Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

những đặc trưng, thực trang phát triển nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.45 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. đặt vấn đề
Nh ta đã biết, kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ
phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trớc đến nay nó tồn tại và phát triển
chủ yếu dới chủ nghĩa t bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ
nghĩa t bản. Chủ nghĩa t bản đã biết lợi dụng tối đa u thế của kinh tế thị trờng để
phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một
cách khách quan nó thúc đẩy lực lợng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ. Ngày
nay, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn
thịnh trong các nớc t bản phát triển.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát mà
nớc ta đã chọn trong thời kỳ đổi mới. Nó vừa mang những tính chất chung của kinh
tế thị trờng, vừa có những đặc thù, đợc quyết định bởi nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xã hội. đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nớc và thế
giới về phát triển kinh tế thị trờng, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá trình
lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nớc.
Trong bài viết này, do kiến thức còn hạn hẹp nên em chỉ trình bày một số vấn
đề cơ bản về nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Nội dung bài viết đợc chia làm ba phần lớn:
- Phần I: Viết về các quan niệm về kinh tế thị trờng và lý do phải phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
- Phần II: Nêu những đặc trng cơ bản về nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Phần III: Phác thảo một số thực trạng; mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà
nớc ta đến năm 2010; các giải pháp khắc phục và phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
bài viết này. Mặc dù vậy, bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong thầy
thông cảm và góp ý giúp em!
b. nội dung.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
i. sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trờng.
1. Quan niệm về kinh tế thị trờng nói chung.
Trớc khi đi vào tìm hiểu về các quan niệm về kinh tế thị trờng ta cần phải biết
thế nào là thị trờng và thế nào là kinh tế thị trờng. Thị trờng là lĩnh vực trao đổi hàng
hoá, đồng thời là một trong những hình thức biểu hiện quan hệ sản xuất của những
ngời sản xuất hàng hoá, nên thị trờng hoàn toàn có thể mang bản chất kinh tế xã
hội khác nhau, phụ thuộc vào tính chất của quan hệ sở hữu, trớc hết là dựa vào chế
độ sở hữu thống trị trong từng chế độ xã hội cụ thể. Kinh tế thị trờng (thực chất là tên
gọi khác của kinh tế hàng hoá) là nền kinh tế dựa vào thị trờng để vận động và phát
triển.
Theo C.Mác, kinh tế thị trờng đợc quan niệm theo các ý sau:
a. kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó
từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá ra đời từ lâu,
nó tồn tại và phát triển trong xã hội nông nô, trong xã hội phong kiến và đạt tới đỉnh
cao trong xã hội t bản chủ nghĩa. Khi có sản xuất hàng hoá ắt phải có trao đổi hàng
hoá, và khi tiền tệ xuất hiện thì trao đổi hàng hoá trở thành lu thông hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá và lu thông hàng hoá hợp thành kinh tế hàng hoá. Khi kinh tế hàng
hoá xuất hiện, mọi hàng hóa khi đợc sản xuất ra đều đợc lu thông thông qua thị tr-
ờng. Khi các quan hệ giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua và bán hàng hoá, dịch
vụ trên thị trờng thì nền kinh tế đó đợc gọi là nền kinh tế thị trờng.
Vậy kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá ở trình độ phát triển cao, khi tất cả
các quan hệ trong quá trình tái sản xuất xã hội đều đợc tiền tệ hoá, các yếu tố của sản
xuất nh đất đai và tài nguyên; vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ
và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám đều là đối tợng mua bán, là
hàng hoá. Tất cả các yếu tố trên đợc mang vào thị trờng để trao đổi, để mua và bán.
quy mô của lu thông hàng hoá và sức mua của xã hội quyết định dung lợng thị tr-
ờng, đến lợt mình, sử dụng, mở rộng và lành mạnh hoá thị trờng lại có tác dụng đẩy

lu thông hàng hoá phát triển nhanh chóng về chất lợng và số lợng. Thị trờng gắn với
lĩnh vực lu thông hàng hoá, nói đến thị trờng là nói đến hàng hoá, giá cả, tiền tệ, ngời
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán, ngời mua và mọi hoạt động từ sản xuất đến kinh doanh trong nền kinh tế
hàng hoá hay kinh tế thị trờng đều thông qua thị trờng.
b. Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó
các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Từ thế kỷ XIX Ph. ăngghen đã dùng phạm trù kinh tế tiền tệ để đối lập với
kinh tế tự nhiên . Ngời viết: chính từ đó mà nền kinh tế thị trờng, đang phát triển,
đã thâm nhập, giống nh một chất axit ăn mòn, vào lối sống cổ truyền của các cộng
đồng nông thôn, dựa trên cơ sở nền kinh tế tự nhiên ( C. Mác Ph. ăngghen: Toàn
tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t 21, tr 168). V.I.Lênin cũng đã dùng phạm
trù kinh tế tiền tệ để nói về một trong hai đặc trng cơ bản của nền kinh tế t bản chủ
nghĩa một là, chế độ đó dựa vào kinh tế tiền tệ, hai là,... dựa trên cơ sở mua và bán
sức lao động ( V. I. Lênin: Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, t 3, tr 737).
Nh vậy, kinh tế thị trờng hay kinh tế tiền tệ là phơng thức đối lập với kinh tế tự
nhiên, trong đó các sản phẩm xã hội đợc trao đổi thông qua vật trung gian là tiền tệ,
trong đó tiền cũng đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt với rất nhiều tính năng, mọi
quan hệ kinh tế trong nền kinh tế đó đều đợc tiền tệ hoá. Nó là hình thức phát triển
cao của kinh tế hàng hoá, là một hệ thống kinh tế tồn tại khách quan trên một trình
độ phát triển tơng ứng của lực lợng sản xuất và trở thành một bộ phận quan trọng của
quan hệ sản xuất tơng ứng. Nó không phải là một kiểu tổ chức kinh tế do con ngời
tạo ra bằng ý chí chủ quan của mình, mà hình thành một cách khách quan ngoài ý
chí của con ngời.
c. Kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng gọi là kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là hình thức vận động của các quy luật kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, là cơ chế nảy sinh một cách tất yếu từ sự phát triển và lu thông hàng hoá,
qua thị trờng để tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo các quy luật khách

quan. những quy luật kinh tế này vận hành một cách khách quan trong sự liên kết
các cá nhân, các doanh nghiệp trên thị trờng thông qua giá cả và số lợng hàng hoá,
dịch vụ. Cơ chế thị trờng không đồng nhất với kinh tế thị trờng. Cơ chế thị trờng là
guồng máy vận hành của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng; là phơng thức cơ
bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực. Cơ chế thị trờng có đặc trng cơ bản là
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hình thành cơ chế giá cả một cách tự do, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng
để xác định giá cả; và cơ chế thị trờng lựa chọn tối u hoá các hoạt động kinh tế để đạt
đợc lợi nhuận tối đa, nó chịu tác động mạnh của nền kinh tế hàng hoá.
Vậy, khi kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng sẽ tạo nên một nền
kinh tế tổng thể với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, mọi sản phẩm đều là hàng
hoá hoặc mang tính hàng hoá; thị trờng đợc mở rộng về mọi phơng diện; tự do sản
xuất, kinh doanh, tự do thơng mại; đa dạng hoá hình thức sở hữu, hình thức phân
phối. Nền kinh tế đó đợc gọi là kinh tế thị trờng.
2. ở Việt Nam cần phát triển kinh tế thị trờng.
Phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng có vai trò hết sức quan trọng. đối
với nớc ta muốn chuyển từ nền kinh tế còn kém phát triển lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa thì không còn con đờng nào khác là phải phát triển nền kinh tế hàng hoá, kinh
tế thị trờng. Kinh tế thị trờng khắc phục đợc nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc đã
hình thành từ rất lâu đời ở nớc ta, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển
ngành nghề, tạo việc làm cho ngời lao động, khuyến khích ứng dụng công nghệ
kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lợng, chủng loại, chất lợng hàng
hoá, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng giao lu kinh tế giữa các
địa phơng, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy việc phát huy tính năng động sáng tạo của
mỗi ngời lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo cơ chế phân bổ và sử dụng các
nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm... Vì vậy, phát triển kinh tế thị trờng là con đ-
ờng tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, là con đờng đúng đắn để phát
triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc vào sự nghiệp

công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng này không thể là bản sao của nền kinh tế thị trờng
khác, có nghĩa là ta chỉ có thể học hỏi ở các nớc đi trớc chứ không thể dập khuôn đi theo
đúng con đờng phát triển kinh tế thị trờng ở các nớc khác. Thực tiễn những năm đổi mới
đã chứng minh, nhờ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chúng ta đã bắt đầu
khai thác đợc tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ của nớc
ngoài, giải phóng năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng trởng
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế với nhịp độ tơng đối cao. Vì vậy ta cần hiểu rõ định hớng và quan điểm của Nhà
nớc ta về kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng có nghĩa là:
a. Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng.
Sau chiến thắng mùa Xuân 1975, đất nớc thống nhất, cả nớc cùng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội trong điều kiện đất nớc chịu những đảo lộn kinh tế và xã hội với
quy mô lớn sau cuộc chiến tranh ác liệt, lâu dài, tình hình thế giới có những mặt diễn
biến không thuận lợi. Đây cũng là thời điểm mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp với đặc trng là sản xuất theo kế hoạch của nhà nớc với một hệ thống chỉ tiêu
mang tính pháp lệnh, vốn do nhà nớc cấp, ngời lao động và cán bộ do cơ quan nhà n-
ớc chỉ định (lãi thu - lỗ bù) do đó đã triệt tiêu động lực của kinh tế và lợi nhuận, quan
hệ phân phối mang tính chất bình quân và bao cấp, sản xuất trì trệ, bộ máy quản lý
cồng kềnh, kém hiệu lực, không có khả năng kinh doanh, cơ chế này đã kìm hãm sự
phát triển của sản xuất, làm cho nền kinh tế thị trờng trì trệ, đời sống nhân dân hết
sức khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội
sâu sắc cuối những năm 70, đầu những năm 80.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đa ra đờng lối đổi mới toàn diện cả về cơ chế kinh
tế đến t tởng chính trị, văn hoá, xã hội, nhận thức của các tầng lớp nhân dân, mà
quan trọng nhất là việc dứt khoát phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đề cập đến mối quan hệ

giữa kế hoạch và thị trờng, vận dụng các quy luật của sản xuất hàng hoá... Tới Đại
hội Đảng lần thứ IX, Đảng đã làm rõ hơn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta,
đó là đã đa ra mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Mô hình này đã chuyển nền kinh tế
từ kinh tế hiện vật, bao cấp là chủ yếu sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ
chế thị trờng, dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là
cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội mà hiệu quả kinh tế cuối cùng là năng suất lao động cao, chất lợng tốt, tạo ra
nhiều sản phẩm thặng d.
b. Kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế thị trờng là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó nó sản xuất ra
để bán trên thị trờng, nó không phải là một phơng thức sản xuất, cũng không phải là
một chế độ xã hội mà nó chỉ là một kiểu tổ chức xã hội.
Trớc đây, ngời ta vẫn nghĩ rằng kinh tế hàng hoá chỉ phát sinh và tồn tại trong
điều kiện có sự phân công lao động xã hội và chế độ t hữu. Nhng nguyên nhân hình
thành hàng hoá và trao đổi hàng hoá trong buổi đầu của lịch sử ra đời củ nó lại chính
là sở hữu công cộng tồn tại riêng rẽ nhau giữa các cộng đồng nguyên thuỷ khi đã có
sự phân công, chuyên môn hoá sản xuất giữa các cộng đồng đó. C.Mác viết: ... sự
trao đổi các sản phẩm phát sinh ở những điểm tiếp xúc giữa các gia tộc, thị tộc, cộng
đồng khác nhau, vì ở thời đầu của nền văn minh thì không phải là những cá nhân
riêng biệt, mà là các gia tộc, thị tộc, v.v... mới tiếp xúc nhau nh những đơn vị độc
lập và ... sự chuyển hoá sản phẩm thành hàng hoá là kết quả của sự trao đổi giữa
các công xã khác nhau, chứ không phải giữa những thành viên của cùng một công
xã.
Ph. ăngghen cũng viết: Những bộ lạc du mục tách rời khỏi bộ phận còn lại
của ngời dã man: đó là sự phân công xã hội lớn đầu tiên... Vì vậy mà lần đầu tiên,
đã có thể có sự trao đổi đều đặn. ở các giai đoạn phát triển trớc đây, chỉ có thẻ có

những sự trao đổi ngẫu nhiên mà thôi;... Lúc đầu, sự trao đổi đợc tiến hành giữa các
bộ lạc thông qua những tù trởng thị tộc của mỗi bên; nhng khi những đàn gia súc bắt
đầu chuyển thành sở hữu riêng, thì sự trao đổi giữa cá nhân với nhau ngày càng
chiếm u thế và cuối cùng trở thành hình thức trao đổi duy nhất. Nhng vật phẩm chủ
yếu mà các bộ lạc du mục trao đổi với những bộ lạc lân cận là gia súc; gia súc đã trở
thành hàng hoá dùng để đánh giá tất cả các hàng hoá khác... tóm lại, gia súc đã
nhận đợc chức năng tiền tệ..., ... sự phân công lớn lần thứ hai đã diễn ra: thủ công
nghiệp đã tách ra khỏi nông nghiệp... Vì nền sản xuất bị tách ra thành hai ngành
chính, nông nghiệp và thủ công nghiệp, nên đã ra đời nền sản xuất trực tiếp nhằm
trao đổi, - đó là nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá xuất hiện thì đồng thời th-
ơng nghiệp cũng xuất hiện, không những trong mội bộ và ở biên giới của bộ lạc, mà
cỏ với những nớc ở hải ngoại nữa. Tuy nhiên, tất cả tình hình đó vẫn còn ở hình thái
cha phát triển; những kim loại quý bắt đầu trở thành thứ hàng hoá - tiền tệ phổ biến
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và chiếm u thế, nhng ngời ta cha đem đúc thành tiền, mà chỉ đem trao đổi theo trọng
lợng.
Những ý kiến nêu trên của C. Mác và Ph. ăngghen cho phép chúng ta khẳng
định rằng: Kinh tế thị trờng (kinh tế hàng hoá) không phải chỉ gắn với chế độ sở hữu
t nhân mà còn gắn với chế độ sở hữu công cộng thuộc các cộng đồng khác nhau nh
đã từng diễn ra trong lịch sử. Hay nói cách khác, kinh tế thị trờng không phải là sản
phẩm riêng của chủ nghĩa t bản.
c. Kinh tế thị trờng tồn tại dới chủ nghĩa xã hội với hai cơ sở là sự phân công
lao động xã hội và sự tách biệt nhất định về kinh tế.
Do mô hình cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế t bản
chủ nghĩa và trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa có những điểm khác nhau
cơ bản về: chế độ sở hữu, tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà
nớc, cơ chế vận hành, mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với công bằng
xã hội, phân phối thu nhập.

Do đó, để phát triển kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa cần phải có cơ sở vững
chắc về phân công lao động xã hội và về vai trò của từng thành phần kinh tế. Cần
phải củng cố và phát triển kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của nền
kinh tế, có khả năng điều tiết, hớng dẫn sự phát triển kinh tế hàng hoá nhỏ và t bản
chủ nghĩa. Kinh tế Nhà nớc phải đợc củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt của
nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết...
mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu t vì không
có hoặc ít lãi. Vì vậy kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau:
- Kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội, với mục đích vừa đảm bảo cho
các chủ thể của kinh tế thị trờng có đợc lợi nhuận cao, vừa tạo đợc điều kiện chính trị
xã hội bình thờng cho sự phát triển kinh tế.
- Kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và
nguyên tắc phân phối của kinh tế hàng hoá, nh phân phối theo lao động, theo vốn,
theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội... Trong đó, nguyên tắc phân phối
theo lao động là chính.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Điều tiết phân phối thu nhập, một mặt Nhà nớc phải có chính sách giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo...; mặt khác, phải có chính sách, biện pháp bảo vệ thu nhập
chính đáng của ngời giàu và ngời nghèo của toàn xã hội.
Từ những ý đã nêu trên ta thấy, ở nớc ta, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm đảm bảo: tăng trởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giải phóng và phát triển toàn diện con ngời.
Phát triển kinh tế cao dựa trên cơ sở lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
t liệu sản xuất là chủ yếu, thành phần kinh tế Nhà nớc là chủ đạo, cùng kinh tế hợp
tác là nền tảng của kinh tế quốc dân.
ii. đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng
định hớng x hội chủ nghĩa ở việt nam.ã

1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
khái quát trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
Việt Nam là một nớc nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội con thấp,
lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tởng của
những ngời cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của
cả dân tộc Việt Nam. Những đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào? Trải qua nhiều
kì Đại hội với cột mốc đánh dấu bớc chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, tới Đại hội IX của Đảng (tháng 4 2001) mới chính thức đa ra khái niệm
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã khẳng định: phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là đờng lối chiến lợc nhất quán, là mô
hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bớc phát
triển mới về t duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Kinh tế thị trờng ở Việt Nam thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, nó vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta nh
Đại hội IX của Đảng chỉ rõ, bao gồm: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể với những hình
thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế cá thể tiểu chủ; kinh tế t bản t
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân; kinh tế t bản nhà nớc; kinh tế có vốn đầu t của nớc ngoài. Các thành phần kinh
tế đó dựa trên những hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí có lúc đối lập nhau về
bản chất kinh tế xã hội, vừa hợp tác cùng có lợi, vừa cạnh tranh phát triển trong
một chỉnh thể, tạo thành những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, do đó
cuộc đấu tranh ai thắng ai giữa hai con đờng xã hội chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa
vẫn diễn ra hằng ngày, hằng giờ nhng có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau. Nền
kinh tế thị trờng vận hành theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở các nhân
tố cơ bản về kinh tế, chính trị sau:

- Về kinh tế: trong các thành phần kinh tế hợp thành nền kinh tế quốc dân
thống nhất, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo, là lực lợng vật chất quan trọng
và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dới sự lãnh đạo
của đảng, Nhà nớc đang tìm cách hoàn thiện hệ thống pháp chế, xây dựng một hành
lang pháp lý bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển hết khả năng của
mình trong sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Để củng cố và phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc, Nhà nớc cần chú trọng trớc hết đến việc làm cho nền kinh tế
phát triển nhanh chóng và bền vững, trong đó phải sớm khắc phục tình trạng kém
hiệu quả của một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc bằng cách đẩy mạnh đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc, phải củng cố tổ chức của Đảng
trong doanh nghiệp, lựa chọn cán bộ, Đảng viên am hiểu về kinh tế để tăng cờng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo của các tổ chức Đảng.
Về chính trị: vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc là hai nhân tố
chính trị căn bản bảo đảm sự thành công của đờng lối phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa và quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Hai nhân tố
này thể hiện tính tự giác, khắc phục tính tự phát của kinh tế thị trờng và mặt trái toàn
cầu hoá kinh tế đang do chủ nghĩa t bản chi phối, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực, ra sức nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập tự chủ của
nền kinh tế, tham gia có hiệu quả phân công lao động quốc tế.
b. Kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam không phải là kinh tế thị
trờng t bản, cũng cha phải là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không phải
là kinh tế thị trờng tự do theo kiểu t bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu; và cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị trờng
xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng trong thời kỳ này cũng vẫn chứa đựng những cái chung của
kinh tế thị trờng, các quy luật vốn có và các phạm trù vốn có của kinh tế thị trờng nh

hàng hoá, giá trị. Tuy nhiên, chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của
kinh tế thị trờng trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hoá lao động, cải
tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp
phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời phải có những
biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng, nh chạy theo lợi
nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hoá giàu nghèo quá đáng, ít
quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội.
c. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có những cái riêng mang tính
chất đặc thù của chủ nghĩa xã hội:
Một đặc trng tiêu biểu để phân biệt nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta với các nền kinh tế khác chính là về mục tiêu, về chính trị, kinh tế, xã
hội mà chúng ta đã lựa chọn nh đã nêu ở các phần trên.
Hớng chi phối vận động của nền kinh tế trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã xác định xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội: do nhân dân lao động làm chủ, có một nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các t liệu
sản xuất chủ yếu, có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, làm theo năng lực, hởng theo lao động, cuộc sống ấm no hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, các dân tộc bình đẳng đoàn kết giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ, có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nớc trên thế giới.
Cơng lĩnh cũng xác định rõ mục tiêu tổng quát cần đạt đợc khi kết thúc thời kỳ
quá độ là xây dựng xong về cơ bản cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc
thợng tầng về chính trị, t tởng, văn hoá phù hợp, làm cho nớc ta trở thành một nớc xã
hội chủ nghĩa phồn vinh.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với định hớng xã hội chủ nghĩa trên thì mục tiêu hàng đầu phát triển kinh tế
thị trờng ở nớc ta đợc xác định là giải phóng và phát triển lực lợng sản xuất, phát

triển nền kinh tế, động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả
cao của nền kinh tế, trên cơ sở đó cải thiện từng bớc đời sống của nhân dân, từng bớc
thực hiện sự công bằng bình đẳng và lành mạnh các quan hệ xã hội.
Là một đất nớc đa sở hữu và đa thành phần kinh tế, vì vậy để giữ vững con đ-
ờng đi lên chủ nghĩa xã hội, nh đã nêu ở các phần trớc, ta cần phải phát triển thành
phần kinh tế nhà nớc, coi đó là nền tảng, trên cơ sở đó hình thành nên nền kinh tế
nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
2. Quan hệ phân phối.
Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
khác với quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa:
Mỗi chế độ xã hội chủ nghĩa đều có chế độ phân phối tơng ứng với nó. Chế độ
phân phối đợc quyết định bởi quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là quan hệ sở hữu.
ở nớc ta do đa dạng hoá về quan hệ sản xuất trong nền kinh tế nên nhiều chế độ sở
hữu cùng tồn tại, mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng ứng với nó. Kết
hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc của kinh tế
thị trờng, ở nớc ta tồn tại các hình thức phân phối thu nhập, phân phối theo lao động,
phân phối theo vốn, theo tài năng, phân phối qua phúc lợi xã hội... Sự khác biệt của
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và
quan hệ phân phối theo lao động đóng vai trò chủ đạo.
3. Tăng trởng kinh tế gắn liền với sự tiến bộ, công bằng xã hội cùng
với việc phát triển văn hoá, giáo dục.
Nếu nh trong kinh tế thị trờng t bản cùng với sự tăng trởng kinh tế, để giải
quyết những mâu thuẫn của xã hội, nhà nớc t bản cũng đã có những chính sách: Bảo
hiểm, trợ cấp thất nghiệp... nhng sự tăng trởng và phát triển kinh tế lại dẫn đến sự
phân hoá xã hội thành hai cực đối lập: một số ít ngời giàu và đa số ngời nghèo. ở nớc
ta, sự tăng trởng, phát triển kinh tế là điều kiện cho sự tiến bộ, công bằng xã hội.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
11

×