Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.73 KB, 89 trang )

Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với
tất cả các quốc gia đang phát triển. Nói đến Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức
(ODA), không thể không nhấn mạnh vai trò chủ chốt của Nhật Bản. Nhật Bản
được coi là nhà tài trợ số một thế giới về viện trợ phát triển chính thức (ODA)
với phần lớn số tài trợ tập trung cho các nước Châu Á. Vai trò quan trọng của
ODA Nhật trong việc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ở Châu Á
có thể thấy rõ qua việc ODA Nhật thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và
khu vực sản xuất của các nước nhận viện trợ.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới, để tạo được
một nền móng vững chắc, thực hiện được chiến lược lâu dài của Việt Nam đến
năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển thì việc huy động vốn
đầu tư nước ngoài luôn là một trong những vấn đề cốt yếu có tính chất quan
trọng.
Trong hơn 10 năm qua Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam
trong số hơn 20 nước và tổ chức cung cấp ODA cho nước ta. Nguồn vốn ODA từ
Nhật Bản nói riêng đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được
tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước thực tế trên, em đã chọn đề tài: Vai trò của Hỗ trợ Phát triển
Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương
và Việt Nam. Đề tài tập trung vào việc xem xét và đánh giá tác động của ODA
Nhật Bản tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam nhằm đưa đến
một cái nhìn rõ ràng đầy đủ hơn về ODA Nhật Bản nhằm đóng góp vào việc
nghiên cứu về ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu


1
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
Đề tài này đưa ra một sự xem xét toàn cảnh hiện trạng ODA Nhật Bản tại
một số nước Châu Á Thái Bình Dương và đặc biệt là ở Việt Nam trong những
năm vừa đồng thời qua đó cố gắng đưa ra các kiến nghị để sử dụng tốt hơn ODA
Nhật tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ODA Nhật Bản và đề tài tập trung
nghiên cứu tình hình ODA Nhật tại các nước Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam
trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương
pháp duy vật biện chứng…
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài các phần Lời nói đầu, Mục lục, Kết luận… Khoá luận gồm có 4 phần
chính sau:
Chương I. Khái quát chung về ODA và ODA Nhật Bản
Chương II. Hiện trạng ODA Nhật Bản tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương
Chương III. Tổng quan ODA Nhật Bản đối với Việt Nam
Chương IV. Kiến nghị để thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA) VÀ ODA NHẬT BẢN
I. KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN ODA

2
Nguy


n Thu Trang - A1 CN9
1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
Vốn ODA hay còn gọi là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA -
Official Development Assistance) là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát
triển kinh tế-xã hội gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ mà các nước thế giới thứ
ba nhận được từ chính phủ của một nước phát triển (gọi là viện trợ song
phương) hoặc từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB ( gọi là viện
trợ đa phương).
Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước
cấp viện trợ) hoặc không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể
ràng buộc một phần (một phần chi ở nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ
nơi nào).
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA có những đặc điểm dưới đây:

3
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
2.1 Tính chất ưu đãi
 Lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông thường rất nhiều
 Thời gian sử dụng vốn dài
 Trong cơ cấu cả gói viện trợ thường gồm 2 phần: không hoàn lại (cho không)
và hoàn lại.
 Trong cơ cấu thời gian cũng gồm 2 phần: thời gian ân hạn (miễn trả lãi) và
thời gian chịu lãi suất.
2.2 Mục đích sử dụng vốn
Theo truyền thống, nguồn vốn phát triển chính thức thường được chính phủ
các nước tiếp nhận định hướng sử dụng vào các mục đích:

 Bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế (do nhập siêu) để chính
phủ các nước tiếp nhận có đủ thời gian để quản lý tốt hơn ngân sách trong
giai đoạn cải cách tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế.
 Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội làm nền tảng vững chắc
cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của tư nhân trong và
ngoài nước.
 Cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, môi trường sinh thái, dinh dưỡng.
 Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở
tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các
hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế -kỹ thuật
-xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ.

4
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
2.3 Mặt trái của nguồn vốn ODA
Bên cạnh những lợi ích mà nguồn ODA mang lại, còn có các mặt trái của
ODA như:
 Các nước nhận viện trợ phải đáp ứng yêu cầu của bên cấp viện trợ, các nước
cấp viện trợ cả song phương lẫn đa phương đều sử dụng viện trợ để buộc các
nước đang phát triển phải thay đổi chính sách kinh tế đối ngoại cho phù hợp
với lợi ích của bên cấp viện trợ.
 Sự phân biệt đối xử trong việc cấp ODA như: chỉ có nước nào thảo mãn được
điều kiện mà bên cấp viện trợ đưa ra thì mới nhận được sự tài trợ. Sự phân
biệt đối xử này đã tạo nên tình trạng không đồng đều trong việc phân bổ
nguồn vốn giữa các quốc gia đang phát triển và các khu vực trên thế giới.
 Rủi ro do đồng tiền tăng giá: tác động tiêu cực này thường xảy ra với viện trợ
song phương khi đơn vị tiền tệ của nước cấp viện trợ khác với đơn vị tiền tệ

của nước nhận viện trợ tạo ra qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Nếu đồng
tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nhận được từ xuất khẩu. nước viện trợ
sẽ hình thành thêm một khoản viện trợ bổ sung do phát sinh chênh lệch tỉ giá
ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ.
3. Các hình thức đầu tư của nguồn vốn ODA
3.1 Đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại
Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực sau:
 Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình
 Giáo dục và đào tạo,
 Văn hoá, xã hội.
 Nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể
chế

5
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
 Bảo vệ môi trường, môi sinh, quản lý đô thị
 Hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ
 Hỗ trợ ngân sách
3.2 Đối với ODA hoàn lại hoặc ODA hỗn hợp cả hai loại
Các lĩnh vực được ưu tiên của hình thức này gồm có:
 Năng lượng
 Giao thông vận tải
 Nông nghiệp
 Thuỷ lợi
 Thông tin liên lạc
 Xã hội
II. TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN
Nhật Bản bắt đầu chương trình ODA cho các nước đang phát triển từ năm

1954. Nhìn chung, mức viện trợ ODA của Nhật theo xu hướng ngày càng tăng
lên.
1. Quan điểm của Nhật Bản về ODA
Với hơn 50 năm hợp tác kinh tế, Quốc Hội Nhật Bản thông qua Hiến
Chương ODA (ODA Charter) tháng 6 năm 1992. Hiến Chương ODA nhằm tăng
cường sự hiểu biết và thu hút sự hỗ trợ rộng rãi trong nước và quốc tế đối với
các chương trình ODA. Hiến chương ODA là một sự đánh giá tổng hợp về
chính sách viện trợ của Nhật Bản dựa trên các kết quả đã đạt được, các kinh
nghiệm và các bài học rút ra từ các chương trình. Hiến chương nhấn mạnh vào
các điểm: nhân đạo, bảo vệ môi trường, hỗ trợ các nỗ lực phát triển kinh tế của
các nước đang phát triển.

6
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
Theo Hiến chương này, ODA của Nhật được thực hiện dựa trên việc đánh
giá tổng hợp yêu cầu của nước muốn nhận ODA, tình hình kinh tế của nước này
cũng như quan hệ song phương của Nhật và nước này, tuân theo các nguyên tắc
sau:
 Theo đuổi việc phát triển và bảo vệ môi trường
 Tránh sử dụng ODA cho các mục đích quân sự
 Xem xét đến vấn đề chi phí quân sự, phát triển và sản xuất vũ khí huỷ diệt và
tên lửa của nước nhận viện trợ
 Xem xét các nỗ lực phát huy dân chủ và chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường và các tình trạng liên quan đến các nhu cầu tối thiểu của con người và
nhân quyền tại quốc gia nhận viện trợ.
ODA Nhật được thực hiện theo các phương châm và nguyên tắc nói trên.
2. Lịch sử cung cấp ODA của Nhật Bản
Có thể phân chia lịch sử cung cấp ODA của Nhật Bản làm 04 giai đoạn

như sau:
 Giai đoạn 1: (Từ 1954 đến 1963) Viện trợ mang ý nghĩa bồi thường chiến
tranh.
Giai đoạn này Nhật Bản cung cấp viện trợ chủ yếu cho một số quốc gia Đông
Nam Á như Miến Điện, Philippine, Indonesia, Lào, Việt Nam.
 Giai đoạn 2: (Từ 1964 đến 1988) Tăng cường và đa dạng hoá viện trợ.
Giai đoạn này nền kinh tế Nhật phát triển mạnh. Bên cạnh đó, Chính phủ
Nhật muốn mở rộng quan hệ và gây ảnh hưởng với nhiều nước đang và chậm
phát triển. Giai đoạn này, ngoài khu vực Đông Nam Á, Nhật đã mở rộng viện
trợ ODA cho các khu vực khác như Đông Á, Phi Châu và Nam Mỹ.

7
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
 Giai đoạn 3: (Từ 1989 đến 1995) Vươn lên là cường quốc số 1 thế giới về
viện trợ song phương.
Nền kinh tế Nhật rất hùng mạnh trong giai đoạn này. Lần đầu tiên Nhật vượt
qua Mỹ, trở thành quốc gia cung cấp viện trợ song phương lớn nhất trên thế
giới vào năm 1989 (đạt 8,4 tỷ USD trong khi viện trợ của Mỹ là 8,1 tỷ USD).
Đối tượng nước nhận viện trợ cũng được mở rộng đến hầu hết các khu vực
trên thế giới.
 Giai đoạn 4: (từ 1996 đến nay) Cắt giảm viện trợ và thay đổi mục tiên đầu tư
Do suy thoái kinh tế trong nước dẫn đến thâm hụt ngân sách buộc Chính phủ
Nhật Bản phải cắt giảm khối lượng viện trợ kể từ năm 1996. Đồng thời với
quá trình cắt giảm viện trợ, mục tiêu viện trợ cũng có những thay đổi đáng
chú ý.
3. Thực hiện ODA của Nhật Bản
Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất trên thế giới, với ngân sách tài trợ
mỗi năm khoảng 10 tỷ USD.

Nhật Bản đã cung cấp ODA cho hơn 150 nước và là nước viện trợ ODA
song phương lớn nhất tại 47 nước trong tổng số 150 nước nhận viện trợ trên. Từ
năm đầu thập niên 1990 đến năm 2000, trong khi viện trợ ODA của các nước
của Uỷ Ban hỗ trợ phát triển (DAC) thuộc OECD giảm nhẹ thì ODA Nhật Bản
tăng gần 50%.
Để trở thành nhà cung cấp tài trợ lớn nhất trên thế giới hiện nay, Nhật Bản
đã phải trải qua một quá trình phát triển kinh tế xã hội lâu dài và bền bỉ. Mới chỉ
cách đây hơn 50 năm, Nhật Bản còn là một trong những nước nhận viện trợ của
nước ngoài. Sau Đại chiến Thế giới lần thứ II (1945), nền kinh tế Nhật Bản bị
chiến tranh tàn phá nặng nề. Để ổn định và phát triển đất nước, Nhật Bản đã tự

8
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
nỗ lực rất cao, đồng thời tiếp nhận nhiều nguồn viện trợ song phương và đa
phương.
Theo tổng kết năm 1994, tổng số viện trợ ODA Nhật Bản đạt 12,3 tỷ
USD, tăng 17,6% so với năm trước (11,26 tỷ USD). Trong 21 nước thành viên
của Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), thuộc OECD, Nhật Bản vẫn là nước tài trợ
lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên 20% trong tổng số.
Bảng 1.1: Thực hiện ODA của Nhật Bản (từ năm 1990 đến năm 2001)
Đơn vị: tỷ USD
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
9,07 10,95 11,15 11,26 13,24 14,49 9,44 9,36 10,64 15,32 13,51 9,68
Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật www.mofa.go.jp
Nhật Bản thường dành trên 60% tổng số vốn ODA của mình để ưu tiên
cho 3 lĩnh vực: (1) Cơ sở hạ tầng hành chính và xã hội, (2) Cơ sở hạ tầng kinh
tế, (3) Hỗ trợ sản xuất.


9
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
4. Các loại hình ODA Nhật Bản
Hình thức cung cấp ODA của Nhật Bản rất đa dạng, bao gồm:
 Viện trợ không hoàn lại
 Hỗ trợ kỹ thuật,
 Cho vay với các điều kiện ưu đãi
 Hỗ trợ khẩn cấp quốc tế
 Đóng góp cho các tổ chức đa phương.
Trong các hình thức này, đáng chú ý là ba loại ODA song phương sau:
 Viện trợ không hoàn lại (Grant Aid) là viện trợ dành cho các nước đang
phát triển mà không yêu cầu nước nhận viện trợ phải hoàn lại nguồn vốn
viện trợ. Mục tiêu chính của viện trợ không hoàn lại là nhằm phục vụ cho các
nhu cầu thiết yếu của con người, phát triển nguồn nhân lực, và xây dựng cơ
sở hạ tầng. Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản - JICA chịu trách nhiệm
thực hiện các dự án viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản.
 Hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation) nhằm mục đích tăng cường
nguồn nhân lực và xây dựng thể chế thông qua chuyển giao kỹ thuật và kiến
thức thích hợp cho các nước nhận viện trợ. JICA chịu trách nhiệm thực hiện
hợp tác kỹ thuật và cố gắng tìm kiếm sự hỗ trợ hài hoà cho các nước nhận
viện trợ.
 Cho vay song phương (vốn vay bằng đồng yên) (ODA Loan, YEN Loan) là
cho chính phủ các nước nhận viện trợ vay ưu đãi. Vốn vay chủ yếu được sử
dụng để nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đường xá, cầu cống, hệ
thống bưu chính viễn thông và phát triển nông nghiệp. Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC) chịu trách nhiệm thực hiện các dự án cho vay song
phương.


10
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
5. Các khu vực ưu tiên của ODA Nhật Bản
Lập trường cơ bản của Nhật Bản là tập trung ODA cho khu vực Đông Á
và các nước thành viên của ASEAN do các đặc điểm như sự gần gụi về địa lý
chính trị, kinh tế.
Bên cạnh đó, tính đến các khó khăn kinh tế và nghèo đói toàn cầu, Nhật
Bản cũng mở rộng cung cấp ODA sang các khu vực Châu Phi, Trung Đông,
Châu Mỹ La Tinh, Đông Âu và Châu Đại Dương.
6. Các lĩnh vực ưu tiên của ODA Nhật Bản
ODA Nhật dành ưu tiên cho các lĩnh vực sau:
 Tiếp cận với các vấn đề toàn cầu: như môi trường, dân số.
 Nhu cầu tối thiểu của con người (Basic Human Needs - BHN): cung cấp các
cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
 Phát triển nhân lực, nghiên cứu và các nỗ lực khác nhằm tăng cường việc phổ
biến công nghệ.
 Cải thiện cơ sở hạ tầng
 Cải cách cơ cấu

11
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
Bảng 1.2: Các loại hình ODA và sự phân chia theo khu vực địa lý của ODA
Nhật trong năm 1998
Giải ngân ròng, đơn vị : tỷ US $
Khu vực
Loại hình

Viện trợ
không
hoàn lại
Hợp tác
kỹ thuật
Vốn vay
ODA
Tổng số
ODA
Tổng ODA
(1997)
Tỉ lệ
tăng
trưởng
1997/98
(%)
Châu Á
935,37
(43,2)*
1,072,52
(38,6)
3,364,14
(92,0)
5,372,03
(62,4)
3.075,60
(46,5)
74,7
Đông bắc Á
76,44

(3,5)
427,36
(15,4)
707,31
(19,3)
1,211,10
(14,1)
529,92
(8,0)
128,5
Đông nam Á
437,85
(20,2)
489,31
(17,6)
1,510,49
(41,3)
2,437,66
(28,3)
1.416,06
(21,4)
72,1
(ASEAN)
(379,50)
(17,5)
(466,27)
(16,8)
(1,510,49)
(41,3)
(2,356,25)

(27,4)
(1.354,43)
(20,5)
74,0
Tây Nam Á
395,15
(18,2)
111,04
(4,0)
956,72
(26,2)
1,462,92
(17,0)
963,54
(14,6)
51,8
Trung Á
12,90
(0,6)
25,64
(0,9)
189,62
(5,2)
228,15
(2,7)
145,38
(2,2)
56,9
Cáp ca
11,30

(0,5)
2,26
(0,1)
0,01
(0,0)
13,57
(0,2)
11,50
(0,2)
18,0
Các khu vực khác
1,72
(0,1)
16,92
(0,6)
0,00
(0,0)
18,64
(0,2)
9,21
(0,1)
102,4
Trung Đông
186,49
(8,6)
119,02
(4,3)
86,52
(2,4)
392,03

(4,6)
512,92
(7,8)
-23,6
Châu Phi
636,38
(29,4)
193,97
(7,0)
119,93
(3,3)
950,29
(11,0)
802,82
(12,1)
18,4
Châu Mỹ La Tinh
215,38
(9,9)
(276,16)
(9,9)
61,31
(1,7)
552,86
(6,4)
715,03
(10,8)
-22,7
Châu Đại Dương
80,63

(3,7)
48,62
(1,7)
17,92
(0,5)
147,17
(1,7)
159,03
(2,4)
-7,5
Châu Âu
79,34
(3,7)
62,73
(2,3)
1,46
(0,0)
143,53
(1,7)
133,76
(2,0)
7,3
(Đông Âu)
(2,51)
(0,1)
(40,86)
(1,5)
(4,06)
(0,1)
47,42

(0,6)
(53,49)
(0,8)
11,3

12
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
Không xác định
34,01
(1,6)
1,008,74
(36,3)
5,26
(1,1)
1,048,00
(12,2)
1.213,43
(18,4)
-13,6
Tổng số
2.167,60
(100,0)
2.781,76
(100,0)
3.656,54
(100,0)
8.605,90
(100,0)

6.612,59
(100,0)
30,1
* số trong ngoặc là tỉ lệ (%)
Nguồn: Trang web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp

13
Nguy

n Thu Trang - A1 CN9
CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG ODA NHẬT TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
THÁI BÌNH DƯƠNG
Nhờ có ODA của Nhật Bản, các nước đang phát triển ở Châu Á, đặc biệt
là các nước ASEAN đã thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội và khu
vực sản xuất của mình. Nhật Bản đã tạo thuận lợi rất lớn cho sự phát triển kinh
tế của các nước đang phát triển ở Châu Á. Nếu không có vốn, kỹ thuật và kỹ
năng sản xuất của Nhật, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở các nước
nhận viện trợ tại Châu Á chắc sẽ chậm hơn nhiều. Vai trò của Nhật có ý nghĩa
quan trọng trong việc góp phần duy trì tăng trưởng năng động Châu Á.
Điều đáng chú ý là trong số các nước nhận ODA song phương của Nhật,
số nước đứng đầu là các nước Châu Á. Xem bảng dưới đây:

14
Bảng 2.3: Top 10 các nước nhận viện trợ song phương của Nhật
Giải ngân ròng, đơn vị: triệu US $
Thứ
tự
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Nước Số giải

ngân
Nước Số giải
ngân
Nước Số giải
ngân
Nước Số giải
ngân
Nước Số giải
ngân
Nước Số giải
ngân
1
Indonesia 965,53
Trung
Quốc
576,86
Trung
Quốc
1.158,16 Indonesia 1605,83
Indonesia 971,10 Indonesia 860,07
2 Trung
Quốc
861,73 Indonesia 496,86 Indonesia 828.47
Trung
Quốc
1225,97
Việt Nam 923,68 Trung
Quốc
686,13
3

Thái Lan 664,00 Ấn Độ 491,80 Thái Lan 558.42 Thái Lan 880,26
Trung
Quốc
769,19 Ấn Độ 528,87
4 Ấn Độ 579,26 Thái Lan 468,26 Ấn Độ 504.95 Việt Nam 678,98 Thái Lan 835,25 Việt Nam 459,53
5 Philippines 414,45 Philippines 318,98 Pakistan 491.54 Ấn Độ 634,02 Ấn Độ 368,16 Philippines 298,22
6 Pakistan 282,20 Việt Nam 232,48 Việt Nam 388.61 Philippines 412,98 Philippines 304,48 Tanzania 260,44
7 Mexico 212,84 Jordan 139,63 Philippines 297.55 Peru 189,12 Pakistan 280,36 Pakistan 211,41
8 Ai Cập 201,32 Sri Lanka 134,56 Sri Lanka 197.85 Pakistan 169,74 Tanzania 217,14 Thái Lan 209,59
9 Bangladesh 174,03 Bangladesh 129,98 Bangladesh 189.05 Braxin 149,36 Bangladesh 201,62 Sri Lanka 184,72
10 Sri Lanka 173,94 Ai cập 125,40 Malaysia 179.10 Syria 136,17 Peru 191,68 Peru 156,52
Tổng số 10
nước
4.529,30
Tổng số 10
nước
3.114,82
Tổng số 10
nước
4.793,70
Tổng số
10 nước
6.083,45
Tổng số 10
nước 4.861,64
Tổng số
10 nước 3855,50
Tổng viện
trợ song
phương

8.356,26
Tổng viện
trợ song
phương
6.612,59
Tổng viện
trợ song
phương
8.605,90
Tổng viện
trợ song
phương
10.497,5
6
Tổng viện
trợ song
phương
9.640,10
Tổng viện
trợ song
phương
7452,04
Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
Phần dưới đây xem xét hiện trạng ODA của Nhật Bản tại hai quốc
gia Châu Á là Trung Quốc và Indonesia, hai nước thường xuyên đứng
đầu trong số top 10 nước nhận viên trợ ODA song phương từ Nhật Bản
trong những năm gần đây.
I. ODA NHẬT BẢN TẠI TRUNG QUỐC
Có thể nói rằng cho đến nay, Nhật Bản là nước viện trợ nhiều

nhất trên thế giới cho Trung Quốc. Đây là điều kiện tốt cho Trung Quốc,
nước có số dân đông nhất thế giới và thiếu vốn trầm trọng đẩy nhanh
quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Viện trợ của Nhật Bản đã đóng góp đáng kể cho công cuộc hiện
đại hoá, mở cửa và cải cách ở Trung Quốc. ODA của Nhật cho Trung
Quốc luôn chiếm phần lớn nhất trong tổng ODA của các nước DAC cho
Trung Quốc. Có thể thấy số đóng góp của ODA Nhật đối với Trung
Quốc qua bảng dưới đây:
Bảng2.4: Viện trợ của các nước DAC cho Trung Quốc
(Giải ngân ròng, đơn vị : Triệu USD)
Năm 1 2 3 4 5 Nhật Tổng
1995 Nhật 1.380,2Đức 684,1Pháp 91,2Áo 66,2
Tây
Ban Nha
56,0 1.380,2 2.531,3
1996 Nhật 861,7Đức 461,1Pháp 97,2Anh 57,1Canada 38,4 861,7 1.670,9
1997 Nhật 576,9Đức 381,9Pháp 50,1Anh 46,2Úc 36,0 576,9 1.228,6
Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp

16
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
1. Các chính sách cơ bản của ODA Nhật với Trung Quốc
1.1 Vị trí của Trung Quốc trong viện trợ ODA Nhật Bản
Trung Quốc là nước nhận viện trợ từ Nhật lớn thứ hai (tính đến
năm 1998).
Theo chính sách của Nhật nhằm thúc đẩy hợp tác thật nhiều để
ủng hộ các nỗ lực cải cách và mở cửa nền kinh tế của Trung Quốc, Nhật
Bản cung cấp viện trợ cho Trung Quốc nhằm hỗ trợ nước này phát triển
kinh tế và cải thiện điều kiện sống của người dân. Các nhân tố được xét
đến là:

 Trung Quốc gần gũi với Nhật Bản về mặt địa lý, thêm vào đó, Trung
Quốc và Nhật Bản có những mối quan hệ chặt chẽ về mặt chính trị,
lịch sử và văn hoá.
 Việc duy trì và phát huy mối quan hệ ổn định, thân thiện giữa Nhật
Bản và Trung Quốc là rất có lợi cho hoà bình và ổn định đối với khu
vực Đông Nam Á và với thế giới.
 Quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Nhật Bản đang phát triển sâu và
rộng hơn bao gồm hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa hai chính phủ,
đầu tư và thương mại của khu vực tư nhân.
 Trung Quốc đã ưu tiên cho việc hiện đại hoá nền kinh tế và theo đuổi
chính sách mở cửa đất nước và cải cách kinh tế.
 Trung Quốc có diện tích rộng lớn và số dân đông đúc. GNP bình
quân trên đầu của quốc gia này thấp (US $860 vào năm 1998) và có
nhu cầu nhận viện trợ lớn.

17
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
1.2 Các đặc điểm của Viện trợ ODA Nhật Bản cho Trung Quốc:
 Từ trước đến nay, tất cả các nước khác chỉ nhận được viện trợ ODA
của Nhật Bản theo năm tài chính sau khi các nước này lên danh sách
các dự án yêu cầu viện trợ và phía Nhật Bản đã thẩm định tính khả
thi của các dự án đó và ngân sách ODA của năm đó. Nhưng với riêng
Trung Quốc thì Nhật Bản lại áp dụng phương pháp cam kết viện trợ
theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 5 đến 6 năm. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi để Trung Quốc hoạch định sẵn các dự án trọng điểm
cho từng giai đoạn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn
của Trung Quốc.
 Viện trợ ODA của Nhật cho Trung Quốc bao gồm ba lĩnh vực: viện
trợ có hoàn lại, viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Trong ba
khoản viện trợ này thì viện trợ có hoàn lại thường chiếm tỉ lệ cao.

 Trung Quốc là nước ở Châu Á nhận viện trợ muộn nhất song lại là
một nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhận nhiều viện trợ.
 Kim ngạch viện trợ song phương của Nhật Bản đối với Trung Quốc
thường chiếm trên 50% tổng kim ngạch viện trợ hàng năm của các
nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh Tế (OECD) dành cho
Trung Quốc.
Có thể thấy rằng Trung Quốc đã chiếm vị trí ưu tiên trong chính
sách ngoại giao của Nhật Bản và khoản ODA của Nhật Bản cho Trung
Quốc trong các dự án hoàn thiện hạ tầng kinh tế -xã hội, y tế, văn hoá đã
góp phần quan trọng cho công cuộc hiện đại hoá Trung Quốc.

18
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9

19
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
1.3 Các khu vực ưu tiên của ODA Nhật đối với Trung Quốc
Trên cơ sở nghiên cứu các nhiệm vụ và các điều kiện phát triển ở
Trung Quốc và kế hoạch phát triển của quốc gia này, đồng thời dựa trên
các cuộc đối thoại về chính sách giữa Nhật Bản và Trung Quốc, Nhật
Bản đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên sau:
a. Các vùng địa lý ưu tiên
Để phát huy sự phát triển cân bằng, các khoản vay ODA (ODA
loans) của Nhật Bản tập trung viện trợ cho các vùng thuộc Trung Hoa
lục địa với các tiềm năng phát triển mạnh, viện trợ cho nông nghiệp và
phát triển các khu vực nông thôn và cho việc phát triển nguồn tài
nguyên dồi dào của Trung Quốc. Đối với các khoản viện trợ không hoàn
lại (grant aid) và hợp tác kỹ thuật (technical cooperation) cũng tập trung
vào Trung Hoa lục địa cho các lĩnh vực nhu cầu tối thiểu của con người
(BHN) đặc biệt là tại các vùng khó khăn. Nhật Bản dành ưu tiên cho ba

khu vực sau của Trung Quốc:
- Các vùng duyên hải: Hỗ trợ các hoạt động của khu vực tư nhân và
cung cấp cơ sở hạ tầng.
- Các vùng có nhiều nguồn lực trong đất liền: tăng cường vai trò cung
cấp nguồn lực của vùng này cho các vùng duyên hải, nhấn mạnh vào
phát triển nội lực.
- Các vùng nghèo trong đất liền: cung cấp các nhu cầu tối thiểu của
con người (BHN) nhằm giảm sự mất cân bằng về vùng.
b. Các lĩnh vực ưu tiên
1. Môi Trường:

20
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
Nhật Bản vận dụng các công nghệ và kinh nghiệm của mình để hỗ
trợ Trung Quốc dựa trên các nhu cầu của nước này. Chuyển giao
công nghệ trong các lĩnh vực như tái chế rác thải, cac biện pháp
chống ô nhiễm môi trường.
2. Nông Nghiệp:
Tăng năng suất nông nghiệp để đảm bảo cung cấp lương thực ổn
định của Trung Quốc. Nhật Bản hỗ trợ trong việc cải tạo cơ sở hạ
tầng nông nghiệp như thuỷ lợi và các hệ thống xử lý nước thải, cung
cấp các trang thiết bị để xây dựng, cung cấp phân bón và các trang
thiết bị nông nghiệp, thúc đẩy việc vận dụng các máy móc và công
nghệ mới đến các khu vực nông thôn.
3. Cơ sở hạ tầng kinh tế:
Trong lĩnh vực này, Nhật Bản hỗ trợ Trung Quốc cải thiện các cơ sở
hạ tầng lạc hậu gây trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế như
giao thông, liên lạc, phát điện qua việc (1) trong giao thông vận tải,
Nhật giúp xây dựng các cơ sở hạ tầng và cải thiện các công nghệ
quản lý và bảo dưỡng nhằm tăng tính hiệu quả của giao thông; (2)

trong năng lượng, Nhật hỗ trợ xây các nhà máy điện và các đường
dây truyền tải điên nhằm giảm sự mất cân bằng giữa các vùng đồng
thời cũng chú trọng đến việc chống ô nhiễm môi trường, (3) trong
liên lạc, Nhật hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng viễn thông liên lạc
của Trung Quốc và giúp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
này.
4. Y tế và sức khoẻ:

21
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
Trung Quốc cần tiếp tục cải thiện các dịch vụ y tế tại các khu vực
nông thôn. Để giảm sự mất cân đối về vùng, Nhật hỗ trợ trong việc
cải thiện các dịch vụ y tế khu vực, chú trọng đến việc tăng cường y tế
dự phòng và chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong các khu vực nông
thôn.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
Nhật Bản hỗ trợ trong việc cải thiện giáo dục cơ bản, cung cấp các tư
liệu giáo dục và xây dựng các trường học. Nhật hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực về kỹ sư bậc trung và quản lý qua việc cử chuyên gia
Nhật và gửi đối tác đi đào tạo tại Nhật.
2. Thực hiện ODA Nhật Bản tại Trung Quốc
Bảng 2.5: Thực hiện ODA Nhật Bản tại Trung Quốc trong những
năm vừa qua:
Đơn vị: Triệu $US
Năm
Viện trợ Vốn vay
Tổng số
GA
Hợp Tác Kỹ
thuật

Tổng số Tổng Ròng
1994 99,42 246,91 346,34 1.298,46 1.133,08 1.479,41
1995 83,12 304,75 387,87 1.216,08 992,28 1.380,15
1996 24,99 303,73 328,72 774,08 533,01 861,73
1997 15,42 251,77 267,19 556,75 309,66 576,86
1998 38,22 301,62 339,83 1.083,60 818,33 1.158,16
Tổng 756,13 2.596,12 3.352,26 11.312,30 9.900,48 13.252,72
GA= Grand Aid: Viện trợ không hoàn lại
Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp

22
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
Từ khoảng thời gian 1979 đến 1996, giải ngân các khoản vay
ODA đạt đến tổng số là 1,85 nghìn tỉ yên, hợp tác kỹ thuật (nghiên cứu
phát triển, hợp tác kỹ thuật kiểu dự án, cung cấp trang thiết bị, đào tạo
đối tác Trung Quốc tại Nhật, cử chuyên gia, mời thanh niên…) đạt vượt
mức 100 tỉ Yên. Viện trợ không hoàn lại đạt mức 100 tỉ yên.
Tổng số ODA Nhật Bản cho Trung Quốc mà chủ yếu dưới hình
thức vốn vay ODA đã góp phần vào việc giảm bớt những khó khăn về
cơ sở hạ tầng tại các vùng duyên hải của Trung Quốc và làm ổn định
kinh tế vĩ mô của nước này.
Thêm vào đó, các khoản viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ
thuật đã góp phần vào các lĩnh vực y tế, sức khoẻ, bảo vệ môi trường và
phát triển nguồn nhân lực.
ODA Nhật Bản do đó đã hỗ trợ Chính sách Mở cửa và Cải cách
của Trung Quốc và có vai trò quan trọng vào sự phát triển vượt bậc của
Trung Quốc.
2.1 Khoản vay đồng yên (ODA/Yen loans)
Nhật Bản bắt đầu cung cấp các khoản vay ODA cho Trung Quốc
từ năm 1979 khi Trung Quốc quyết định tiến hành chính sách cải cách

và mở cửa. Đến cuối tháng 3 năm 2001, 285 khoản vay ODA đã được
giải ngân với tổng trị giá 2.711,2 triệu yên.
Trong Chiến lược Hợp Tác Kinh Tế Hải Ngoại Trung Hạn, Ngân
Hàng Hợp Tác Nhật Bản (JBIC) tập trung hỗ trợ Trung Quốc trong các

23
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
lĩnh vực sau: các vấn đề về môi trường, lương thực và giảm nghèo, giảm
khoảng cách giữa các vùng chú trọng đến các vùng đất liền, phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Bảng 2.6 : Khoản vay ODA Cam kết cho Trung quốc theo lĩnh
vực
(tính đến tháng 3 -2001)
Tổng số khoản vay: 285
Trị giá: 2,711,162 triệu Yên
Các dự án đã thực hiện: 174 dự án
Số dự án hoàn thành năm 2000: 17 dự án
Lĩnh vực Tổng số khoản
vay
Trị giá
(triệu Yên)
Tỉ lệ
Thủy lợi và chống lũ 10 97.669 3,6%
Mỏ và Chế tạo 3 100.999 3,7%
Viễn Thông 17 123.412 4,6%
Khoản vay Hàng hoá 5 130.000 4,8%
Nông-Lâm-Ngư Nghiệp 25 144.928 5,3%
Dịch vụ xã hội 55 338.527 12,5%
Điện Khí 45 573.597 21,2%
Giao Thông Vận tải 125 1.202,030 44,3%

Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp
Trong lĩnh vực thúc đẩy cải cách và phát triển kinh tế, số viện trợ
lớn được tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng cơ bản, như
đường sắt, đường tàu điện ngầm, đường xá, cầu cống, cảng, nhà máy
điện, thông tin liên lạc…
Trong lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế cân bằng, nguồn vốn
viện trợ tập trung vào việc xây dựng các xí nghiệp phân hoá học, các cơ
sở chế biến ngũ cốc, các công trình thuỷ lợi và nông nghiệp.

24
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
Về mặt phát triển bền vững, từ năm 1990 đến năm 1997 có
khoảng 16 dự án gìn giữ môi trường.
Các khoản vay ODA mới cam kết cho năm tài chính 2000 là các
dự án nhằm bảo vệ môi trường và giảm nghèo. Đáng chú ý là 20 trong
số 23 dự án vốn vay ODA trong khuôn khổ gói vay hàng năm là các dự
án về môi trường.
2.2 Viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật
Hợp tác trong lĩnh vực này tập trung vào việc cải cách và phát
triển kinh tế, phát huy sự phát triển kinh tế cân bằng.
Hợp tác trong về y tế sức khoẻ trong lĩnh vực phát triển kinh tế
cân bằng, viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật được tập trung ở
Bắc Kinh, Thượng Hải và các thành phố chính khác. Các hình thức hợp
tác như cung cấp các thiết bị y tế hiện đại, chuyển giao công nghệ chuẩn
đoán và chữa bệnh được thực hiện tại các cơ sở y tế trong các thành phố
này với các kết quả tích cực. Trong những năm gần đây, số lượng trang
thiết bị cung cấp cho các bệnh viện địa phương đã tăng lên. Đặc biệt
trong lĩnh vực ngăn ngừa bệnh bại liệt, việc cung cấp các biện pháp y tế
dự phòng đã được thực hiện. Dự án chống bại liệt của Trung Quốc được
dựa trên sự thoả thuận giữa hai chính phủ Nhật Bản và Trung Quốc đã

bao gồm nhiều hoạt động và hình thức đầu tư. Các kết quả của dự án
này đã tạo dựng nền móng vững chắc cho mối quan hệ giữa Trung Quốc
và Nhật Bản. Dự án là một mô hình cho sự hợp tác giữa các dịch vụ y tế
và sức khoẻ tại các khu vực nghèo.

25

×