Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH TM Trung Nghĩa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CTGS Chứng từ ghi sổ
CPSC Chi phí sữa chữa
DN Doanh Nghiệp
CC, DC Công cụ, dụng cụ
TCKT Tài chính Kế toán
UBND Uỷ ban nhân dân
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ Quyết định
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
KH Khấu hao
CT Công ty
SC Sữa chữa
SCL Sữa chữa lớn
CNV Công nhân viên
***************************************************************
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Giang, Lớp ĐHKT8ALTTH. 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ ngày Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để đáp
ứng và bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi hỏi phải có một cơ chế
quản lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp, chế độ kế toán mới ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý
vĩ mô của Nhà nước.


Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp áp
dụng chính xác những chế độ của Nhà nước ban hành trong công tác quản lý và công
tác kế toán của Doanh nghiệp đó.
Trong các khâu quản lý tại Doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán
tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Tài sản
cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài sản cố định thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật
phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng
ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử
dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động,
tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn
tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong Doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ quản lý
của Doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của Doanh nghiệp.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán
tại Công ty TNHH TM Trung Nghĩa em mạnh dạn nhận đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán tài sản cố định Công ty TNHH TM Trung Nghĩa” .
Nội dung luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luận gồm 3 phần chính sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong các Doanh nghiệp.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH TM Trung
Nghĩa.
Chương IV: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty
TNHH TM Trung Nghĩa.
2
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp
thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại
vàphát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS của doanh
nghiệp, cógiá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt
công tác hạchtoán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng
và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp.
Khi TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần
sử dụng hiệu qủa TS hiện có của doanh nghiệp.
Mặt khác trong Doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ quản lý
của Doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của Doanh nghiệp.
Vì vậy sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH
TM Hoàng Lý em mạnh dạn nhận đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
Công ty TNHH TM Hoàng Lý” .
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến
thức, nâng cao kỹ năng thực hành.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá về Công tác kế toán TSCĐ của công ty TNHH TM
Hoàng Lý
Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
trong doanh nghiệp đồng thời đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ trong điều kiện nền kinh tế cạnh
tranh và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH TM

Hoàng Lý.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Nghiên cứu cụ thể về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH TM Trung
Nghĩa
4.2. Về thời gian.
3
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12. Em
nghiên cứu các công tác liên quan đến TSCĐ của tháng 12 năm 2013 của công ty
TNHH TM Trung Nghĩa.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu bài chuyên đề này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
+ Phương pháp đối chiếu trực tiếp
6. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH TM Trung
Nghĩa.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH TM
Trung Nghĩa.
4
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG II:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm:
TSCĐ là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù
hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước.
TSCĐ gồm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Mỗi loại
TSCĐ trên có tính hữu ích khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau, nên phải tổ chức
ghi chép trên những tài khoản kế toán khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách chắc chắn.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
Đặc điểm:
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một đơn vị tài
sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần vô
hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên
liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá
và giá trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng nhóm TSCĐ.
Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm,

xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp … cho đến khi
không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá trị
TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính và phân bổ số khấu
5
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái đầu
tư TSCĐ.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Kế toán TSCĐ rất phức tạp bởi vì các TSCĐ thường có quy mô và thời gian
phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao. Do vậy, để đảm bảo việc
ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
TSCĐ,đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ càng
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, Doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng được những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ Doanh nghiệp, việc hình thành và nội dung TSCĐ của Doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân
bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp
chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại
tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở Doanh
nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ

1.2.1. Phân Loại TSCĐ
a.Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
*/.Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng những hình thái vật chất cụ thể. Gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
như dây chuyền công nghệ thiết bị động lực.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ,… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải,
thông tin.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (chè,
cao su, cà fê,…), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,…) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò
sữa,…).
6
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
*/. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động
SXKD của Doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này bao gồm:
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn
bị thành lập Doanh nghiệp như chi phí thăm dò, chi phí lập dự án đầu tư, chi phí quảng
cáo,… Các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ với một loại sản phẩm hay dịch
vụ khác của Doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế: Là các chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại tác quyền, bằng sáng chế của nhà phát minh hay những chi phí mà Doanh nghiệp

phải trả cho các công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà nước cấp bắng sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà Doanh nghiệp tự thực
hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập kế hoạch
dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị
thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí
thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của Doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí Doanh nghiệp
phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản
xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà
nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý…).
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa kế các
quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các phí mà Doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay
tên nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong 1 khoảng thời gian nhất
định theo hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận
cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài
sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài.
*/. Tài sản cố định tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế
tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
*/. Tài sản cố định đi thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết,
TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành:
7

SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định đi thuê của doanh nghiệp
khác để sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
c. Phân loại theo hình thái sử dụng
Căn cứ vào hình thái sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành các
loại:
- Tài sản cố định đang dùng: Là TSCĐ mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của Doanh
nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay
hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau
này sử dụng.
- Tài sản cố định phúc lợi: Là những TSCĐ của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,…
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân
tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu
quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Cần chú ý rằng: đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu
vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để SXKD những mặt hàng không thuộc

đối tượng chịu thuế GTGT. Trong chỉ tiêu nguyên giá, TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT
đầu vào.
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định
mua sắm (gồm cả
mua mới và cũ)
=
Giá trị
thực tế theo
hóa đơn
+
Các khoản
chi phí lắp
đặt chạy thử
-
Chi phí giảm
giá chiết khấu
(nếu có)
- TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá trị thực tế của công
trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có).
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao = Giá trị trả + Các khoản phí tổn mới
trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ) – Các khoản giảm giá mua hàng (nếu có).
- Tài sản cố định được cấp điều chuyển đến:
8
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị ghi ở đơn vị cấp.
+ Các chi phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử,…).

+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nguyên giá, giá
trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo số đơn vị cấp. Các chi phí tổn mới trước
khi dùng phản ánh được trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên
giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tăng thưởng, viện trợ, nhập lại góp vốn
liên doanh,… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
cộng các chi phí tổn mới, trước khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài
sản cố định đi
thuê
=
Tổng số nợ
phải trả theo
hợp đồng thuê
-
Số kỳ
thuê
X
Số lãi phải
trả mỗi kỳ
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển,…
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp
TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá,
Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu
nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ
sách.
b. Hao mòn tài sản cố định.
- Hao mòn: Là sự giảm giá của TS theo chu kỳ kinh tế của TS. Hao mòn là đặc tính
khách quan của TSCĐ làm cho TSCĐ bị giảm dần giá trị sử dụng và năng lực SXKD.

Hao mòn gồm có 2 loại: Hao mòn vô hình (không có hình thái vật chất)
Hao mòn hữu hình (có hình thái vật chất)
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn về kinh tế do TS bị lỗi thời về kỹ thuật và công nghệ

+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất của TS biểu hiện ở sự giảm dần giá trị, giá
trị sử dụng
* Ý nghĩa: Trong quản lý TS và sử dụng TS hao mòn được ước tính để xác định chu kỳ
sử dụng hữu ích của TS.
- Khấu hao: Là quá trình bù đắp giá trị. Là sự phân bổ dần và ghi nhận trước một
khoản chi bằng tiền giá trị ban đầu của TSCĐ vào chi phí kinh doanh .
c. Giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải
được điều chỉnh theo công thức:
9
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Giá trị còn lại
trước của tài sản cố
định khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau
của tài sản cố
định khi đánh giá
x
Giá trị đánh giá lại TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị
và hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa, bổ

sung và hiện đại hóa.
1.3. Kế toán tài sản cố định
1.3.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định
a. Kế toán chi tiết tăng tài sản cố định
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận
gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên bản giao
nhận TSCĐ" cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận
cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau
đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ
riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm "Biên bản giao nhận TSCĐ", hợp
đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên
quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
của Doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. thẻ
này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ
TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn
Doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
Chứng từ kế toán.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: nhằm xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng đưa vào sử dụng tại các đơn vị hoặc TS
của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ/HĐ) lập cho từng loại TSCĐ, đối với
trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TS cùng loại, cùng giá trị và do cùng một
đơn vị giao nhận có thể lập chung một biên bản giao nhận. Biên bản này được lập
thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và
các sổ kế toán có liên quan.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04- TSCĐ):
Là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa
lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế
toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành 2 bản, hai
bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký

duyệt và lưu lại tại phòng kế toán.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ):
Là xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài
liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập
10
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của
TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ/BB) ;
Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho đơn vị
khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng
chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối tượng ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán
trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật
có liên quan. Thẻ được lưu ở bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào
các nghiệp vụ phát sinh khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ
một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động
vào thẻ.
- Ngoài các chứng từ trên DN còn sử dụng các chứng từ khác như: hoá đơn mua
hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển, lệ phí trước bạ, tờ kê khai thuế nhập khẩu, các
chứng từ thanh toán để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời
dựa trên các hồ sơ khác bao gồm :
+) Hồ sơ kỹ thuật: theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng
kỹ thuật quản lý.
+) Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm thu vể
kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán.
b. Kế toán chi tiết giảm tài sản cố định

TSCĐ của Doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều
chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý tuỳ theo
từng trường hợp giảm TSCĐ mà Doanh nghiệp phải lậpchứng từ như " Biên bản giao
nhận TSCĐ", " Biên bản thanh lý TSCĐ" Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi
giảm TSCĐ trên các "Sổ tài sản cố định".
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp thì kế toán
ghi giảm TSCĐ trên " Sổ tài sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên "Sổ tài sản
cố định " của bộ phận nhận
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 - TSCĐ):
Là xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên
của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ):
Là xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài
liệu liên quan đến số chênh lệch (giảm ) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập
thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của
TSCĐ.
11
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
c. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi tiết TSCĐ
Để theo dõi chi tiết TSCĐ kế toán sử dụng 2 loại sổ chi tiết sau:
Sổ TSCĐ : Sổ này dùng chung cho toàn doanh nghiệp, sổ này mở căn cứ vào cách thức
phân loại TS theo đặc trưng kỹ thuật, Số lượng sổ này tuỳ thuộc vào từng loại chủng
loại TSCĐ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm và khấu hao
Sổ chi tiết TSCĐ: (theo đơn vị sử dụng)
Mỗi một đơn vị hoặc một bộ phận sử dụng phải mở một sổ để theo dõi TSCĐ.
Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ

Ngoài 2 mẫu sổ chi tiết trên DN có thể mở các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản
lý.
1.3.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên
các khoản sau:
a. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị có và
biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Bên nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành
XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do được tặng biếu, viện trợ,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán,
thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,…
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt 1 số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số dư bên nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2 gồm:
Tài khoản 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
12
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Tài khoản 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118: Tài sản cố định khác
b. Kế toán sử dụng TK 213 - TSCĐ vô hình: Để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ vô hình của DN
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN.
TK 213 - TSCĐ vô hình có các TK cấp 2:
-TK 2131: Quyền sử dụng đất
-TK 2132: Quyền phát hành
-TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
-TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
-TK 2135: Phần mềm máy vi tính
-TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
-TK 2138: TSCĐ vô hình khác
c. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định:
Dùng để phán ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp (Hao
mòn luỹ kế), đây là tài khoản điều chỉnh nên mang bản chất và kết cấu nguồn vốn.
Bên nợ:
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển, đi nơi khác,…)
Bên có:
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao,
đánh giá tăng,…)
Số dư bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính

Tài khoản 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như: TK 331, TK 341, TK 111, TK 112,
1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động tài sản cố định hữu hình
a. Kế toán tình hình biến động tăng tài sản cố định hữu hình
1). Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi
13
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay
+ BT2: Kết chuyển tăng ngồn vốn tương ứng
Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
CóTK 411: Tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán như
sau:
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình (bao gồm thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411

2). Trường hợp chuyển mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 341: số tiền vay dài hạn để mua sắm
3). Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt chạy thử và các chi
phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241: Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141,152,331, 341 Số thực chi
- Khi hoàn thành nghiệm thu được đưa vào sử dụng
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Chi tiết từng loại tài sản
14
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Có TK 241: Mua sắm tài sản cố định
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
NợTK 414, 441, 4312
Có TK 411: Nguồn vốn tương ứng
4). Trường hợp ghi tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 2412, chi tiết
theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên
giá và kết chuyển nguồn vốn
+ BT1: ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình

Có TK 2412: Xây dựng cơ bản
+ BT2: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
5). Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và
nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Có TK 411: Giá trị vốn góp
6). Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định lại thời điểm nhận kế toán ghi các bút
tóan
+ BT1: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định nhận về
Nợ TK 211: Nguyên giá ( theo giá trị còn lại)
Nợ TK 111, 112, Chênh lệch vốn góp và giá trị còn lại
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
7). Tăng do đánh giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Phần chênh lệch nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 711: Phần chênh lệch nguyên giá TSCĐ tăng
8). Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân
để sử lý. Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp một trong các
trường hợp đã nêu trên. Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK 627, 641, 642
CóTK 214
15
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản biết nếu không

xác định thừa là đơn vị khác thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi ở TK 338(3381),
Nợ TK 211: Nguyên giá (tính theo giá của TSCĐ mới )
Có TK 214: Giá trị hao mòn ( theo đánh giá thực tế)
Có TK 3381: Giá trị còn lại (tài sản cố định thừa chờ sử lý)
b. Kế toán tình hình biến động giảm tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu, do nhượng bán, thanh lý,…Tùy theo từng trường hợp cụ thể,
kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
1). Nhượng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, cần thay
đổi để đổi mới tài sản có tính đến hiệu quả hiệu năng Doanh nghiệp cần làm đủ mọi
thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định nhượng bán
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
CóTK 211: Nguyên giá
+ BT2: Doanh nghiệp bán tài sản cố định
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Doanh thu nhượng bán (không có thuế GTGT)
Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có tài khoản
711: tổng giá thanh toán (gồm có cả thuÕ GTGT)
+ BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới )
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 111, 112, 331 Chi tiết số thực chi
2). Thanh lý tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử
dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục
hoạt động nhưng không có lợi về mặt kế toán hoặc những tài sản cố định lạc hậu về

mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể
nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
16
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
CóTK 211: Nguyên giá
+ Bt2: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331, 334… Tương ứng các khoản chi
+ BT3: Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 711: Thu nhập thanh lý
CóTK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Chú ý: Trường hợp trao đổi không tương tự
Nguyên tắc: - TS xuất đi trao đổi được hạch toán coi như bán, thanh lý
- TS nhận về do trao đổi hạch toán coi như mua
- Chênh lệch về giá trị hợp lý của TS trao đổi được thanh
toán trực tiếp theo thoả thuận
3). Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định
để ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: Chi phí hao mòn lũy kế

Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 142;242: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 153: Nếu nhập kho
Nợ TK 142; 242 : Nếu đem sử dụng
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định
17
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và
quản lý của Doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần.
Nợ TK 221; 222; 223: Giá trị góp vốn liên doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 811: Phần chệnh lệch vốn góp và giá trị TS do hội đồng đánh
giá lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
4). Trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh bằng tài sản cố định
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên
doanh rút vốn, nếu Doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc
ghi giảm vốn kinh doanh kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả.
+ BT1: Xóa sổ tài sản cố định

Nợ TK 411: Giá trị vốn góp
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 811: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
+ BT2: Thanh toán một số vốn liên doanh còn lại
NợTK 411
Có TK 111, 112, 113: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại
Trường hợp : Cấp phát và điều chuyển
- Nếu ta cấp phát bằng tài sản có đánh lại giá trị tài sản
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 1361: Giá trị vốn cấp
Nợ ( hoặc có)TK : 711,811 Chênh lệch tăng hoặc giảm khi đánh giá
Có TK 211: Nguyên giá
- Trường hợp điều chuyển tài sản đơn vị sử dụng. Tại đơn vị chuyển tài sản
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 136: Giá trị còn lại không đánh giá
Có TK 211: Giá trị còn lại
c. Kế toán tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình của Doanh nghiệp mặc dù bản thân chúng không có hình
dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như
giấy chứng nhận, giao kèo, hóa đơn hay các văn bản có liên quan. Tất cả những tài sản
cố định vô hình cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của
chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng chu kỳ. Để theo dõi tình
hình biến động hiện có của tài sản cố định vô hình ta có các phương pháp hạch toán
18
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
*/. Phương pháp hạch toán:
1). Tăng tài sản cố định vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh

Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập
Doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng chi phí thủ tục pháp lý, khai
trương,…)
Nợ TK 241: Tập hợp chi phí thực tế (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,311, 331 Số thực chi
Khi kết thúc quá trình đầu tư, bước vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi phí
này được ghi nhận như một tài sản của Doanh nghiệp, thay cho việc giảm vốn đầu tư
Nợ TK 213: Chi phí thực tế
Có TK 241: Chi phí tập hợp
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, kế toán ghi
Nợ TK 414, 431, 441: Kết chuyển theo nguồn vốn sử dụng
Có TK 411 Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
2). Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc
nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất)
+ BT1: phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
Nợ TK 213 ( 2131, 2133, 2138,…): nguyên giá
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331,… Tổng chi
+ BT2: kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 4331, 441
Có TK 411
3). Tăng tài sản cố định vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp
+ BT1: Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu
Nợ TK 241: Chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Số thực chi
+ BT2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại được công nhận

là phát minh, sáng chế,…)
Nợ TK 2133: Nếu được công nhận là phát minh sáng chế
Nợ TK 2134: Nếu không được công nhận là phát minh sáng chế nhưng được
coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp
19
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Nợ TK 627, 631, 642, 142,242: Nếu dự án thất bại
Có TK 2412: Kết chuyển chi phí đầu tư nghiên cứu theo từng dự án
+ BT3: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
CóTK 441
4). Tăng tài sản cố định vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi phí về thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi
thế thương mại gắn với tài sản cố định hữu hình cụ thể như nhà cửa, nhà máy, cửa
hàng,… căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi
+ BT1: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 2135: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Số thực chi
+ BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 441
5). Tăng do nhận thấy vốn góp, vốn cổ phần bằng tài sản cố định vô hình (phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại,…)
Nợ TK 213: Giá trị vốn góp
CóTK 411: Giá trị vốn góp
6). Các trường hợp khác (nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng,…)

Nợ TK 213: Nguyên giá tăng
Có TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh
Có TK 711: Nếu TS nhận biếu tặng
Có TK 411: Nhà nước cấp
Có TK 111,112 331 Phí tổn trước khi dùng mà DN phải chịu
7). Giảm do nhượng bán và do các trường hợp khác (góp vốn liên doanh trả lại vốn
góp liên doanh,…): Hạch toán tương tự TSCĐ hữu hình
d. Kế toán hoạt động thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính
Phương pháp kế toán TSCĐ thuê tài chính
*/. Tài khoản sử dụng
1) Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính :
- Ghi nguyên giá ( giá gốc thuê ) hay vốn thuê
- Giá ghi trên TK 212 là giá không có thuế GTGT
20
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
2) Tài khoản 2142 : Theo dõi khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính
- Khấu hao theo chu kỳ kinh tế của TS tương tự
- Trường hợp không thoả thuận mua lại quyền sở hữu thì phản ánh khấu hao
theo thời hạn thuê tài chính
3) Tài khoản 342 : Nợ dài hạn
Dùng để theo dõi hợp đồng thuê tài chính nên phải chi tiết theo nợ dài hạn về
vốn thuê tài sản
Nợ dài hạn về vốn thuê có thể có thuế và không có thuế GTGT mà bên cho thuê
đã chi trả khi mua TS cho thuê
4) Tài khoản 635 : Chi phí hoạt động tài chính
- Phản ánh ghi nhận các khoản chi phí cam kết sử dụng vốn thuê theo quy định hiện
hành
- Phản ánh lãi thuê tài sản phải chi trả

5) Tài khoản 315 Nợ dài hạn đến hạn
Được dùng để theo dõi chuyển nợ dài hạn thuê TSCĐ thuê tài chính hàng năm vào
31/12
Ghi nhận nợ trường hợp chưa thanh toán theo hoá đơn của bên chủ cho thuê TS về lãi,
về thuế
*/. Phương pháp hạch toán
Trường hợp 1:
Trong thời hạn đi thuê đơn vị khấu hao TSCĐ thuê phân bổ vào nơi sử dụng TS ( khấu
hao theo thời gian hữu ích hoặc theo thời gian sử dụng TS )
Nợ TK 627,641,642
Có TK 2142
Trường hợp 2: Thanh lý hợp đồng thuê tài chính
Trường hợp doanh nghiệp mua lại quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính, kế toán
ghi các bút toán để chuyển các chỉ tiêu giá trị TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ của
doanh nghiệp
Kết chuyển nguyên giá
Nợ TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê
Có TK 111,112,331 Số tiền phải trả thêm
Chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141,2143
21
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Kết chuyển nguồn nếu dùng vốn chủ sở hữu
Nợ TK 414,431,441 Nguồn vốn tương ứng
Có TK 411: Nguồn vốn tương ứng

Trả lại TS thuê tài chính
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định
e. Kế toán khấu hao tài sản cố định
*/. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao
1). Khái niệm:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật,
phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm và dưới hình thức
trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ.
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong công tác quản lý nhằm thu hồi lại giá
trị đã hao mòn của TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn
- Đối tượng tính khấu hao: Tất cả các tài sản cố định mà Doanh nghiệp sử dụng đều
phải tính khấu hao
* Thời gian sử dụng tính khấu hao
- Khấu hao tăng giảm trong năm được tính theo mức khấu hao ngày kể từ ngày tăng,
ngày giảm của tài sản
2). Phương pháp tính
TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, cho nên các Doanh
nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên,
các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao
TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp, do vậy, việc
vận dụng phưong pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà
nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các Doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3
phương pháp là: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
* Theo phương pháp khấu hao đường thẳng:


22
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
22
Mức
khấu hao
năm cho một loại TS
= Giá Trị của TSCĐ
Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu
hao năm
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Số khấu
hao phải
trích kỳ
này
=
Số khấu
hao đã
trích trong
kỳ trước
+
Số khấu hao của
những tài sản cố
định tăng thêm
trong kỳ
-
Số khấu hao của
những tài sản cố
định giảm đi

trong kỳ này
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
được áp dụng đối với các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị: Dụng cụ đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( từ ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm( 4 năm < t≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t < 6 năm ) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ ( : ) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
• Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng:
Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công xuất
thiết kế của TSCĐ.
23
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
=
Mức khấu

hao năm
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
x
Giá trị còn lại
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Hệ số
điều chỉnh
x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
=
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng
theo công suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao
trích trong tháng
của TSCĐ
=
Số lượng sản

phẩm sản xuất
trong tháng
X
Mức Trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
= Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong
năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, Doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
• Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng (giảm) khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 “ hao mòn tài sản cố định”.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao(nộp cấp trên, cho
vay, đầu tư mua sắm TSCĐ)
Số dư bên có: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có
• Phương pháp hạch toán
∗ Định kỳ (tháng, quý, năm) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí SXKD
Nợ TK 627: Hao mòn TSCĐ dùng trong bộ phận sản xuất
Nợ TK 641, 642: Hao mòn TSCĐ dùng trong kinh doanh
Nợ TK 241: Hao mòn tài sản cố định dùng trong xây dựng cơ bản
Có TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Có TK 335: Trích trước hao mòn sửa chữa lớn
Đồng thời nợ 009: Hao mòn cơ bản
∗ Số KH phải nộp cho cấp trên hoặc điều chuyển KH cho cấp dưới
Nợ TK 411: Vốn khấu hao đã nộp, đã chuyển

Nợ TK 111,112: Số tiền đã nộp, đã chuyển
24
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: LÊ THỊ HỒNG HÀ
∗ Tổng hợp tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý,
phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí khác
Nợ TK 2141, 2143: Giá trị khấu hao
Nợ TK 811: Giá trị còn lại phải thu hồi
Có TK 211, 213: Nguyên giá tài sản cố định
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn phải trả mà chưa trích đủ giá trị
khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí phân bổ
(nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn tài sản cố định đi thuê
Nợ TK 142,242 : Giá trị còn lại
CóTK 212: Giá trị tài sản cố định thuê tài chính
g. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh
nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tùy theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản
thích hợp
*/. Trường hợp sữa chữa nhỏ mang tính chất bảo dưỡng
Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí
phát sinh đến được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa nhỏ có tính chất đều đặn, đơn vị được dùng vốn lưu động để chi khi
phát sinh, kế toán được ghi
Nợ TK 641, 642, 627 Chi phí thực tế không có VAT
Nợ TK 133 Thuế GT GT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214,334,338,331,141 Số thực chi

*/. K ế toán nghiệp vụ sữa chữa lớn TSCĐ
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, nghiệp vụ sữa chữa lớn TSCĐ được chia
thành 2 loại là sữa chữa TSCĐ theo kế hoạch và sữa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch.
Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh theo dự
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642: Trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận
Có TK 335 Chi phí phải trả
Khi công việc SCL diễn ra kế toán tập hợp chi phí:
Nợ TK 241(2413): Chi phí sữa chữa TSCĐ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338 Yếu tố chi phí
25
SVTH: Thái Thị Giang Lớp: ĐHKT8ALTTH
25

×