Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bt696

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.5 KB, 30 trang )

Đề án Kinh tế đầu tư
Lời mở đầu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) được nhìn nhận như là một trong những
“trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ
qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung
nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm,…Ngoài ra FDI cũng đóng góp tích cực vào tạo
nguồn thu ngân sách và thúc đầy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc
độ tăng trưởng cao trong những năm qua vầ được biết đến là quốc gia phát triển
năng động, đổi mới, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng thế giới. Môi
trường đầu tư Việt Nam được đánh giá khá hấp dẫn với các nhà đầu tư nước
ngoài bởi môi trường chính trị ổn định, nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, tài
nguyên thiên nhiên phong phú.
Bên cạnh đó môi trường đầu tư Việt Nam còn bộc lộ những yếu kém làm
chùn bước các nhà đầu tư như hệ thống pháp luật, chính sách của nước ta còn
thiếu tính đồng bộ, không rõ ràng và hạn chế về khả năng dự báo.
Môi trường đầu tư có vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Để làm rõ sự ảnh hưởng của môi trường đến những khó khăn trong hoạt động
đầu tư tại Việt Nam em chọn đề tài: Tác động của môi trường đầu tư đến rào
cản cạnh tranh trong hoạt động FDI.
Ngoài lời mở đầu, tài liệu tham khảo và mục lục đề án gồm những phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tác động của môi trường đầu tư tới rào cản cạnh
tranh trong hoạt động FDI
Phần II: Tác động của môi trương đầu tư đến rào cản cạnh tranh trong hoạt
động FDI tại Việt Nam
Để hoàn thành đề án này, em xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tiến
sĩ Nguyễn Thị Ái Liên-giảng viên bộ môn-khoa Đầu tư-trường Đại học Kinh tế
quốc dân
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
1


Đề án Kinh tế đầu tư
Phần I:
Cơ sở lý luận về tác động của môi trường đầu tư tới rào cản cạnh
tranh trong hoạt động FDI
I. Lý thuyết về rào cản cạnh tranh
1. Khái niệm rào cản cạnh tranh:
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô
doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục
tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay
quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho
nhân
Rào cản cạnh tranh được hiểu là các yếu tố làm giảm hay chống lại các
hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Điều này gây bất lợi cho bên chịu rào cản
cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường thích ít chịu cạnh tranh hơn. Những rào
cản cạnh tranh tuy làm lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại khước từ cơ hội và
làm tăng chi phí và cho doanh nghiệp khác và người tiêu dùng.
2. Các nhân tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến rào cản cạnh tranh FDI
2.1 . Chính sách và môi trường pháp luật
Các chính sách như chính sách thu tài chính, mở tài khoản vay vốn, lãi
suất, chuyển lợi nhuận về nước luôn là mối quan tâm đối với nhà đầu tư FDI bởi
lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của họ. Một trong những vấn đề ảnh
hưởng mạnh đến rào cản cạnh tranh đó là hệ thống thuế và lệ phí, các loại thuế,
thuyê suất… Thuế cũng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp theo hai cách. Thứ nhất, nhiều nước đang phát triển có truyền thống phụ
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
2
Đề án Kinh tế đầu tư

thuộc rất nhiều vào thuế thương mại(thuế nhập và xuất khẩu), một phần so sự
lỏng lẻo trong công tác thu thuế, làm giảm lực cạnh tranh lên các doanh nghiệp
trong nước. Để tranh thủ hội nhập toàn cầu, chính phủ đã giảm thuế thương mại
nhằm tác động tích cực lên kỷ luật cạnh tranh mà các doanh nghiệp trong nước
đang gặp phải và giảm chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Họ đã bù
lại khoản thu bị mất bằng cách áp dụng hay tăng thuế giá trị gia tăng. Thứ hai,
thuế ảnh hưởng đến cạnh tranh thông qua những phản ứng khác nhau của các
doanh nghiệp trên cùng một thị trường. Khi các doanh nghiệp FDI phải chịu
một mức thuế cao hơn các doanh nghiệp trong nước do nhà nước bảo hộ các
doanh nghiệp trong nước… Điều này gây ra rào cản cạnh tranh rất lớn trong
hoạt động đầu tư nước ngoài.
2.2 Cơ sở hạ tầng
Những doanh nghiệp được tiếp cận các dịch vụ viễn thông hiện đại, việc
cung cấp điện tin cậy và các đầu mối giao thông hiệu quả hơn hẳn so với các
doanh nghiệp không được tiếp cận chúng . Do đó, một quốc gia có sơ sở hạ tầng
phát triển luôn thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào, họ đầu tư nhiều
hơn và có năng suất hơn. Ngược lại sự suy kém của hệ thống cơ sở hạ tầng là
nhân tố quan trọng gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư. Thông thường các nhà
đầu tư tính toán, thực hiện tiến độ xây dựng công trình dự án theo tiến độ xây
dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào, đặc biệt hệ thống cấp điện, nước,
đường giao thông, cảng biển phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất nhập khẩu hàng
hóa để tránh tình trạng công trình dự án xây dựng xong không được đưa vào
vận hành do hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào không đáp ứng yêu cầu, điều
này gây quan ngại cho nhà đầu tư nước ngoài và cản trở việc giải ngân triển
khai dự án lớn trong khu kinh tế này.
2.3 Rào cản đối với sự ra nhập và rút lui khỏi thị trường
Những rào cản đối với việc gia nhập thị trường: Những rào cản đối với việc
gia nhập có thể dưới rất nhiều hình thức và nhiều nguyên nhân. Các yêu cầu để
thành lập doanh nghiệp mới là một hình thức rõ ràng của rào cản gia nhập,
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C

3
Đề án Kinh tế đầu tư
nhưng nó cũng có thể được thiết kế theo cách không gây phiền toái đặc biệt.
Tuy nhiên, chi phí đăng kí cao không cần thiết vẫn có thể ảnh hưởng tiêu cực
tới cạnh tranh. Chính phủ thường dựng lên nhiều hàng rào điều tiết lớn đối với
những ra nhập trong ngành cụ thể. Một vài trong số đó là một phần chiến lược
nhằm vào các thất bại của thị trường nhưng dễ gây tổn thương khi mang lại
nhiều điều phiền hà hơn là cần thiết thông qua hành vi trục lợi của một số nhóm
được bảo hộ. Những hạn chế khác thì không có bất kỳ lý do hợp lý rõ ràng nào
về kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước thường được hưởng lợi từ sự độc quyền
theo quy định. Dỡ bỏ những rào cản điều tiết phi lý với sự ra nhập không chỉ tac
động lớn đến cạnh tranh mà còn đối với các cơ hội của từng doanh nghiệp.
Những rào cản đối với việc rút lui khỏi thị trường: Cạnh tranh cũng ảnh
hưởng bởi các rào cản rút lui khỏi thị trường. Rào cản khắc nghiệt nhất là quy
định về phá sản. Khi những thủ tục này kéo dài và tốn kém, nó sẽ khiến các
doanh nghiệp và chủ nợ không sẵn sàng thực hiện và thị trường trở lên hỗn loạn
với những doanh nghiệp thua lỗ, làm cản trở cơ hội những doanh nghiệp mới.
Các doanh nghiệp cũng bị xem như rủi ro khi ra nhập thị trường mới, và những
người cho vay không muốn cho các doanh nghiệp mà họ không có quan hệ từ
trước được vay, do đó làm giảm cạnh tranh mạnh hơn. Kết quả cho thấy những
thủ tục phá sản kéo dài và tốn kém có ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất-năng
suất tang thêm được hơn 20% nữa là do sự ra đi của các doanh nghiệp kém hiệu
quả nhất. Ở các nươc đang phát triển, thủ tục phá sản có xu hướng lép dài và tốn
kém hơn so với các nước phát triển.
2.4 Về thị trường tài chính:
Là bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy
mạnh mẽ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Khi hoạt động tốt các thị
trường tài chính liên kết các doanh nghiệp với những người cho vay và các nhà
đầu tư muốn cấp tiền cho các liên doanh và chia sẻ số rủi ro của họ. Ngược lại,

việc thiếu tài chính tạo ra những rào cản cơ hội và làm tăng các chi phí
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
4
Đề án Kinh tế đầu tư
II. Tác động của môi trường đầu tư đến chu kỳ của dự án
1. Tác động của môi trường đầu tư tới giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm 4 bước: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên
cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định để ra quyết định đầu tư. Ở giai
đoạn này chủ đầu tư nghiên cứu những điều kiện,khả năng để có thể tiến hành
đầu tư, lựa chọn cơ hội đầu tư cho mình. Nhà đầu tư phải nghiên cứu hết sức chi
tiết tỉ mỉ những nội dung về thị trường, tài chính, kinh tế-kỹ thuật…có ảnh
hưởng đến việc đầu tư. Môi trường đầu tư có vài trò hết sức quan trọng trong
giai đoạn này bởi lẽ ở giai đoạn này nhà đầu tư nghiên cứu về cơ hội đầu tư và
đưa ra quyết định đầu tư của mình dựa trên cái nhìn về môi trường đầu tư. Khi
nhà đầu tư nước ngoài quyết định tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam thì vấn đề đầu tiên họ gặp phải là thủ tục thành lập và cấp phép đầu
tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại lĩnh vực đầu tư được cấp phép hoạt động,
nguồn nhân lực …Môi trường đầu tư bao gồm: môi trường pháp luật, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, hệ thống chính sách. 1.1 Tác động của môi trường pháp
luật
Môi trường pháp luật đối với hoạt động FDI bao gồm toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư này từ hiến pháp đến các
đạo luât cụ thể. Nhà nước quy định khuôn khổ pháp lý, thiết lập các chính sách
chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng
trong đầu tư. Thủ tục thành lập doanh nghiệp,việc xuất nhập cảnh, sự minh
bạch, công khai trong các chính sách là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư nước
ngoài trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư này. Thủ tục nhanh gọn, dễ dàng sẽ giúp
cho dự án tiết kiệm được thời gian. Sự minh bạch công khai trong chính sách sẽ
giúp nhà đầu tư dễ hiểu hơn về pháp luật Việt Nam khuyến khích nhà đầu tư
nước ngoài. Ngược lại các thủ tục rườm rà, chính sách không minh bạch sẽ gây

khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Viêt Nam, tạo rào cản lớn
trong cạnh tranh FDI.
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
5
Đề án Kinh tế đầu tư
Tác động của cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực là chỉ tiêu quan trọng để nhà đầu tư nghiên
cứu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Một dự án có thể đạt kết quả như mong đợi
đòi hỏi cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của dự án .
Ngược lại , cơ sở hạ tầng thiếu thốn, lạc hậu sẽ tạo rào cản cho hoạt động đầu
tư. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước,mạng lưới giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng.
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất
quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
liên tục sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế.
nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các
đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các
tuyến đường giao thông trọng yếu cũng là cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế
giữa các địa phương của quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và
hiện đại sẽ giúp nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển. Ngược lại mạng lưới
giao thông lạc hậu sẽ gây khó khăn nhiều trong quá trình vận chuyển làm tăng
rào cản cạnh tranh.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị
trường ở mọi lúc mọi nơi được truyền tải liên tuc trên thế giới. Chậm trễ trong
thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới
con mắt của nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc tốt và
cước phí rẻ.
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C

6
Đề án Kinh tế đầu tư
Tác động của hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt
động FDI bao gồm chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ,
chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần….Chính sách thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế thông qua
các chủ trương và hành động cụ thể. Chẳng hạn chính sách thuế bao gồm các
nội dung các loại thuế, mức thuế, thời gian miễn giảm thuế, thời gian khấu hao
và các ưu đãi khác, chính sách quản lý ngoại hối…Chính sách có vai trò quan
trọng trong thúc đẩy FDI. Các chính sách minh bạch rõ ràng tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, gây ấn tượng tốt với các nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư này.
Tác động của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án.
Để thực hiện dự án dễ dàng đảm bảo đúng tiến độ cần thiết nguồn nhân lực phải
đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào là một
trong những điểm hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, tay nghề nhân lực,
ý thức làm việc cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá môi trương đầu tư.
Môi trường đầu tư có nguồn nhân lực dồi dào, tay nghề cao, ý thức làm việc tốt
sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư, bởi lẽ khi đầu tu vào Việt Nam nhà đầu tư
nước ngoài sẽ mong chờ dự án được hoàn thiện nhanh, đảm bảo chất lượng và
chi phí, mà người thực hiện chính là các lao động. ngược lại nguồn nhân lực
kém chất lượng, hạn chế về mặt số lượng sẽ là sự cản trở lớn trong cạnh tranh
đầu tư.
2. Tác động của môi trường đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo
nên cơ sở vật chất –kỹ thuật , tiền đề cho dự án đi vào giai đoạn sau cùng. Giai
đoạn này gồm các bước sau:
- Xin giao đất thuê đất (đối với dựa án sử dụng đất)

Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
7
Đề án Kinh tế đầu tư
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép)
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng
- Đàm phán và ký kết hợp đồng
- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình
- Thi công xây lắp công trình.
- Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình
Trong giai đoạn này môi trường đầu tư tác động đến hoạt động đầu tư ở
nhiều khía cạnh như: thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, tuyển dụng lao động…
Tác động của môi trường pháp luật
Ở giai đoạn này môi trường pháp luật có ảnh hưởng nhiều với các thủ tục
xin giao đất, thuê đất, xin giấy phép xây dựng…Các thủ tục này được thực hiện
nhanh thì dự án mới được bắt đầu nhanh chóng được. Ngược lại thủ tục rườm rà
sẽ ảnh hưởng nhiều tới thời gian thực hiện dự án. Sự chậm trế trong các thủ tục
hành chính gây tổn thất về mặt thời gian và chi phí. Các khoản chi phí không rõ
ràng sẽ phát sinh nhiều thêm.
Tác động của các chính sách
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập: Nhìn chung chính sách
thuế quan của các quốc gia trong điều kiện hiện nay đều có ảnh hưởng nới lỏng
sự hạn chế thương mại, từng bước giảm dần các mức thuế trên cơ sở các hiệp
định đa phương và song phương. Thương lượng trong việc xây dựng biểu thuế
quan được coi như là một đặc trưng cơ bản của chính sách thuế xuất nhập khẩu
trong những thập kỷ gần đây. Sự hình thành của các liên minh thuế quan đã có
những ảnh hưởng nhất định đến lượng hàng hóa được trao đổi giữa các nước
trong liên minh và các nước ngoài liên minh. Chính sách liên minh thuế quan đã
có tác động làm tăng đáng kể khối lượng thương mại giữa các nước thuộc liên
minh trong khi đó nó tạo ra một hàng rào ngăn cản hàng hóa của các nước ngoài
liên minh. Điều này dường như đã trở thành một xu hướng trong việc hoạch

định chính sách thuế quan hiện nay nhằm tự do hóa thương mại giữa các nước
trong khu vực và bảo hộ thị trường khu vực trước sự cạnh tranh của hàng hóa
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
8
Đề án Kinh tế đầu tư
đến từ bên ngoài. Trong trường hợp tự do hóa thương mại, lợi ích thương mại
cho các thành viên không còn là điều phải tranh cãi vì mỗi quốc gia nhờ đó sẽ
tận dụng triệt để những nguồn lực có thế mạnh, loại bỏ những ngành sản xuất
không hiệu quả, đồng thời người dân cũng sẽ được tiêu dùng những sản phẩm rẻ
hơn với chất lượng tốt hơn. Trong trường hợp bảo hộ thị trường khu vực, nếu
chỉ xét trong một ngành duy nhất, có thể có một số nước sẽ lâm vào tình trạng
bất lợi do phải nhập khẩu những sản phẩm của các nước trong liên minh với giá
cao hơn giá quốc tế. Tuy nhiên, liên minh thuế quan là một thỏa thuận hợp tác
giữa các nước tham gia. Do vậy, nếu như một nước chịu thiệt hại về một ngành
nào đó thì đổi lại nó sẽ được lợi từ một ngành khác trên cơ sở cân bằng về lợi
ích giữa các thành viên.
Tác động của cơ sở hạ tầng
Việc giải tỏa mặt bằng luôn được xem là khâu “xương” nhất cho ngành xây
dựng. Việc không giải tỏa được mặt bằng đã ảnh hưởng đến hầu hết các công
trình quốc gia cũng như ảnh hưởng tới nhà đầu tư. Việc sốt nóng sốt lạnh của thị
trường địa ốc từ trước đến nay theo nhiều nhà đầu tư một phần không nhỏ cũng
vì không giải phóng được mặt bằng. Việc thực hiện dự án bị chậm tiến độ cũng
nhiều lý do trong đó lý do chậm trễ do giải phóng mặt bằng chậm, cơ sở hạ tầng
kém. Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng lớn trong giai đoạn thực hiện dự án bởi lẽ hệ
thống giao thông, điện lưới, thông tin liên lạc là rất cần thiết trong quá trình
thực hiện dự án. Hệ thống giao thông hiện đại, thông thoáng làm hàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu cần cho dự án được chuyên chở nhanh hơn, an toàn hơn,
tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Hệ thống thông tin liên lạc nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời nhanh chóng, tránh được những rủi ro đáng tiếc.
Ngược lại, hệ thống giao thông yếu kém sẽ làm tăng chi phí vận chuyển do gặp

phải những rủi ro, và lại làm tăng thời gian thực hiện dự án do gặp phải những
rủi ro đó.
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
9
Đề án Kinh tế đầu tư
Tác động của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố chủ chốt để dự án hoàn thành đúng tiến độ. Việc
thực hiện dự án đòi hỏi lực lượng lao động không chỉ đủ về số lượng mà còn
yêu cầu về chất lượng. Nhiều dự án phải đối mặt với tính trạng tuy thừa nhưng
lại thiếu, thừa về mặt số lượng nhưng thiếu về mặt chất lượng. Nguồn nhân lực
dồi dào nhưng không được qua đào tạo sẽ là cản trở lớn trong quá trình thực
hiện dự án. Quá trình thực hiện dự án có được đúng tiến độ hay không, chất
lượng dự án như thế nào là do nguồn lao động quyết định chủ yếu. Việc vận
hành máy móc, thi công công trình đều do nguồn nhân lực đảm nhiệm. Khi thực
hiện dự án do ý thức làm việc của nhân công kém, làm việc chậm chạp, tay
nghề kém sẽ dẫn đến những rủi ro trong lao động như tai nạn nghề nghiệp…
Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian hoàn thành dự án, chi phí dự
án và chất lượng dự án.
3.Tác động của môi trường đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư.
Thực chất của giai đoạn này là đưa công trình đã được xây dựng, lắp đặt xong
vào vận hành, khai thác. Tức là, thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt
được các mục tiêu của dự án đề ra, trong đó mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và
có lợi nhuận
Môi trường đầu tư tác động đến giai đoạn này ở các khía cạnh như giải
quyết tranh chấp khiếu kiện khi kết thúc dự án, giải quyết phá sản, giải thể…
Sau khi giai dự án đã được thực hiện xong thì được đưa vào vận hành
nhằm thu lại vốn và tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
10

Đề án Kinh tế đầu tư
Phần II:
Tác động của môi trương đầu tư đến rào cản cạnh tranh trong
hoạt động FDI tại Việt Nam
I. Tác động của môi trường đầu tư đến rào cản cạnh tranh trong hoạt động
FDI giai đoạn 1988-2008
1. Tác động đến giai đoạn chuẩn bị dự án:
Trong vòng 21 năm qua, Việt Nam đã thu hút được 10.981 dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn FDI đăng ký đạt xấp xỉ 163,6 tỷ USD. Tính
trung bình có 14,87 tỷ USD vốn cam kết đầu tư hàng năm. Mặc dù lượng vốn
chảy vào có xu hướng tăng lên nhưng dòng vốn FDI thay đổi theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn bùng nổ từ 1992 đến 1996, đạt đỉnh vào năm 1996
- Giai đoạn suy giảm từ 1997-1999, đạt đáy vào năm 1999, dòng vốn FDI
hồi phục nhẹ năm 2000-2004 và tăng nhanh hơn từ năm 2005
- Chu kỳ bùng nổ gần đây nhất bắt đầu từ năm 2006 và tiếp tục trong hai
năm 2007-2008
Môi trường pháp luật và hệ thống chính sách có tác động lớn trong giai
đoạn này. Chính sách đầu tư nước ngoài đã được chính thức điều chỉnh năm lần
thông qua sửa đổi, bổ sung luât đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vào các năm
1990, 1992, 1996, 2000, 2005. Nhìn chung sau mỗi lần điều chỉnh chính sách
lượng FDI đều tăng với mức tăng khác nhau, ngoại trừ 3 năm 1997-1999. So
với năm 1989, lượng FDI đăng ký sau điều chỉnh lần thứ nhất vào năm 1990
tăng gần 1,4 lần. Năm 1992 so với năm 1991 tăng 1,7 lần, năm 1996 so với năm
1995 tăng 1,46 lần.
Từ năm 2000, dòng vốn FDI dần hồi phục, nhưng so với 1999 chỉ tăng 1,1
lần. Năm 2005, kết quả dần khả quan hơn mức tăng 1,5 lần so với 2004. Sau khi
luật đầu tư 2005 có hiệu lực , lượng FDI đăng ký năm 2006 tăng 1,76 lần(đạt 12
tỷ USD) và năm 2007 tăng 1,78 lần( đạt 21,3 tỷ) so với năm 2006. Riêng năm
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
11

Đề án Kinh tế đầu tư
2008, số vốn đăng ký và bổ sung đạt 64 tỷ USD(3,7 tỷ vốn tăng thêm), bằng 64,
26% tổng vốn đăng ký của 20 năm trước đó và đẩy lượng vốn cam kết hàng
năm từ 4,97 tỷ trung bình từ 1988-2007 lên mức 14.87 tỷ cho 21 năm 1988-
2008.
Thay đổi lượng vốn FDI đăng ký cho thấy diễn biến thu hút FDI rõ ràng
không chỉ là kết quả của điều chỉnh chinh sách đầu tư nước ngoài, mà còn do
tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, cụ thể vào năm 1995 khi Việt Nam gia
nhập ASEAN, gia nhập WTO năm 2007 và việc Mỹ dỡ bỏ cấm vận với Việt
Nam vào 3/2/1995, ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ năm 2001.
Bảng 1: Số dự án đăng ký thực hiện
Nguồn Bộ KH-ĐT
Cơ sở hạ tầng Việt Nam dần cải thiện tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho
các nhà đầu tư vào Việt Nam.
Hệ thống hệ thống giao thông vận tải đường sắt, đường bộ đã đảm bảo lưu
thông thông suốt an toàn. Nhiều tuyến đường bộ đã được xây dựng mới và nâng
cấp hiện đại như tuyến đường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. 9. 10…Làm mới đường Bắc
Thăng Long-Nội Bài, đường Láng-Hòa Lạc, hệ thống giao thông bến cảng được
nâng cấp mở rộng .
Đồng Thị Kim Liên Kinh tế đầu tư 49C
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×