Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng công nghiệp hoá Nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 29 trang )



bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm h nội
====[\====



lê văn hơng



phát triển lng nghề ở bắc ninh
theo hớng công nghiệp hóa nông thôn


chuyên ngnh : địa lý học
m số : 62.31.95.01




tóm tắt luận án tiến sĩ địa lý






h nội - 2010



Công trình đợc hoàn thành tại:
Khoa Địa lý, trờng Đại học S phạm Hà Nội




Ngời hớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh
2. TS. Phạm Xuân Trờng


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh


Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng


Phản biện 3: PGS.TS. Trờng Quang Hải



Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại.....................................................................
................................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2010








Có thể tìm hiểu luận án tại th viện:
- Quốc gia
- Trờng Đại học S phạm Hà Nội

Danh mục các công trình khoa học của tác giả
đ công bố có liên quan đến luận án

1. Lê Văn Hơng, 2003, Lng nghề Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Khoa học trờng Đại học S phạm Hà Nội,
số 2, trang 114 - 117.
2. Lê Văn Hơng, 2003, Vai trò của lng nghề trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Khoa học
trờng Đại học S phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 2, trang 86 - 89.
3. Lê Văn Hơng, 2005, Làng nghề đúc đồng Đại Bái trên con đờng phát
triển công nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay, trờng Đại học
S phạm Hà Nội, số 5, trang 92 - 96.
4. Lê Văn Hơng, 2006, Một số vấn đề của làng nghề truyền thống Việt
Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học trờng Đại học S phạm Hà Nội, số 2,
trang 127- 131.
5. Lê Văn Hơng, 2006, Hiện trạng mô hình tổ chức sản xuất cụm công
nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Kỷ yếu hội thảo khoa học
Địa lý - 50 năm xây dựng và phát triển, Trờng Đại học S phạm Hà
Nội tháng, trang 177 - 181.
6. Lê Văn Hơng, Nguyễn Văn Vinh, 2007, Làng nghề Bắc Ninh và ô
nhiễm môi trờng, Tạp chí Địa chính - Bộ Tài nguyên và Môi trờng, số
3, trang 18 - 22.
7. Lê Văn Hơng, 2008, Hiện trạng một số hình thức tổ chức sản xuất ở
các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị

khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, trang 823 - 827.

1
Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hoá (CNH) nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Phát triển làng nghề là
một nội dung của công nghiệp hoá nông thôn.
Tỉnh Bắc Ninh có nhiều ngành nghề và làng nghề truyền thống. Sự
phát triển của làng nghề ở Bắc Ninh đã đóng góp tích cực đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh: thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời nông dân. Tuy
nhiên, có nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết nh vấn đề môi trờng, vốn
cho sản xuất, thị trờng tiêu thụ, khả năng áp dụng công nghệ,...
Các công trình nghiên cứu về làng nghề nớc ta khá phong phú. Tuy
nhiên, do mục đích riêng, cha có công trình nghiên cứu nào về làng nghề
từ góc độ địa lý kinh tế - xã hội, nhất là các làng nghề giới hạn trong phạm
vi một tỉnh. Với lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài Phát triển làng
nghề ở Bắc Ninh theo hớng công nghiệp hóa nông thôn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
làng nghề trên thế giới và Việt Nam, luận án đánh giá thực trạng và xu
hớng phát triển của làng nghề Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Từ đó
đề xuất một số phơng hớng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát
triển các làng nghề ở Bắc Ninh theo hớng CNH nông thôn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số vấn đề lý luận về làng nghề và vai trò của làng

nghề trong quá trình CNH nông thôn;
- Phân tích, đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hởng đến nghề và làng
nghề Bắc Ninh;
- Đánh giá hiện trạng phát triển và những vấn đề tồn tại cần khắc phục
của làng nghề Bắc Ninh trong giai đoạn CNH nông thôn hiện nay;
- Đề xuất định hớng và đa ra một số giải pháp thực hiện phát triển
làng nghề Bắc Ninh theo hớng CNH nông thôn.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Đối t
ợng nghiên cứu là các làng nghề thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2
- Về thời gian nghiên cứu: từ 1997 - 2007 (10 năm tái thành lập tỉnh
Bắc Ninh).
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

3.1. Trên thế giới
Khi nghiên cứu về mô hình công nghiệp hoá, Hymer và Stephen
Resnick (1969) đã chú ý đến nhiều ngành công nghiệp xuất phát từ nông
thôn, chủ yếu sử dụng công nghệ thủ công và sản xuất ra những nhu yếu
phẩm, gọi là sản phẩm công nghiệp truyền thống ở nông thôn [116].
Ranis, Gustav và Frances Stewart (1993) cho rằng ở nông thôn có thể
phát triển những ngành công nghiệp mới, dùng công nghệ và phơng pháp
sản xuất hiện đại, sản xuất ra những mặt hàng có chất lợng tốt, có tính
cạnh tranh, đợc gọi là những sản phẩm công nghiệp hiện đại ở nông thôn.
Ranis, Gustav và Frances Stewart (1993) cũng cho rằng để phát triển
công nghiệp nông thôn cần có các yếu tố cơ bản là vốn, thông tin và tổ
chức [123].
Về vốn cho sản xuất công nghiệp ở nông thôn, Lin, Justin Yifu và
Yang Yao (2001) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy: vốn tích luỹ từ nội

bộ khu vực nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng. Andrew D. Foster, Mark
R. Rosenzweig (2003) cho rằng việc luân chuyển và mở rộng vốn sẽ làm
gia tăng thu nhập ở khu vực nông thôn. Yang Yao (1998), đã đề cập đến
các vấn đề về cạnh tranh trong thị trờng lao động trong quá trình phát
triển công nghiệp nông thôn [124].
Theo Susan H.Whiting (2000), Lin, Justin Yifu, Yang Yao (2001) và
nhiều nhà nghiên cứu khác, chính sách của chính phủ luôn chiếm vị trí đặc
biệt đối với sự phát triển của công nghiệp nông thôn [120,121, 127].
3.2. ở Việt Nam
Sự nghiên cứu về ngành nghề ở nông thôn đã đợc bắt đầu từ rất sớm.
D địa chí của Nguyễn Trãi thế kỷ XV, Hoàng Việt d địa chí của
Phan Huy Chú đầu thế kỷ XIX,... đều có mục thổ sản nói về các sản phẩm
thủ công nghiệp [32].
Công trình nghiên cứu của Pierre Gourou (1936) mang tên: Ngời
nông dân đồng bằng Bắc Kỳ đã phân tích khá kỹ càng vai trò của việc
phát triển ngành nghề tiểu thủ công [56, 64
].
Có khá nhiều các cuộc điều tra, nghiên cứu về làng nghề đợc công bố
nh "Số liệu điều tra về thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống"
của Bộ Lao động - Thơng Binh - Xã hội năm 1995; Kỷ yếu Hội thảo

3
Quốc tế về bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam do
Bộ Công nghiệp tổ chức vào tháng 8/1996.
Một số nghiên cứu khác mang tính tổng hợp các khía cạnh văn hoá -
kinh tế - xã hội - môi trờng của làng nghề nh: Từ điển phổ thông ngành
nghề truyền thống Việt Nam của Phan Ngọc Liên; Bảo tồn và phát triển
các làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá của Dơng Bá Phợng;
Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam của Bùi Văn Vợng,
Đã có một số các đề tài về khảo sát, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi

trờng một số làng nghề, đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện và quản lý môi trờng do Viện Khoa học và Công nghệ Môi trờng
(Đại học Bách khoa Hà Nội) thực hiện [9, 22, 23].
Tổng cục Thống kê đã tiến hành điều tra và công bố kết quả tổng điều
tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2001 và năm 2006, trong đó
có nhiều thông tin về các làng nghề.
4. Các quan điểm và phơng pháp nghiên cứu
Luận án đã vận dụng các quan điểm chủ yếu sau: quan điểm lịch sử
viễn cảnh, quan điểm tổng hơp - lãnh thổ, quan điểm phát triển bền vững.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả luận án đã sử dụng các
phơng pháp: Thu thập và phân tích tổng hợp tài liệu, phơng pháp nghiên
cứu thực địa, phơng pháp điều tra xã hội học, phơng pháp thống kê,
phơng pháp bản đồ, phơng pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp của luận án
- Tổng hợp và đúc rút những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
liên quan đến phát triển làng nghề.
- Phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hởng, thực trạng phát triển làng
nghề tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt đã đánh giá bớc đầu hiệu quả kinh tế - xã hội
và những vấn đề kinh tế - xã hội và môi trờng đối với sự phát triển làng
nghề của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Cung cấp những luận cứ khoa học, đinh hớng và giải pháp cho việc
phát triển mạnh mẽ các làng nghề ở Bắc Ninh trong những năm tới.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm phần Mở đầu, 3 ch
ơng chính, Kết luận và khuyến nghị.
Ngoài ra còn có 5 bản đồ, 18 bảng số liệu, 7 hình, 128 tài liệu tham khảo, 4
website liên quan, 8 phụ lục.


4

Chơng 1: Cơ sở lý luận v thực tiễn về lng nghề
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số quan niệm về làng nghề và phân loại làng nghề
Trong mục này, tác giả luận án đã đa ra khái niệm làng nghề nh sau:
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân c trên địa bàn một xã, có các
hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một
tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng nh mức thu nhập từ nghề so với
tổng số lao động và thu nhập của làng.
- Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền thống đợc hình
thành từ lâu đời, tồn tại và phát triển đến ngày nay.
Làng nghề phải thỏa mãn 2 tiêu chí cơ bản sau:1) Tỷ lệ lao động làm
nghề phải đạt từ 20% - 30% tổng số lao động toàn làng (tùy theo nghề); 2)
Thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp phải đạt từ 50% tổng thu nhập
toàn làng trở lên.
Tuy nhiên, một số làng nghề truyền thống, đã có một thời kì dài hng
thịnh, nhng nay bị suy thoái, không đạt 2 tiêu chí trên thì vẫn đợc xác
định là làng nghề truyền thống để khôi phục, bảo tồn và phát triển.
Cụm công nghiệp (CCN) làng nghề là một hình thức tổ chức lãnh thổ
sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình kinh
doanh công nghiệp và dịch vụ Mục tiêu xây dựng những CCN này là
cung cấp các sản phẩm hàng hoá cho thị trờng, tạo thu nhập cho ngời lao
động và khắc phục ô nhiễm môi trờng, phát triển cơ sở hạ tầng tốt hơn và
hình thành điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào các tiêu chí, mục tiêu khác nhau mà có những cách phân
loại làng nghề khác nhau. Nếu phân loại dựa trên phơng thức sản xuất và
loại hình sản phẩm thì có 6 loại làng nghề: làng nghề thủ công, làng nghề
thủ công mĩ nghệ, làng nghề công nghiệp tiêu dùng, làng nghề chế biến
lơng thực thực phẩm, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và làng nghề
buôn bán và dịch vụ. Nếu phân loại theo số lợng nghề và thời gian làm
nghề, có 4 loại hình làng nghề: làng một nghề, làng nhiều nghề, làng nghề

truyền thống và làng nghề mới.
Khái niệm làng nghề, tiêu chí làng nghề, phân loại làng nghề có thể
thay đổi theo thời gian cũng nh mục đích nghiên cứu.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới sự hình thành và phát triển làng nghề
Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố chủ yếu: (1) Vị trị địa lý; (2)
Dân c lao - động; (3) Nguyên liệu, vốn; (4) Công nghệ và kỹ thuật sản
xuất; (5) Cơ sở hạ tầng; (6) Cơ chế chính sách; (7) Thị trờng.

5
Lịch sử phát triển các cho thấy các làng nghề truyền thống ở nớc ta
đều có vi trí thuận lợi về giao thông hoặc gần nguồn nguyên liệu. Chất
lợng nguồn lao động, các yếu tố truyền thống, quy ớc của dòng họ có
những tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các làng nghề. Nguyên liệu,
vốn là những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng bao trùm lên toàn bộ quá
trình sản xuất của làng nghề, trong đó vốn là cơ sở để thực hiện đổi mới
công nghệ sản xuất. Nếu nh công nghệ hiện đại làm tăng năng suất, hạn
chế ô nhiễm môi trờng thì kỹ thuật truyền thống làm tăng tính đa dạng và
khác biệt trong những sản phẩm của làng nghề. Cơ sở hạ tầng là một trong
những nhân tố quan trọng hỗ trợ phát triển làng nghề trong giai đoạn hiện
nay. Khả năng tiếp cận điện, nớc, giao thông, thông tin liên lạc là rất cần
thiết đối với sự phát triển làng nghề. Nếu những quy chế nghiêm ngặt trong
các làng nghề là biện pháp để giữ bí mật và bí quyết nghề nghiệp thì những
chủ trơng, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển hay suy vong của các làng nghề. Trong khi đó, thị trờng
là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các làng
nghề.
Các nhân tố kể trên có ảnh hởng tổng hợp tới sự hình thành và phát
triển lâu dài của các làng nghề. Tùy điều kiện lịch sử của nền kinh tế mà
các yếu tố này đóng vai trò quan trọng khác nhau. Các nhân tố này thờng
xuyên biến động nên phải có dự báo xu hớng biến động của từng nhân tố

để định hớng phát triển làng nghề một cách phù hợp.
1.1.3. Công nghiệp hoá nông thôn
Công nghiệp hóa nông thôn là quá trình đa công nghiệp về nông
thôn [66, 106]. Dới tác động của công nghiệp hóa nông thôn, bộ mặt nông
thôn thay đổi mạnh: cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động đợc điều chỉnh, cơ
sở hạ tầng đợc hiện đại hóa, các quan hệ sản xuất thay đổi cùng với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, các quan hệ xã hội khác ở nông thôn
cũng biến đổi theo. Nhờ đẩy mạnh CNH nông thôn mà tăng đ
ợc tỷ lệ hộ
hoạt động phi nông nghiệp và tỷ lệ hộ có nguồn thu chính từ phi nông
nghiệp ở nông thôn, đồng thời giảm tỷ trọng hộ sản xuất nông nghiệp một
cách tơng ứng.
Để đẩy mạnh CNH nông thôn ở nớc ta, cần tạo trong nông thôn môi
trờng ban đầu thích hợp để có thể tiếp nhận những chính sách và giải pháp
cụ thể của quá trình CNH. Muốn vậy cần xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới, thực hiện chơng trình nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dỡng nhân tài. Việc thực hiện phân công lại lao động trong nông
thôn đòi hỏi phải phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và đô thị hóa nông thôn, sao cho

6
ngời nông dân "ly nông bất ly hơng". Nhiều thị trấn nhỏ đợc phát triển
làm nơi tập trung công nghiệp và dịch vụ, nơi ơm tạo và phát triển kỹ
thuật, công nghệ phục vụ nông thôn. Các điểm dân c đợc quy hoạch lại
cho phù hợp với phân bố lao động và cải thiện môi trờng sống vùng nông
thôn để vẫn giữ nguyên đợc khung cảnh thiên nhiên đặc trng làng quê,
nhng lại có đợc những tiện nghi đời sống hiện đại nh ở các đô thị.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nớc
Trong luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển làng nghề của một

số nớc nh Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ, Hàn Quốc và Inđô
nêxia. Kinh nghiệm của các nớc này chỉ ra rằng quá trình CNH nông thôn
luôn gắn với sự phát triển của làng nghề, và sự phát triển làng nghề góp
phần quan trọng phát huy nguồn lực tại chỗ, đẩy mạnh đô thị hóa nông
thôn và phát triển công nghiệp đô thị trong quá trình CNH nông thôn.
Kinh nghiệm của các nớc này cũng cho thấy: Bồi dỡng, đào tạo
nguồn lực lao động ở nông thôn là giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh sự
phát triển của làng nghề; Cần giữ lại những nét đặc sắc riêng của làng nghề
và đây là thế mạnh nhằm làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm làng nghề;
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng thông qua các chủ trơng, chính sách hỗ
trợ phát triển làng nghề.
1.2.2. Vai trò của làng nghề trong quá trình CNH nông thôn ở nớc ta
Sự ra đời và phát triển của các làng nghề đã làm biến đổi sâu sắc cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá
Tại các địa phơng có nhiều làng nghề phát triển, bình quân giá trị sản
xuất công nghiệp nông thôn chiếm khoảng 40 - 70% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh nh Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Tây (cũ),...
Một số làng nghề nh dệt Phơng La (Thái Bình), gốm Bát Tràng (Hà
Nội), lụa Vạn Phúc, khảm trai Chuyên Mỹ (Hà Tây (cũ)),... thu nhập từ
ngành nghề phi nông nghiệp chiếm từ 70 - 98% tổng thu nhập của làng.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề đã tạo ra khối
lợng hàng hóa đa dạng phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
Tổng giá trị sản phẩm của các làng nghề năm 2005 đạt trên 45 ngàn tỉ
đồng. Tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hà Tây (cũ), giá trị sản xuất của
các ngành nghề, làng nghề đạt từ hàng trăm đến hàng ngàn tỉ đồng mỗi
năm. Hiện nay 60% sản phẩm làng nghề đợc tiêu thụ trong nớc, 40%
đợc xuất khẩu ra nớc ngoài; kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục và đạt
750 triệu USD năm 2007.

7

Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân c
nông thôn.
Trong những năm vừa qua, các làng nghề trên khắp cả nớc đã góp
phần thu hút khoảng 11 triệu lao động, chiếm 30% lực lợng lao động
trong nông thôn [14]. Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp thờng gấp 3 -
4 lần thu nhập thuần nông và chiếm khoảng 70% thu nhập của các hộ nông
dân kiêm nghề.
Phát triển làng nghề góp phần thu hút vốn nhàn rỗi ở nông thôn, tận
dụng thời gian nông nhàn và hạn chế di dân tự do.
Quy mô sản xuất nhỏ trong điều kiện sản xuất thủ công thì đó là một
lợi thế để các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi nhỏ trong
dân vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bình quân, các hộ, các cơ sở
ngành nghề thu hút lao động nhàn rỗi từ 2 - 5 ngời/hộ và 8 - 10 ngời/cơ
sở, góp phần hạn chế quá trình di c tự do ra đô thị.
Phát triển làng nghề góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát
triển du lịch.
Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết tinh, sự giao lu và
phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của dân tộc. Đây cũng
chính là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn có thể khai thác nhằm phát
triển loại hình du lịch làng nghề.
1.2.3. Thực tiễn làng nghề Việt Nam
Lịch sử phát triển làng nghề luôn gắn liền với lịch sử phát triển văn hoá
và kinh tế của nớc ta. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu khác nhau, luận
án đã khái quát sự phát triển làng nghề qua các thời kỳ: a) Thời tiền sử; b)
Thời phong kiến độc lập; c) Thời Pháp thuộc (1858 - 1945); d) Thời kỳ từ
1945 đến nay.
Làng nghề Việt Nam vốn là một bộ phận của kinh tế nông thôn và gắn
bó với sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ở
các làng nghề đã có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ
mới trong sản xuất; mô hình tổ chức sản xuất của làng nghề ngày càng

phong phú hơn; thị trờng tiêu thụ sản phẩm làng nghề có nhiều cơ hội và
thách thức; phân công lao động và sử dụng lao động làng nghề ngày càng
sâu sắc và rộng rãi hơn. Tuy nhiên, do sự phát triển của làng nghề đang
đứng trớc nguy cơ: môi trờng làng nghề đang bị ô nhiễm nặng.
Bắc Ninh nằm trong một vùng địa kinh tế, địa văn hóa hết sức đặc thù
là đồng bằng sông Hồng. Đây là nơi hình thành và phát triển nhiều nghề
thủ công truyền thống nổi tiếng của nớc ta: nghề làm giấy dó, dệt tơ lụa,
làm đồ gốm, đúc đồng, chạm khắc gỗ, sơn mài, khảm trai, tranh dân

8
gian,... Hiện nay, đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ tập trung các
làng nghề lớn nhất nớc (45,3%). Một số làng nghề đã mở rộng phạm vi
thành xã nghề nh Nam Cao, Hồng Thái (Thái Bình), hoặc đợc quy hoạch
thành các CCN làng nghề nh các địa phơng Bắc Ninh, Hà Tây (cũ) Tại
đây đã diễn ra quá trình đô thị hóa tự phát, thu hút lao động các khu vực
khác đến làm thuê.

Chơng 2 : các nhân tố ảnh hởng v Thực trạng
phát triển lng nghề Bắc Ninh
2.1. Các nhân tố ảnh hởng
2.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, liền kề với Thủ đô Hà Nội, giao thơng thuận lợi với
các tỉnh khác trong nớc và với các nớc trong khu vực. Trong tiến trình
lịch sử phát triển của dân tộc, xứ Bắc là quê hơng của nhiều danh nhân, là
nơi phát tích vơng triều Lý, một trong những triều đại phát triển rực rỡ
nhất lịch sử phong kiến Việt Nam. Bắc Ninh đã sớm trở thành vùng đất văn
hiến với các hoạt động kinh tế, văn hóa phong phú, trong đó bao gồm có
các hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề.
2.1.2. Nguồn nguyên liệu

Trong quá trình phát triển công nghiệp Bắc Ninh nói chung, công
nghiệp nông thôn nói riêng (trong đó có làng nghề), tài nguyên tại chỗ chỉ
đóng góp một phần nhỏ vào cơ sở nguyên liệu, năng lợng, phần còn lại
dựa trên nguyên liệu nhập từ ngoài tỉnh.
- Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng,
phân bố tập trung ở Quế Võ và Tiên Du.
- Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật
liệu xây dựng nh đất sét làm gạch, ngói, gốm với trữ lợng khoảng 4 triệu
tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố Bắc Ninh,
than bùn ở Yên Phong với trữ lợng 60.000 - 200.000 tấn.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Di sản lịch sử - văn hoá
Bắc Ninh nay, trấn Kinh Bắc xa là vùng đất văn hiến lâu đời và điều
này có tác động trực tiếp đến sự phát triển của làng nghề. Vào thời nhà Lý,
cả nớc có 64 làng nghề, riêng Bắc Ninh đã có 14 làng. Nhiều làng nghề
vẫn lu giữ đợc các tài liệu về sự ra đời của nghề, ông tổ nghề, quá trình
phát triển của làng nghề và hàng năm vẫn tổ chức giỗ tổ, phát triển thành

×