Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.11 KB, 12 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM HỌC 2011- 2012
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 10
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu)
Câu 1
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào.
( )
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con,
rút từ tập thơ Nhà thơ và hoa cỏ, 1993)
Từ ý thơ của Trần Nhuận Minh, anh /chị hãy trình bày suy nghĩ của mình
về vấn đề sau: Lòng tốt gửi vào thiên hạ.
Câu 2
Ca dao là cây đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng nhân dân được thể
hiện qua những hình thức nghệ thuật mang đậm sắc thái dân gian.
Suy nghĩ của anh / chị về ý kiến trên.


Chọn phân tích một số bài ca dao đã học để làm sáng tỏ vấn đề.
………………….Hết…………………
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ……………………… …… Số báo danh:
……………………

SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH CẤP
THPT
NĂM HỌC 2011- 2012
Môn: NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề thi có 01 trang, gồm 02
câu)
Câu 1
“Học từ ngày hôm qua, sống cho ngày hôm nay, hi vọng vào ngày mai.
Điều quan trọng nhất là không ngừng đặt câu hỏi”. (Albert Einstein)
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 2
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng:
“Thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm
hồn, một trí tuệ; và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ ấy phải in dấu vào đó
càng sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay.” (Xuân Diệu, Toàn tập, Tập
5, Nxb Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36)
Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào?
Bằng việc phân tích một số tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn

11, hãy làm sáng tỏ vấn đề.
………………… HẾT……………….
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo
danh:
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11
THPT
NĂM HỌC: 2012 – 2013
Khóa thi ngày: 11/4/2013
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (4 điểm)
a. Em hiểu thế nào về tính phi ngã, tính ước lệ trong Văn học
trung đại Việt Nam?
b. Câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu:
“ Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà”
nói đến một đặc điểm nội dung gì của Văn học trung đại Việt nam?

Câu 2. (4 điểm)
Sắp tới em tham gia một cuộc thi viết ngắn bàn về thái độ sống
với chủ đề: “Người ta lớn hơn, vì biết cúi xuống”.
Hãy viết tham luận của mình trong khuôn khổ 500 từ.
Câu 3. (12 điểm)
Phân tích bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du.

Bản phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Bản dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh chết còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
(Bản dịch của VŨ TAM TẬP-
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, NXB Văn học,
Hà Nội, 1965)
HẾT
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không được giải thích gì thêm
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN
CHẤM
QUẢNG TRỊ ĐỀ THI HSG LỚP 11
MÔN NGỮ VĂN
Năm học 2012-2013
Câu 1. 4 điểm
a. Đề chỉ yêu cầu nêu “cách hiểu” nên HS có thể không diễn đạt chính

xác, chỉ cần nêu được như sau:
- tính phi ngã : là sự coi nhẹ biểu hiện cá tính của con người ở cả hai đối
tượng: chủ thể sáng tác và hình tượng nghệ thuật. Đây là hệ quả của thói
quen sùng cổ, làm hạn chế khả năng sáng tạo của tác giả, đồng thời làm
cho cá tính nhân vật trong nhiều TP trở nên rập khuôn, lặp lại. Cái tôi trở
nên thiếu sức sống, bị hòa lẫn trong cái phổ biến, lệ thuộc các giá trị và lợi
ích của cộng đồng, của giòng họ, của đất nước…
HS có thể nêu dẫn chứng; có thể mở rộng so sánh biểu hiện cái tôi trong
VH giai đoạn nửa đầu thế kỉ XX. (1,5 điểm)
- tính ước lệ: là biểu hiện của nghệ thuật nói chung, diễn tả con người và
đời sống bằng các các hình thức có sẵn, các điển tích, các hình ảnh tượng
trưng quen thuộc. Tính ước lệ một mặt phản ánh hiện thực một cách khái
quát, súc tích; mặt khác cho thấy được chân dung văn hóa của người viết,
nhằm hạn chế những cách nói năng dung tục, trần trụi, suồng sã. (1,5 điểm)
b. HS chỉ cần nêu được: Câu thơ trên là một quan niệm của tác giả
nhưng đồng thời nói đến chức năng giáo huấn và tính chiến đấu của văn
học: Văn dĩ tải Đạo. Văn học được viết ra không chỉ để nói về cái Tâm,
cái Chí của con người mà còn để “chở Đạo”, để “diệt tà”. (1 điểm).
Câu 2. 4 điểm
Yêu cầu chung
Về nội dung
Hiểu được nghĩa khái quát: Câu trên thể hiện một thái độ sống rất
bình thường nhưng cũng rất khó thực hiện được. Con người có thể lớn hơn
bản thân mình và đồng loại bằng nhiều cách, nhưng biết sống khiêm
nhường (cúi xuống) thì được tôn trọng hơn (lớn hơn).
1 điểm
Diễn đạt, trình bày: mạch lạc, súc tích; dẫn dắt các ý hợp lý, từ dùng
chọn lọc; văn phong phù hợp với hình thức một tham luận.
Yêu cầu cụ thể. HS nêu được các ý sau:
1. Cúi xuống không phải là hành vi mà là một cách hành xử giữa người với

người; Không nên nghĩ rằng cúi xuống đồng nghĩa với sự nhẫn nhục hay luồn
cúi, thấp hèn
DC: Các triết gia, các lãnh tụ có nhân cách lớn đều là những người
sống khiêm nhường, giản dị và khoan dung: Nê-ru, Găng- đi, Bác Hồ…và
luôn được tôn kính ngưỡng vọng.
2. Cúi xuống là để hiểu người hơn, là để nâng người khác lớn lên; Cúi
xuống cũng là để hiểu mình hơn, để tự nâng mình lên;
Câu nói trên không nhằm khuyến khích người ta chỉ biết cúi xuống
mà nhằm nhắc nhở người ta biết cách ứng xử cần thiết để lớn hơn
Các ý 1 & 2, mỗi ý 1 điểm, tùy theo mức độ để xem xét.
3. Liên hệ - Tham gia bàn luận về thái độ sống
- Tuổi thanh niên luôn có ý thức khẳng định mình và cũng tràn đầy khát
khao, ý chí. Đó là một thuộc tính tâm lý thông thường và rất đáng trân
trọng.
- Nhưng tuổi trẻ cũng dễ mắc những nhược điểm: tự phụ, tự mãn, hiếu
thắng, đôi khi thiếu nhường nhịn, không khiêm tốn
- Vì quá tự tôn nên đôi khi không chấp nhận thành công của người khác,
không chịu học tập người khác.
- Vì thế, thái độ khiêm nhường bao giờ cũng được mọi người coi trọng,
như là một biểu hiện của văn hóa và đạo đức của mọi thời.
Các ý nhỏ này 2 điểm, tùy theo mức độ để xem xét.
Câu 3. 12 điểm
Yêu cầu chung:
- HS nắm được suy nghĩ của Nguyễn Du qua câu chuyện nàng Tiểu
Thanh, về nỗi bất hạnh của những người có tài văn chương nghệ thuật. Từ
đó có thể hiểu thấu tâm sự sâu kín làm ông “thổn thức” suốt cuộc đời mình.
Nhân vật phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh không chỉ là đối tượng cảm thông
mà còn là đối tượng để nhà thơ ký thác nỗi niềm tâm sự của tầng lớp nghệ
sĩ như mình.
- HS phát hiện được tài năng của Nguyễn Du trong việc sử dụng thành

công một thể thơ hàm súc và ngôn ngữ ước lệ để biểu lộ tư tưởng nhân đạo
cao cả của mình.
Yêu cầu cụ thể: HS có thể làm bài bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng
pahỉ bảo đảm nêu được giá trị tư tưởng (là chủ yếu) và giá trị nghệ thuật
của tác phẩm.
Các ý chính- Có thể phân tích lần lượt theo bố cục cắt ngang của bài
thơ.
1. Cái nhìn đầy ưu tư từ một hiện tượng: “hoa uyển tẫn thành
khư” và suy nghiệm về một nỗi đau: cảnh vật hoang phế
tượng trưng cho cái đẹp bị mai một, biến dạng trong kiếp bể
dâu. Chú ý chữ “ điếu” trong từ “độc điếu” , nên hiểu là
thương cảm, thương xót, bản dịc đã cố gắng làm toát lên tinh
thần của chữ nay.
2. Sự tương đồng về thân phận kiếp người hồng nhan và tài hoa
nghệ sĩ: họ luôn phải chịu “liên và lụy” trong cuộc đời ô trọc
biến suy. Chú ý cách dùng hình anh hoán dụ, tượng trưng
“son phấn” và “văn chương” và giọng điệu xót xa ngậm ngùi
trong hai câu thực.
3. Bất lực trước những sự thật đau lòng, nghiệt ngã “cổ kim hận
sự thiên nan vấn” và vẫn dấn thân chấp nhận “phong vận lì
oan” như là một nghiệp chướng , một thân phận đã sơm buộc
vào. Cách dịch “Cái án phong lưu…phần nào khiên cưỡng,
thiếu chiều sâu.
4. Dự cảm về một tấm lòng tương tri trong hậu thế cũng là một
cách thể hiện tâm trạng hoài nghi với đương thời. Chú ý chữ
“khấp” trong bản phiên âm, được hiểu là khoác thầm, thương
xót, đồng cảm, rất phù hợp với chữ “điếu” trong câu thứ hai.
Các ý nâng cao
1. Từ thân phận nàng Kiều, Đạm Tiên, Tiểu Thanh, nhà thơ vận
đến số mệnh của mình cùng nhiều kẻ tài hoa khác, “chữ tài

chữ mệnh khéo là ghét nhau”, “Trời kia đã bắt….phong trần
phải phong trần”. Những người này cách ông có thể hàng
trăm năm như Tiểu Thanh, mà cũng có thể hàng ngàn năm
như Đỗ Phủ, Khuất Nguyên…
2. Bài thơ được viết theo cấu trúc “vật cảm thuyết” với việc
chọn 3 yếu tố Cảnh-Sự-Tình. Tuy nhiên, Nguyễn Du có một ý
tưởng riêng khi xây dựng cấu trức tam hợp này theo tỷ lệ
1/2/6. Dành 6 câu thơ nói về tình. Điều đó lý giải sự trĩu nặng
của suy tư nhà thơ về đề tài này.
Hướng dẫn cho điểm câu 3
- Đạt các YC chung: 1 điểm;
- Các ý chính: mỗi ý 2 điểm- công 8 điểm;
- Các ý nâng cao: ý 1- 1 điểm; ý 2 0,5 điểm- cộng 1, 5 điểm;
- Đạt các tiêu chuẩn về hành văn, từ ngữ, chính tả: mức độ cao: 1, 5
điểm, các mức độ còn lại tuy fthực tế GK vận dụng phù hợp.

×