Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

giáo án dự thi tích hợp liên môn bài khí quyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.47 KB, 53 trang )

GIÁO ÁN
Tiết 1. KHÍ QUYỂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức
- Trình bày khái niệm, thành phần của không khí và cấu trúc của khí quyển.
- Hiểu rõ về các khối khí và tính chất của chúng.
- Hiểu về các front, sự di chuyển của front và tác động của chúng.
- Học sinh hiểu rõ hơn về hiện tượng đối lưu, bình lưu trong khí quyển. (Hiện
tượng “Đối lưu”_ Vật lí 8_Bài 23). Giải thích được vì sao ở tầng đối lưu không khí
chuyển động theo chiều thẳng đứng còn ở tầng bình lưu không khí chuyển động
theo chiều ngang. Tại sao các hiện tượng thời tiết như mây, mưa…lại xảy ra trong
tầng đối lưu.
- Học sinh biết giải thích sự khác nhau về các khối khí ở tầng đối lưu theo vĩ độ là
do ảnh hưởng của dạng hình cầu của Trái Đất đến sự thay đổi của góc chiếu sang ,
từ đó ảnh hưởng đến lượng nhiệt mà Trái Đất nhận được.
2. Về kĩ năng
Phân tích hình vẽ, bảng số liệu, bản đồ…để biết được cấu tạo của khí quyển,
sự phân bố nhiệt và giải thích sự phân bố đó.
3. Thái độ hành vi
Hiểu được vai trò của khí quyển, từ đó có ý thức, trách nhiệm và các biện
pháp cụ thể để bảo vệ bầu khí quyển như chống ô nhiễm không khí, bảo vệ tầng
ozon…
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sơ đồ các tầng khí quyển.
- Các bản đồ: nhiệt độ, khí áp và gió khí hậu thế giới, tự nhiên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2 Bài mới:
1
Mở bài: GV hỏi HS: ở lớp 6 chúng ta đã dược học về khí quyển, các khối khí,


frông. Bạn nào còn nhớ được khí quyển gồm những tầng nào? Trên Trái Đất có
những khối khí nào? Sau khi HS trả lời, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em
trả lời các câu hỏi trên đồng thời còn giúp các em biết được nhiệt độ không khí trên
Trái Đất thay đổi theo những nhân tố nào?
Hoạt động 1: Cá nhân
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA KHÍ QUYỂN
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản
- GV yêu cầu HS nhớ lại
kiến thức lớp 6 để trả lời
câu hỏi:
1.Khí quyển là gì?
2.Các thành phần của khí
quyển
- Sau khi HS trả lời xong,
GV củng cố.
- GV chia lớp thành các
cặp đôi để tìm hiểu về cấu
trúc của khí quyển.
GV đặt câu hỏi cho HS:HS
đọc nội dung SGK, quan
sát hình 11.1 kết hợp với
vốn hiểu biết hoàn thành
phiếu học tập.
- Sau khi HS trình bày kết
quả, GV giúp HS chuẩn
kiến thức của phiếu học
tập. ( phụ lục).
- GV đặt câu hỏi củng cố:
+ Tại sao không khí ở tầng
đối lưu lại chuyển động

- HS làm việc cá nhân.
- HS trả lời:
+Khí quyển là lớp
không khí bao quanh
Trái Đất.
+ Các thành phần
không khí gồm các
chất khí như nito, oxi,
các chất khí khác, hơi
nước, tro, bụi
- HS khác bổ sung.
* HS làm việc theo
cặp.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung
+ HS nhớ lại kiến thức
Vật lí 8 về hiện tượng
I. Khí quyển:
* Khái niệm:
* Thành phần không khí:
Gồm các chất khí như:
Ni-tơ (78%) Ô-xi (21%)
các chất khí khác 3% và
hơi nước, bụi, tro.
1. Cấu trúc của khí
quyển:
- Gồm 5 tầng: Đối lưu,
bình lưu, khí quyển giữa,
tầng không khí cao, tầng
khí quyển ngoài.

- Các tầng có đặc điểm
khác nhau về giới hạn, độ
dày, khối lượng không
khí, thành phần
2
theo chiều thẳng đứng?
*GV sử dụng kiến thức
liên môn với môn Vật lí 8.
Bài 23. Đối lưu và bức xạ
nhiệt
+ Tại sao trên tầng đối lưu
được gọi là tầng bình lưu,
ở tầng bình lưu không khí
chuyển động theo chiều
ngang vì sao?
*HS sử dụng kiến thức
môn Vật lí để trả lời câu
hỏi
Chuyển động ngang của
không khí được gọi là bình
lưu. Sự chuyển động này là
do sự chênh lệch áp suất,
sự chênh lệch này tạo ra
các cơn gió đẩy các khối
khí từ vị trí này sang vị trí
khác mà không làm thay
đổi đặc tính ban đầu của
nó, bao gồm cả nhiệt độ.
đối lưu để trả lời: Lớp
không khí ở dưới nóng

lên trước do nhận được
nhiệt trước, nở ra,
trọng lượng riêng của
nó trở nên nhỏ hơn
trọng lượng riêng của
lớp không khí lạnh ở
trên. Do đó lớp không
khí nóng đi lên còn lớp
không khí lạnh chìm
xuống dưới tạo thành
dòng đối lưu.
Hoạt động 2. Cá nhân/Cặp
TÌM HIỂU VỀ CÁC KHỐI KHÍ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản
Bước 1: GV yêu cầu HS
đọc mục III trong SGK:
+ Nêu tên và xác định vị
trí, đặc điểm các khối khí
trong tầng đối lưu?
+ Nhận xét và giải thích
- HS dựa vào kiến thức
hiểu biết và SGK để
trình bày và xác định
trên bản đồ vị trí hình
thành các khối khí ở
lục địa, hải dương, ở vĩ
2. Các khối khí
- Mỗi bán cầu có 4 khối
khí chính: Khối khí địa
cực, ôn đới, chí tuyến,

khối khí xích đạo.
3
đặc điểm các khối khí. Nêu
ví dụ về tính chất khối khí
ôn đới lục địa (Pc), xuất
phát từ Xibia tác động tới
châu á và Việt nam.
+ Tại sao lại có sự hình
thành các khối khí có tính
chất khác nhau?
GV chuẩn kiến thức: các
khối khí thường xuyên di
chuyển làm thay đổi thời
tiết nơi chúng đi qua. Hơn
nữa, bản thân các khối khí
trên đường di chuyển cũng
bị biến tính. Các khối khí
luôn di chuyển, sự gặp gỡ
giữa các khối khí gọi là gì?
độ thấp, vĩ độ cao, ghi
kí hiệu và nêu đặc điểm
của chúng.
- HS giải thích: Do TĐ
hình cầu + sự phân bố
lục địa và đại dương,
nên tại các vĩ độ khác
nhau thì lượng nhiệt
nhận được khác nhau
và do mỗi khối khí xuất
phát ở các vùng khác

nhau nên tính chất ẩm
cũng khác nhau.
- Mỗi khối khí lại chia
thành 2 kiểu:
+ Kiểu lục địa (c): khô.
+ Kiểu hải dương (m):
ẩm.
- Riêng khối khí Xích đạo
chỉ có kiểu hải dương, kí
hiệu Em.
- Đặc điểm: Khác nhau về
tính chất, luôn luôn di
chuyển, bị biến tính.
Hoạt động 3. Cả lớp
TÌM HIỂU VỀ FRONT VÀ DẢI HỘI TỤ NHIỆT ĐỚI
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản
GV đặt câu hỏi: Front là
gì? Trên mỗi bán cầu có
mấy front cơ bản? Đó là
các front nào?
- HS đọc mục IV để
trả lời câu hỏi.
- HS trả lời: do 2 khối
3. Front – Dải hội tụ
nhiệt đới
a. Front (F):
- Khái niệm: Là mặt ngăn
cách giữa hai khối khí có
nguồn gốc và tính chất
vật lí khác nhau.

- Trên mỗi bán cầu có 2
front cơ bản:
+ Front địa cực (FA)
+ Front ôn đới (FP)
- Giữa khối khí chí tuyến
4
- Tại sao giữa hai khối khí
chí tuyến và xích đạo
không tạo nên front thường
xuyên và liên tục?
- Vậy mặt ngăn cách giữa
2 khối khí xích đạo của 2
bán cầu gọi là gì? Tại sao
không gọi là front?
- Đối với HS khá, giỏi, GV
có thể yêu cầu học sinh so
sánh front và dải hội tụ
nhiệt đới.
- GV đặt câu hỏi: em hãy
cho biết những nơi có front
và dải hội tụ nhiệt đới thời
tiết thay đổi như thế nào?
GV củng cố và liên hệ với
Việt Nam để học sinh hiểu
sâu về tác động của dải hội
tụ nhiệt đới và front đến
thời tiết và khí hậu của các
vùng miền.
khí này đều nóng và
thường xuyên có cùng

chế độ gió.
- HS trả lời: Dải hội tụ
nhiệt đới, bởi 2 khối
khí Xích đạo đều nóng,
ẩm chỉ khác nhau về
hướng.
- HS trả lời
và xích đạo không tạo nên
front thường xuyên và
liên tục.
b. Dải hội tụ nhiệt đới
(FIT)
- Khái niệm: Là mặt ngăn
cách giữa 2 khối khí xích
đạo của 2 bán cầu.
c. Tác động của front và
dải hội tụ nhiệt đới tới
thời tiết và khí hậu:
- Sự hoạt động của front
và dải hội tụ nhiệt đới =>
nhiễu loạn thời tiết =>
Mưa.
IV. CỦNG CỐ
1. Câu hỏi
Nối các ý ở cột A với cột B sao cho phù hợp
A. Tầng khí quyển B. Đặc điểm chủ yếu
1. Đối lưu a. Nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao
2. Bình lưu b. Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng
3. Tầng giữa c. Không khí rất loãng
4. Tầng không khí trên cao d. Không khí chứa nhiều ion

5. Tầng khí quyển ngoài e. Không khí chuyển động theo chiều ngang
5
2. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài. Đọc trước bài mới.
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
Dựa vào hình 11.1 và nội dung SGK hãy so sánh và nhận xét các tầng khí quyển
theo bảng sau:
Các tầng khí
quyển
Vị trí, độ dày Đặc điểm Vai trò
Đối lưu
Bình lưu
Khí quyển giữa
Không khí cao
Khí quyển ngoài
Tiết 2. SỰ PHÂN BỐ CỦA NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức:
6
- Hiểu rõ nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của
bề mặt Trái Đất được Mặt Trời cung cấp.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất: vĩ độ (dạng hình cầu của Trái Đất), lục địa và đại dương, địa hình.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức môn Toán để giải thích sự thay đổi của góc
chiếu sáng , dẫn đến sự thay đổi của nhiệt độ từ xích đạo về 2 cực do dạng hình cầu
của Trái Đất.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức Vật lí 8 về nhiệt dung riêng để giải thích vì sao
lục địa có biên độ nhiệt cao hơn ở đại dương.
2. Về kĩ năng:

Nhận biết được nội dung kiến thức qua: hình ảnh, số liệu thống kê, bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Phóng to bảng thống kê trong SGK.
- Sử dụng các hình ảnh trong SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Vào bài:
GV đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời:
- Tại sao cùng là các khối khí nhưng các khối khí xuất phát ở lục địa vào mùa đông
thường lạnh và khô hơn?
- Tại sao khối khí cực đới lại lạnh còn khối khí nhiệt đới lại nóng?
GV dẫn vào bào: Do chúng xuất phát ở các vĩ độ và bề mặt đệm khác nhau nên khả
năng hấp thụ nhiệt và lượng nhiệt nhận được khác nhau. Vậy nhiệt độ không khí do
đâu mà có => Vào bài mới.
GV nêu nội dung chính của bài.
Hoạt động 1. Cá nhân/ Cả lớp
TÌM HIỂU BỨC XẠ VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản
- GV giải thích cho học sinh hiểu I. BỨC XẠ VÀ
7
được khái niệm bức xạ Mặt Trời:
Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho
mặt đất là bức xạ Mặt Trời, đó là các
dòng vật chất và năng lượng của MT
tới Trái Đất, chủ yếu là sóng điện từ
-các tia nhìn thấy và không nhìn thấy.
- GV đặt câu hỏi: Dựa vào hình 14.1,
em hãy cho biết bức xạ Mặt Trời tới
Trái Đất được phân phối như thế

nào?
- GV đặt câu hỏi: Góc chiếu sáng sẽ
thay đổi như thế nào khi đi từ xích
đạo về cực? Tại sao?
- Sau khi HS trả lời, GV củng cố.
- HS nêu được:
+ 47% được mặt
đất hấp thụ.
+ 30% tới khí
quyển lại bị phản
hồi vào không
gian.
+ 19% được khí
quyển hấp thụ
+4% tới mặt đất
lại bị phản hồi trở
lại.
- HS biết vận
dụng kiến thức về
mặt cầu (Hình
học 12_ Ban cơ
bản_ Bài 2. Mặt
cầu và các khái
niệm liên quan) để
trả lời: do Trái
Đất có dạng hình
cầu nên góc chiếu
sáng trong năm
giảm dần từ xích
đạo về cực.

NHIỆT ĐỘ KHÔNG
KHÍ
- Bức xạ Mặt Trời là
các dòng vật chất và
năng lượng của Mặt
Trời tới Trái Đất.
- Bức xạ MT tới TĐ
được Trái Đất hấp thụ
47%.
- Nhiệt độ không khí
ở tầng đối lưu chủ
yếu do nhiệt của bề
mặt Trái Đất được
MT đốt nóng.
- Nhiệt lượng do MT
mang đến bề mặt Trái
Đất luôn thay đổi theo
góc chiếu của tia
BXMT:
+ Góc chiếu càng lớn
thì nhiệt lượng càng
cao.
+ Góc chiếu càng nhỏ
thì nhiệt nhận được
càng ít.
=> Góc chiếu sang
trong năm giảm dần
từ xích đạo về cực
nên càng về gần cực
nhiệt độ càng giảm và

càng về gần xích đạo
nhiệt độ càng tăng.
8
Chuyển ý: Do sự thay đổi góc chiếu sáng nên nhiệt độ trên Trái Đất có sự thay đổi
khi đi từ xích đạo về cực. Ngoài ra, nhiệt độ còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như
địa hình, dòng biển, lục địa đại dương….
Hoạt động 2. Nhóm
TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản
- GV chia lớp thành 6 nhóm, 2
nhóm cùng tìm hiểu một vấn đề:
+ Nhóm 1,2: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo vĩ độ theo gợi
ý phiếu học tập số 1.
+ Nhóm 3,4: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo lục địa và đại
dương theo gợi ý phiếu học tập số
2.
+ Nhóm 5,6: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo địa hình theo
gợi ý của phiếu học tập số 3.
- Sau khi các nhóm trình bày và bổ
sung. GV củng cố.
*GV đặt câu hỏi bổ sung:
1. Tại sao nhiệt độ có sự thay đổi
theo vĩ độ? (Tính chất mặt
cầu_Hình học 12_Bài 2. Mặt cầu
và các khái niệm liên quan)
2. Tại sao nhiệt độ trung bình năm
cao nhất và thấp nhất đều trên lục

địa? Biên độ nhiệt lục địa cao hơn
so với biên độ nhiệt đại dương?
(Vật lí 8_ Ban cơ bản_ Bài 24.
Công thức tính nhiệt lượng (khái
niệm nhiệt dung riêng của một
chất cho biết nhiệt lượng vần

- HS làm việc theo
nhóm.
- Đại diện các nhóm
trình bày.
- Các nhóm khác bổ
sung.
- HS suy nghĩ và trả
lời câu hỏi:
1. Do Trái Đất hình
cầu nên góc nhập xạ
giảm dần từ xích đạo
về cực nên lượng bức
xạ MT giảm dần.
2. Do nhiệt dung riêng
của đất nhỏ hơn nước
nên mùa hạ đất nóng
nhanh hơn so với
nước, còn mùa đông
II. SỰ PHÂN BỐ
NHIỆT ĐỘ KHÔNG
KHÍ TRÊN TRÁI
ĐẤT
1. Phân bố theo vĩ độ

địa lí
Phiếu học tập
2. Phân bố theo lục
địa và đại dương
Phiếu học tập
3. Phân bố theo địa
hình
Phiếu học tập
9
truyền cho 1 kg chất đó để nhiệt
độ tăng thêm 1
0
C.)
3. Tại sao cùng 1 đại dương
nhưng nhiệt độ 2 bờ có thể khác
nhau?
4. Tại sao càng lên cao nhiệt độ
càng giảm?
* GV yêu cầu học sinh vận dụng
kiến thức liên môn để trả lời câu
hỏi.
đất mất nhiệt nhanh
hơn nên lạnh hơn so
với nước.Hơn nữa do
sự dịch chuyển của bề
mặt nước biển khiến
cho bức xạ mặt trời có
thể thâm nhập dễ
dàng vào sâu bên
trong, trong khi việc

xâm nhập vào sâu bên
trong bề mặt đất là rất
khó vì đất là chất dẫn
nhiệt kém.
3. Do ảnh hưởng của
dòng biển chảy ven
bờ, bờ nào có dòng
biển nóng đi qua sẽ có
nhiệt độ cao hơn so
với bờ có dòng biển
lạnh đi qua.
4. Do càng lên cao
mật độ không khí càng
loãng, bức xạ mặt đất
càng yếu.
IV. CỦNG CỐ
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Cho biết lượng bức xạ Mặt Trời tới Trái Đất phụ thuộc vào các yếu tố nào?
2. Trình bày và giải thích sự phân bố nhiệt độ và biên độ nhiệt của không khí theo
vĩ độ, theo lục địa và địa dương và theo địa hình?
Bài tập về nhà: BT 1, 2 SGK NC trang 53.
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
10
Tìm hiểu về sự phân bố nhiệt độ không khí theo vĩ độ
Sự phân bố nhiệt
độ không khí
Biểu hiện
1. Phân bố theo
vĩ độ

- Quan sát bảng 14.1 (SGK_tr 51), hãy nhận xét và giải thích:
+ Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.
+ Sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa và đại dương
Sự phân bố nhiệt
độ không khí
Biểu hiện
2. Phân bố theo
lục địa và đại
dương
- Dựa vào SGK và quan sát hình 14.2 (SGK_tr 52), hãy nhận
xét và giải thích:
+ Nơi có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất trên
Trái Đất ở lục địa hay đại dương? Tại sao?
+ Nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt năm ở các
địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52
0
B? Giải thích?
+ Tại sao cùng 1 đại dương nhưng nhiệt độ của bờ Đông và bờ
Tây có sự khác nhau?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ không khí theo địa hình
Sự phân bố nhiệt
độ không khí
Biểu hiện
2. Phân bố theo
địa hình
Dựa vào SGK và quan sát hình 14.3 (SGK_tr 53), hãy cho biết:
- Địa hình ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ qua các yếu tố

nào?
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ theo độ cao, hướng
sườn?
- Hãy cho biết chân núi và đỉnh núi của sườn đón gió nhiệt độ
chênh lệch bao nhiêu nếu núi có độ cao 1500m?
Phụ lục
Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Tiêu chí Biểu hiện Giải thích
11
1. Phân bố
theo vĩ độ
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần
từ vĩ độ thấp nên vĩ độ cao.
+ Vĩ độ thấp nhiệt độ cao.
+ Vĩ độ cao nhiệt độ thấp.
- Biên độ nhiệt năm tăng dần từ vĩ
độ thấp lên vĩ độ cao.
- Do TĐ hình câu nên góc
chiếu sang trong năm giảm dần
từ Xích đạo về 2 cực.
- Do sự chênh lệch về góc
chiếu sang và thời gian chiếu
sang giữa các mùa trong năm
càng lớn khi về 2 cực.
2. Phân bố
theo lục
địa và đại
dương
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất
và thấp nhất đều ở lục địa.

- Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ,
lục địa có biên độ nhiệt lớn.
- Càng vào sâu trong lục địa, biên
độ nhiệt càng cao và càng gần đại
dương biên độ nhiệt càng nhỏ.
- Ngoài ra, nhiệt độ bờ Đông, bờ
Tây của các đại dương có thể khác
nhau do ảnh hưởng của các dòng
biển ven bờ.
- Do tính chất hấp thụ nhiệt của
đất khác nước.
- Do ảnh hưởng của dòng biển
đến nhiệt độ ven bờ.
3. Phân bố
theo địa
hình
- Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Trong tầng đối lưu, trung bình cứ
lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6
0
C.
- Độ dốc và hướng sườn: Cùng 1
ngọn núi:
+ Sườn đón nắng có độ dốc càng
lớn thì nhiệt độ nhận được càng cao.
+ Sườn khuất nắng có độ dốc càng
lớn thì nhiệt độ nhận được càng ít.
- Do càng lên cao mật độ không
khí càng loãng, bức xạ mặt đất
càng yếu.

- Do ảnh hưởng của sự thay đổi
góc chiếu sáng với hướng sườn.
12
Tiết 3. SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP, MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp và đặc
điểm sự phân bố khí áp trên Trái Đất.
- Đối với HS khá, giỏi cần giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các
đai khí áp trên Trái Đất.
- Trình bày nguồn gốc, nguyên nhân, đặc điểm của một số loại gió chính và ảnh
hưởng của chúng đến các đặc điểm thời tiết và khí hậu của địa phương.
- Liên hệ với Việt Nam để biết được Việt Nam chịu tác động của những loại gió
nào và nó ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu và thời tiết.
13
- Học sinh được nhắc lại kiến thức Vật lí 8_bài 9. Áp suất khí quyển. Sự nở vì
nhiệt của chất khí…
2. Về kĩ năng:
-Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ khí áp và gió trên thế giới.
- Tranh ảnh mô tả về một số loại gió địa phương.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định trật tự lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khởi động: GV nói: Ở lớp 6 và các lớp 7, 8 các em đã được học về khí áp và
gió. Bạn nào có thể cho biết khí áp là gì? Trên Trái Đất có những đai khí áp và
gió thường xuyên nào? Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 1. Cả lớp

TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP TRÊN TRÁI ĐẤT
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung chính
- GV yêu cầu HS đọc mục 2
SGK kết hợp với kiến thức đã
học ở lớp 6 và kiến thức về áp
suất khí quyển (Vật lí 8. Bài 9.
Áp suất khí quyển) nhắc lại khái
niệm về khí áp, giải thích được
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi
của khí áp?
- Sau khi HS trả lời,GV có thể sử
dụng hình vẽ thể hiện độ cao,độ
dày… của cột không khí, tạo sức
ép lên bề mặt Trái Đất.
- HS đọc SGK,
nhớ lại kiến thức
đã học nêu được
khái niệm và các
nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi
của khí áp.
+ Khí áp là sức
nén của không khí
xuống bề mặt Trái
Đất.
+ Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thay
đổi của khí áp là

độ cao, nhiệt độ
I. SỰ PHÂN BỐ KHÍ
ÁP
Khí áp là sức nén của
không khí xuống mặt
Trái Đất.
1. Nguyên nhân thay
đổi của khí áp:
Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi của khí
áp: độ cao, độ ẩm và
nhiệt độ.
* Thay đổi theo độ
cao: càng lên caokhông
khí càng loãng, sức nén
càng nhỏ => khí áp giảm.
14
(Vật lí 8. Bài 9. Áp suất khí
quyển)
Áp suất tác dụng lên A là áp suất
khí quyển. Áp suất tác dụng lên B
là áp suất gây ra bởi trọng lượng
cột thủy ngân cao 76 cm. P=
h.d= 0,76m . 136000N/m
3
=
103360N/m
2
.
- GV yêu cầu HS quan sát hình

15.1 và 15.2 kết hợp với kiến
thức đã học, cho biết:
+Trên bề mặt Trái Đất khí áp
được phân bố như thế nào?
+Các đai khí áp thấp và khí áp
cao từ xích đạo đến cực có liên
tục không ? Tại sao có chia cắt
như vậy?
*Kết luận:
- Càng lên cao, không khí càng
loãng, sức ép càng nhỏ, khí áp
càng giảm.
- Những nơi có nhiệt độ cao,
không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi,
khí áp hạ. Những nơi có nhiệt độ
thấp, không khi co lại, tỷ trọng
và độ ẩm.
- HS nêu được đặc
điểm phân bố khí
áp trên Trái Đất:
+ Các đai áp cao,
áp thấp phân bố
xen kẽ và đối xứng
qua đai áp thấp
xích đạo.
+ Thực tế các đai
khí áp bị chia cắt
thành từng khu khí
áp riêng biệt.
* Thay đổi theo

nhiệt độ: nhiệt độ tăng
không khí nở, tỉ trọng
giảm => khí áp giảm và
ngược lại.
* Thay đổi theo độ
ẩm: không khí chứa
nhiều hơi nước => khí áp
giảm.

2. Phân bố các đai khí
áp trên Trái Đất:
- Các đai áp cao, áp thấp
phân bố xen kẽ và đối
xứng qua đai áp thấp
xích đạo.
- Thực tế các đai khí áp
bị chia cắt thành từng
khu khí áp riêng biệt.
15
tăng lên, khí áp tăng.
- Không khí có chứa nhiều hơi
nước khí áp cũng hạ vì trọng
lượng riêng của không khí ẩm
nhỏ hơn không khí khô. Ở những
vùng có nhiệt độ cao, hơi nước
bốc lên nhiều, chiếm dần chổ của
không khí khô làm giảm khí áp
đi.
- Dọc xích đạo là đai áp thấp. Hai
đai áp cao ở cận chí tuyến ở

khoảng 2 vĩ tuyến 30
0
B và N. Hai
đai áp thấp ở khoảng 2 vĩ tuyến
60
0
B và N. Hai áp cao ở 2 cực
Bắc và Nam.
- Thực tế , chủ yếu do sự phân bố
xen kẽ giữa lục địa và đại dương
nên các đai khí áp không lên tục
mà chia cắt thành những khu khí
áp riêng biệt.
Hoạt động 2. Cả lớp/ Nhóm
TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung chính
Bước 1:GV sử dụng sơ đồ các đai
gió để gợi ý và yêu cầu HS nhắc
lại khái quát kiến thức cũ về khái
niệm gió, nguyên nhân sinh ra
gió, lực Cô-ri-ô-lit làm lệch
hướng chuyển động của gió.
- GV củng cố: Các vành đai áp
là những tâm hoạt động điều
khiển các hoạt động chung của
HS chú ý các đại
diện HS phát biểu
để nắm kiến thức

và bổ sung các ý
kiến cần thiết làm
cơ sở tiếp thu các
nội dung tiếp
theo.
II. MỘT SỐ LOẠI GIÓ
CHÍNH:
1. Gió Tây ôn đới:
- Phạm vi hoạt động: Thổi
từ áp cao cận nhiệt về áp
thấp ôn đới.
-Thời gian hoạt động:
quanh năm.
-Hướng Tây (BBC hướng
16
khí quyển làm sinh ra các loại
gió có tính chất vành đai như gió
Mậu dịch, gió Tây, gió Đông
cực…
Bước 2: HS làm việc theo nhóm.
- GV chia lớp thành 6 nhóm và
giao nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1,2 tìm hiểu về gió mậu
dịch và gió Tây ôn đới theo phiếu
học tập số 1.
+ Nhóm 3,4 tìm hiểu về gió mùa
theo phiếu học tập số 2.
+ Nhóm 5,6 tìm hiểu về các loại
gió địa phương theo phiếu học
tập số 3.

GV yêu cầu HS vận dụng kiến
thức môn Vật lí để trả lời câu
hỏi:
- Nguyên nhân sinh ra gió?Gió
Tây ôn đới, gió Mậu dịch?
- Nguyên nhân sinh ra gió mùa,
gió đất gió biển
Bước 3: Sau khi đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung, GV chuẩn kiến thức.
-Nhìn chung, gió Mậu dịch và gió
Tây ôn đới luôn thổi thường
xuyên, theo một hướng không
đổi.
Gió này xuất phát từ các áp cao
cận chí tuyến, không khí khô,
không cho mưa.
- Gió mùa: Mùa đông , trên lục
- HS làm việc
theo nhóm đã
được phân công:
- Đại diện các
nhóm trình bày.
- Các nhóm khác
bổ sung.
HS nêu được
nguyên nhân sinh
ra gió là do ảnh
hưởng của sự
chênh lệch khí

áp.
- Gió Tây ôn đới
và gió Mậu dịch
là do sự chênh
lệch về khí áp
giữa khí áp cao
cận chí tuyến với
khí áp thấp ôn
đới và khí áp cao
cận chí tuyến và
áp thấp xích đạo.
- Nguyên nhân
sinh ra gió mùa
do sự chênh lệch
Tây nam, NBC hướng Tây
bắc).
-Tính chất: ẩm, mưa
nhiều.

2. Gió mậu dịch:
- Phạm vi hoạt động:
Thổi từ hai cao áp cận chí
tuyến về khu vực áp thấp
xích đạo.
- Thời gian hoạt động :
quanh năm
- Hướng: Đông (BBC
hướng Đông bắc, NBC
hướng Đông nam)
- Tính chất: Khô, ít mưa


3. Gió mùa
- Gió thổi theo mùa,
hướng gió hai mùa ngược
chiều nhau.
-Thường có ở đới nóng và
một số nơi thuộc vĩ độ
trung bình
-Nguyên nhân:
+ Sự chênh lệch
17
địa hình thành khu áp cao như áp
cao Xi-bi-a trên lục địa Á-âu…,
gió thổi từ lục địa ra đại dương
mang theo không khí khô. Mùa
hạ rất nóng, trên lục đại lại hình
thành áp thấp như áp thấp Iran…,
gió thổi từ đại dương vào lục địa
mang theo không khí ẩm, gây
mưa.
Ở vùng nhiệt đới, hai bán cầu lúc
nào cũng ở vào hai mùa trái
ngược nhau, có sự luân phiên bị
đốt nóng. Mùa đông bán cầu Bắc
(bán cầu Nam là mùa hạ): Những
luồn lớn không khí chuyển động
từ các cao áp bán cầu Bắc sang
các cao áp bán cầu Nam. Hướng
gió chủ yếu là đông bắc –Tây
Nam, cùng hướng với gió Mậu

dịch Bắc bán cầu. Khi vượt qua
xích đạo. Gío chuyển hướng
thành tây bắc – đông nam. Loại
gió này khô , nhiệt độ thấp.
- Ngược lại, vào mùa hạ của bán
cầu Bắc (mùa đông của bán cầu
Nam): Trên các lục địa bán cầu
Bắc khí áp xuống rất thấp. Các áp
thấp này liền với áp thấp xích
đạo. Các áp cao cận chí tuyến
Nam bán cầu bành trướng rất
rộng, không khí chuyển động từ
các á cao này lên các áp thấp Bắc
bán cầu theo hướng đông nam,
cùng hướng gió với gió mậu dịch
khí áp giữa lục
địa và đại dương,
giữa 2 bán cầu.
- Nguyên nhân
sinh ra gió đất,
gió biển là do sự
chênh lệch về khí
áp giữa đất và
nước do nhiệt
dung của đất và
nước khác nhau.
nhiều về nhiệt và khí áp
giữa lục địa và đại dương
theo mùa.
+ Do chênh lệch

về nhiệt và khí áp giữa
bán cầu Bắc và bán cầu
Nam.

4.Gió địa phương :
a. Gió đất, gió biển:
- Hình thành ở
vùng bờ biển
-Thay đổi hướng
theo ngày và đêm: Ban
ngày gió từ biển thổi vào
đất liền và ngược lại.
18
Nam bán cầu, vượt qua xích đạo
gió chuyển hướng thành Tây
nam.
+ Gió đất – gió biển: Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa đất và nước ở
các vùng ven biển làm sinh ra gió
đất và gió biển. Ban ngày, mặt
đất nóng nhanh hơn, nhiệt độ lên
cao, không khí nở ra trở thành
khu áp thấp. Nước biển nóng
chậm hơn mặt Đất, nước vẫn còn
lạnh , không khí trên mặt trở
thành khu áp cao sinh ra gió thổi
vào đất liền. Ban đêm thì ngược
lại, nên có gió thổi từ đất ra biển.
Ở ven sông, hồ lớn cũng có loại
gió này.

- Gió phơn: Ở những nơi có địa
hình cao, chặn không khí ẩm tới,
đẩy lên cao theo sườn núi. Đến
một độ cao nào đó, nhiệt độ hạ
thấp, hơi nước ngưng tụ, mây
hình thành gây mưa bên sườn đón
gió. Khi gío vượt núi sang sườn
bên kia và di chuyển xuống, hơi
nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng
lên (trung bình 100m tăng 1
0
C)
nên gió này rất khô và nóng.
- Những nơi có gió này như các
vùng thung lũng Thụy Sĩ, các
mạch núi phía Tây, Bắc Mỹ… Ở
nước ta, gió này thổi từ phía Tây
rồi vượt dãy núi Trường Sơn vào
nước ta trong mùa hạ nên rất khô,
b. Gió fơn (phơn) :
- Gió thổi vượt qua
một dãy núi
- Sườn đón gió hơi
nước ngưng tụ, gây mưa.
- Sườn khuất gió
có gió khô, rất nóng.
19
nóng. Nhân dân ta quen gọi là gió
Lào hay gió fơn Tây Nam.
IV. ĐÁNH GIÁ

1. Sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho đúng.
A .Gió B. Phạm vi hoạt động
1. Gió Tây ôn đới
2. Gió mậu dịch
3. Gió đông cực
a.Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp ôn đới
b. Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới
c.Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo
d. Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp xích đạo
2. Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa?
a. Gió đông cực c. Gió mậu dịch
b. Gió Tây ôn đới d. Gió Mùa
3. Gió mùa là loại gió thổi:
a. Thường xuyên, có mưa nhiều quanh năm c. Thường xuyên, hướng gió hai mùa
khác nhau
b. Theo mùa, hướng gió hai mùa khác nhau d. Theo mùa , tính chất gió hai
mùa như nhau
4. Trình bày sự hình thành và hoạt động của hai loại gió mùa.
5. Tại sao cùng xuất phát ở vĩ độ như nhau nhưng gió Tây ôn đới thường có tính
ẩm và gây mưa còn gió Tín phong khô và nóng?
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa gió mùa với gió biển, gió đất.
VI. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tìm hiểu về gió mậu dịch và gió Tây ôn đới
Đọc SGK kết hợp với hình 15.1, hãy hoàn thành bảng sau:
Gió Gió Mậu dịch Gió Tây ôn đới
1. Phạm vi hoạt động
2. Thời gian hoạt động
3. Hướng thổi

4. Tính chất
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu về gió mùa
20
Dựa vào các hình 15.2,15.3 kết hợp với kiến thức đã học để phân tích, trình bày về
nguyên nhân và hoạt động của gió mùa theo những gợi ý dưới đây:
Tiêu chí Đặc điểm
Gió mùa + Xác định trên bản đồ, lược đồ một số trung tâm áp, hướng
gió và dải hội tụ nhiệt đới vào tháng 1 và tháng 7. Chúng có
ảnh hưởng gì đến hoàn lưu khí quyển.
+ Gió mùa là gì?
+ Nguyên nhân sinh ra gió mùa?
+ Xác định trên bản đồ khí hậu thế giới khu vực có gió mùa?
+ Liên hệ gió mùa ở Việt Nam? Tại sao Việt Nam có hoạt
động của gió mùa?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tìm hiểu về gió địa phương
Đọc SGK kết hợp với hình 15.4 và 15.5, hãy hoàn thành bảng sau:
Gió địa
phương
Đặc điểm
Gió đất, biển - Gió đất và gió biển thường hoạt động ở đâu?
- Nguyên nhân hình thành gió đất, gió biển?
- Hướng gió?
- Thời gian hoạt động
- Liên hệ Việt Nam.
Gió phơn - Gió phơn là gì?
- Dựa vào hình 15.5, hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn đón
gió và sườn khuất gió như thế nào?
- Liên hệ với Việt Nam?

Có thể so sánh gió mùa với gió biển, gió đất theo bảng sau:
GIỐNG NHAU KHÁC NHAU
-Được hình thành do chênh lệch nhiệt và
khí áp
-Hướng gió thay đổi ngược nhau có tính
chất định kỳ
- Phạm vi ảnh hưởng:
+ Gío mùa:lớn
+ Gío đất, gió biển: nhỏ(vùng ven
biển)
- Thời gian:
+ Gío mùa : cả năm
21
+ Gío đât, gió biển: trong một ngày
đêm.
Tiết 4. ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ. SỰ NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG
KHÍ QUYỂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức
- Biết được độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối là gì.
- Thấy được vì sao độ ẩm tương đối là một trong những căn cứ để dự báo thời tiết.
- Nắm được sự hình thành sương mù, mây và mưa.
- Học sinh vận dụng được kiến thức trong môn Vật lí để hiểu và giải thích một số
hiện tượng:
+ Vật lí 10: Độ ẩm của không khí là gì, độ ẩm thay đổi theo nhiệt độ như thế
nào.
+ Hóa học: biết được mưa axit là gì? Nguyên nhân, tác động.
2. Về kĩ năng
22

Quan sát điều kiện hình thành một số yếu tố của thời tiết như: sương mù, mây,
mưa, tuyết, mưa đá, mưa axit.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bảng thống kê về mối quan hệ giữa sự thay đổi nhiệt độ với lượng hơi nước tối đa
chứa trong không khí theo các số liệu sau:
+ Ở 0
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi nước tối đa là 5g.
+ Ở 20
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi nước tối đa là 17,3 g.
+ Ở 30
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi nước tối đa là 30 g.
- Tranh ảnh về các hiện tượng ngưng tụ hơi nước: sương, mây, mưa
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định trật tự lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Vào bài
Các em có biết “Độ ẩm 82%” ghi trong mục “Dự báo thời tiết” của chương
trình truyền hình VTV3 buổi sáng có ý nghĩa gì không?
Hoạt động 1. Cả lớp
TÌM HIỂU VỀ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI
Hoạt động của GV Hoạt động của

HS
Nội dung chính
- GV giải thích khái niệm độ ẩm
không khí. Lượng hơi nước trong
không khí tạo ra độ ẩm không khí.
GV yếu cầu HS ghi nhớ kiến thức,
chúng ta sẽ gặp lại khái niệm độ
ẩm của không khí trong chương
trình môn Vật lí 10_Bài 39. Độ
ẩm của không khí.
- GV yêu cầu HS đọc SGK kết hợp
với bảng kiến thức về sự thay đổi
của độ ẩm theo nhiệt độ, hãy cho
- HS đọc SGK.
- HS đại diện trả
lời:
+ Độ ẩm tuyệt đối
là lượng hơi nước
tính bằng gam
trong 1m
3
không
khí ở một thời
điểm nhất định.
1. Độ ẩm tuyệt đối và
độ ẩm tương đối
- Lượng hơi nước
trong không khí độ
ẩm không khí.
a. Độ ẩm tuyệt đối

(gam): là lượng hơi
nước tính bằng gam
trong 1m
3
không khí ở
một thời điểm nhất
23
biết độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương
đối (hay độ ấm tỉ đối_ trong vật lí)
và độ ẩm bão hòa (hay độ ẩm cực
đại_ trong vật lí) là gì?
- Sau khi HS phát biểu, GV củng
cố:
+ Độ ẩm bão hòa tỉ lệ thuận với
nhiệt độ không khí: Ở 0
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi
nước tối đa là 5g. Ở 20
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi
nước tối đa là 17,3 g. Ở 30
0
C, 1m
3
không khí chứa được lượng hơi
nước tối đa là 30 g.

+ Không khí càng ẩm độ ẩm tương
đối càng lớn. VD: nước ta, vào ngày
ẩm ướt độ ẩm tương đối có thể lên
tới 95 – 98%, vào ngày khô ráo có
thể xuống dưới 70%.
+ Độ ẩm tương đối là một trong
những căn cứ để dự báo thời tiết vì
độ ẩm tương đối giúp ta biết được
không khí khô hay ẩm và còn chứa
được thêm bao nhiêu hơi nước. Khi
độ ẩm tương đối là 100% nghĩa là
không khí bão hòa hơi nước và xảy
ra hiện tượng ngưng tụ, sinh ra mây,
mưa
+ Độ ẩm bão hòa
là lượng hơi nước
tối đa mà 1m
3
không khí có thể
chứa được. Độ ẩm
bão hòa thay đổi
theo nhiệt độ
không khí, nhiệt
độ càng cao thì
không khí càng
chứa được nhiều
hơi nước.
+ Độ ẩm tương
đối là tỉ lệ % giữa
độ ẩm tuyệt đối

với độ ẩm bão hòa
ở cùng nhiệt độ
định, đơn vị g/m
3
.
b. Độ ẩm bão hòa
(gam): là lượng hơi
nước tối đa mà 1m
3
không khí có thể chứa
được. Độ ẩm bão hòa
thay đổi theo nhiệt độ
không khí, nhiệt độ
càng cao thì không khí
càng chứa được nhiều
hơi nước, đơn vị g/m
3
.
c. Độ ẩm tương đối
(%) là tỉ lệ % giữa độ
ẩm tuyệt đối với độ
ẩm bão hòa ở cùng
nhiệt độ, đơn vị là %.
Hoạt động 2. Cặp đôi
TÌM HIỂU VỀ CÁC SẢN PHẨM CỦA SỰ NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung chính
24
GV: Chúng ta đã biết không khí có

độ ẩm nhất định, độ ẩm này do hơi
nước tạo ra. Hơi nước được bốc lên
từ sông, hồ, ao biển
Trong chương trình Vật lí 6_Bài
27. Sự bay hơi và ngưng tụ (tiếp
theo), chúng ta đã được tìm hiểu
về sự ngưng tụ.
GV đặt câu hỏi:
+ Trong điều kiện nào hơi nước sẽ
ngưng đọng?
+ Nguyên nhân nào khiến nhiệt độ
không khí giảm?
Sau khi HS trả lời, GV củng cố.
GV chuyển ý: Các sản phẩm của sự
ngưng đọng hơi nước là gì?
GV đặt câu hỏi: Sương mù là gì?
Sương mù được tạo ra trong những
điều kiện nào?
GV đặt câu hỏi: Mây được hình
thành như thế nào?
HS đọc SGK và
trả lời câu hỏi.
HS đọc SGK và
trả lời câu hỏi.
HS đọc SGK và
trả lời câu hỏi.
2. Sự ngưng đọng hơi
nước trong khí quyển
a. Sự ngưng đọng hơi
nước

Hơi nước sẽ ngưng đọng
khi:
_ Không khí đã bảo hòa
mà vẫn tiếp tục được bổ
sung thêm hơi nước hoặc
gặp lạnh. _ Có hạt nhân
ngưng đọng: bụi, khí
b. Các sản phẩm của sự
ngưng đọng hơi nước
* Sương mù:
- Sương mù là hiện
tượng hơi nước ngưng tụ
ở lớp không khí gần mặt
đất.
- Điều kiện xảy ra sương
mù:
+ Độ ẩm không khí
tương đối cao.
+ Khí quyển ổn định
theo chiều thẳng đứng.
+ Có gió nhẹ
* Mây:
- Không khí càng lên cao
càng lạnh, đến độ cao
nào đó (tùy theo nhiệt
độ) sẽ bão hòa hơi nước.
- Tiếp tục lên cao, hơi
25

×