác. Những trường hợp trên là có tính chất ngoại lệ và tạm thời. Sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội nói chung và của cuộc đấu tranh giai cấp nói riêng sẽ phá vỡ thế
cân bằng giữa các giai cấp thù địch với nhau, sẽ phá vỡ sự thoả hiệp tạm thời giữa các giai
cấp với nhau và tất yếu sẽ tập trung quyền lực vào tay một giai cấp nhất định.
. Nhà nước XHCN là gì? Xuất hiện khi nào? Các bộ phận cấu thành NN XHCN và vai trò
của nó.
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước tương ứng với giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Theo chủ nghĩa Mac - Lênin, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa là hình thái kinh tế - xã hội cao nhất, nhà nước sẽ tiêu vong. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển, xã hội loài người sẽ trải qua giai đoạn phát triển quá độ lên chủ nghĩa cộng sản, đó
tức là giai đoạn phát triển xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với giai đoạn phát triển này có kiểu
nhà nước mà giai cấp lãnh đạo là giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng tiên phong của giai
cấp công nhân. Đây là nhà nước của dân, do dân và vì dân, một nhà nước kiểu mới, tiến bộ
trong quá trình phát triển của xã hội loài người.

Các bộ phận cấu thành hình thức nhà nước:
1)Hình thức chính thể:
Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước cũng
như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Có 2 loại:
a)Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
hoặc 1 phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế vị.
Gồm 2 loại:
_Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ
vào người đứng đầu nhà nước
VD: Nhà vua trong nhà nước phong kiến VN
_Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần quyền
lực, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được bầu ra trong 1
thời hạn nhất định.
VD: Nhà nước Bruney.
b)Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào 1
cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
Gồm 2 loại:
_Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối
cao của nhà nước chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc. Chế độ này ở nhà nước chủ nô, phong
kiến.
VD: nhà nước Aten
_Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước được quy định với đại đa số nhân dân lao động trong xã hội.
VD: Nhà nước VN.
2)Cấu trúc nhà nước:
Là sự cấu tạo tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở TW với các cơ
quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang

a) nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.
Các bộ phận hợp thành nhà nước:
_Các đơn vị hành chính – lãnh thổ ko có chủ quyền.
_Hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống
nhất từ TW đến đp.
_ Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.
_Công dân có 1 quốc tịch.
b) nhà nước liên bang:
Gồm 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp thành. Đặc điểm của nhà nước liên bang:
_Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.
_Có 2 hệ thống PL: của nhà nước toàn liên bang và cảu nhà nước thành viên.
_Công dân có 2 quốc tịch.
_Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc
phòng, đối ngoại, an ninh.
c) nhà nước liên minh
Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà nước để thực hiện những mục đích nhất định, sau
khi thực hiện xong mục đích, nhà nước liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành nhà nước liên
bang.
VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776 – 1778.
3)Chế độ chính trị:
Là tất cả những phương pháp và thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà
nước.
+Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà nhà nước sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 pp:
_PP dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số trong xã
hội.
_PP phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong xã hội.
+Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ.
+Chế độ chính trị phụ thuộc bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước và các đk về KT,
chính trị - xã hội, tương quan lực lượng trong xã hội trong từng thời kỳ khác nhau.
Hình thức nhà nước VN hiện nay:

Về mặt chính thể là nhà nước chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là nhân dân.
Có cấu trúc nhà nước đơn nhất và trong chế độ chính trị thì nhà nước luôn sử dụng phương
pháp dân chủ để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nêu các đặc trưng cơ bản của NN XHCN. Đâu là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt với
các kiểu NN khác. Cau 14/185
Nhà nước của VN ra đời khi nào? Tên gọi là gì? Thuộc loại hình NN nào? Nói NN vận
hành theo cơ chế "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân làm chủ" đúng hay sai? Vì
sao?
Ra doi 1945 tên gọi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,thuoc loai nn xhcn
: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; trong đó, Đảng vừa là một bộ phận
của hệ thống chính trị, vừa là “hạt nhân” lãnh đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật. Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo; có chức năng thể chế hoá và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và các cá nhân
tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo; là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện phản biện, giám sát xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân là người làm chủ xã hội, làm
chủ thông qua Nhà nước và các cơ quan đại diện, đồng thời làm chủ trực tiếp thông qua cơ
chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; làm chủ thông qua hình thức tự quản.
Khi VN xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản, nhà nước còn tồn tại không? Hiện
nay làm thế nào để xây dựng nhà nước VN trong sạch, vững mạnh.

×