Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.85 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt………………………………………………………………2
Danh mục sơ đồ bảng biểu…………………………………………………….3
Lời mở đầu……………………………………………………………………...5
Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần……………………………………….6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................................6
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty……………………………..10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………….....11
Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ
viễn thông và di động HTI……………………………………………………..16
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán………………………………………...16
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán………………………17
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu…………………….20
2.4. Quy trình lập báo cáo tài chính…………………………………………...58
Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty………………...63
3.1. Những ưu điểm…………………………………………………………...63
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân…………………………………………....64
3.3. Kiến nghị………………………………………………………….............66
Kết luận…………………………………………………………………………72
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….73
Phụ lục…………………………………………………………………………..74

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC VIẾT TẮT

 CP : Cổ Phần
 TS: Tài sản


 TK: Tài khoản
 QĐ: Quyết định
 DN: Doanh nghiệp
 BTC: Bộ tài chính
 NVL: Nguyên vật liệu
 CĐKT: Chế độ kế toán
 GTGT: Giá trị gia tăng
 CTGS: Chứng từ ghi sổ
 VNĐ: Việt Nam Đồng
 TSCĐ: Tài sản cố định
 NTGS: Ngày tháng ghi sổ
 CPBH: Chi phí bán hàng
 TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
 CCDC: Công cụ dụng cụ
 BCTC: Báo cáo tài chính
 SXKD: Sản xuất kinh doanh
 CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC
Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ NVL, CCDC
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt.

Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TGNH.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán.
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm.
Sơ đồ 15: Quy trình lập BCTC
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007
Bảng 03. Phiếu nhập kho
Bảng 04. Phiếu xuất kho
Bảng 05. Phản ánh nghiệp vụ mua NVL nhập kho vào CTGS
Bảng 06. Phản ánh nghiệp vụ xuất kho NVL vào CTGS
Bảng 07. Phản ánh việc nhập, xuất NVL vào Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng 08. Phản ánh nghiệp vụ tăng giảm NVL vào sổ cái TK NVL
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 09: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ.
Bảng 10: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ.
Bảng 11: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK 111
Bảng 12: Phiếu chi tiền mặt.
Bảng 13: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
Bảng 14: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt
Bảng 15: Bảng kê nộp séc
Bảng 16: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết
Bảng 17: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng
Bảng 18: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112
Bảng 19:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112
Bảng 20: Lệnh chi
Bảng 21: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi
Bảng 22: Chứng từ ghi sổ Có TK112

Bảng 23: Mẫu sổ chi tiết chi phí SXKD
Bảng 24. Phản ánh nghiệp vụ phân bổ CP NVL vào Chứng từ ghi sổ
Bảng 25. Phản ánh CPBH vào Chứng từ ghi sổ
Bảng 26. Sổ chi tiết TK NVLTT
Bảng 27. Sổ chi tiết TK CPBH
Bảng 28. Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng 29. Phản ánh CPNVL TT vào sổ cái TK CPNVLTT
Bảng 30. Phản ánh CPBH vào sổ cái TK CPBH
Bảng 31. Giấy đề nghị tạm ứng

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, với những tăng trưởng ấn tượng và bứt phá ngoạn mục,
viễn thông Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế đầu tàu, thu hút sự
quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của WTO, các doanh nghiệp (DN) viễn thông cũng như các DN cung cấp
dịch vụ viễn thông Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trước tình hình đó
để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có những phương pháp quản lý có
hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh. Và công tác kế toán với nhiệm vụ cơ bản là
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định; là công cụ có
hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về cung ứng,
dự trữ và sử dụng tài sản từng loại trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài
sản đó, góp phần bảo vệ tài sản; giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn; theo dõi tình hình huy
động và sử dụng, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với
Nhà nước, với các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà công tác kế toán có vai trò
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cũng chính vì
vậy mà công tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.

Xuất phát từ nhận thức quan trọng của công tác hạch toán và quản lý cùng với
thời gian kiến tập tại công ty em đã được các anh chị ở công ty và thày giáo PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Quang tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc về công ty nói
chung, công tác kế toán nói riêng.
Những kiến thức tích lũy trong quá trình kiến tập em xin được trình bày trong
báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI.
Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
VIỄN THÔNG HTI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là công ty cổ phần được
thành lập năm 2007 cùng với sự góp vốn của năm thành viên trong hội đồng
quản trị không có vốn của nhà nước. Với phương châm kinh doanh: “Sự hài
lòng của khách hàng là niềm vui của công ty”.
 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DI ĐỘNG HTI
Tên giao dịch: HTI TELECOMMUNICATION AND MOBILE SERVICES
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HTI MOBILE.,JSC
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của công ty là:
 Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;
 Kinh doanh, phân phối linh kiện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng,
các loại máy móc công nghiệp và thiết bị công nghệ cao;
 Tư vấn, lắp đặt và mua bán thiết bị điện, tự động hóa, viễn thông, cơ điện lạnh, phòng cháy chữa cháy và
kỹ thuật bảo vệ, quan sát;

 Tư vấn, lắp đặt và mua bán các trang thiết bị và phần mềm bảo mật mạng lưới viễn thông và công nghệ
thông tin;
 Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông,
điều khiển, tự động hóa;
 Mua bán và phân phối các loại thiết bị di động, bao gồm; điện thoại di
động, bộ đàm, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy tính, máy nghe nhạc;
 Sản xuất phần mềm tin học;
 Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử lý
dữ liệu;
 Tư vấn xây dựng, cung cấp các dịch vụ nội dung và các dịch vụ giá trị gia
tăng;
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Dịch vụ truyền thông đa phương tiện;
 Dịch vụ thông tin giải trí với truyền hình;
 Dịch vụ bình chọn giải trí trên các phương tiện thông tin đại chúng;
 Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
 Tổ chức các sứ kiện;
 Kinh doanh các khu vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, vũ trường, quán bar), dịch vụ và sản phẩm phục vụ vui chơi giải trí,
các sản phẩm quà tặng;
 Kinh doanh siêu thị;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách (bao gồm cả
khách du lịch) bằng xe ô tô;
 Dịch vụ lắp đặt, thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc thiết bị
công ty kinh doanh;
 In và các dịch vụ liên quan đến in theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Xây dựng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin, công trình hạ tầng
cơ sở;
 Trụ sở của công ty tại số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa,

TP Hà Nội.
 Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Tổng giám đốc: Đoàn Ngọc Phương.
 Thành viên:
 Liên hiệp sản xuất công nghệ cao viễn thông tin học; Đại diện: Trần Thị
Bạch Tuyết.
 Công ty cổ phần công nghệ cao H.I.T; Đại diện Trương Thế Phương.
 Đoàn Ngọc Phương.
 Trần Thị Nguyệt.
 Nguyễn Văn Lợi.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình công ty cổ phần vào ngày 14
tháng 2 năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103015861 ngày của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
công ty thuộc loại hình công ty TNHH. Từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho tới nay doanh nghiệp đã có những thay đổi
đáng kể. Cụ thể như sau:
Năng lực tài chính: Nguồn tài chính của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của
các thành viên và vốn vay từ ngân hàng. Vốn cho kinh doanh hiện nay thường được
huy động bằng cách bổ sung thêm vốn góp, nhưng chủ yếu là vốn huy động từ
nguồn vay ngắn hạn ngân hàng.
Tình hình lao động: Do là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên số lao động
của công ty hiện tại chỉ có khoảng 45 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc. Lao
động công ty chủ yếu là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân là
2.300.000VND/tháng.
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Tổng quỹ tiền lương (đồng) 324.000.000 600.000.000 1.104.000.000
Lao động bình quân (người) 15 25 40

Thu nhập bình quân
(đồng/tháng)
1.800.000 2.000.000 2.300.000
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
Ta thấy mức lương bình quân của lao động tại công ty có xu hướng tăng qua các
năm.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM
2006 2007
1. Doanh thu thuần 11 4.986.650.320 5.895.786.535
2. Giá vốn hàng bán 12 3.865.742.545 4.203.354.420
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
13 1.120.907.775 1.692.432.115
4. Chi phí quản lý kinh doanh 14 207.600.601 297.256.618
5. Chi phí tài chính 15 64.630.504 40.959.827
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20 = 13- 14- 15)
20 848.676.670 902.215.670
7. Thu nhập khác 21 19.552.941 319.931.645
8. Chi phí khác 22
9. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22) 30 868.229.611 1.674.147.285
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60 243.104.291 468.761.240
11. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 – 60) 70 625.125.320 1.205.386.045
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007

Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty trong vòng hai năm gần đây khá tốt: lợi nhuận trước thuế của công ty
năm 2007 tăng 806 triệu so với năm 2006, tương ứng tốc độ tăng 92,8%. Mức thuế
thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách khá cao (năm 2006 khoảng 243
triệu, năm 2007 là 469 triệu), mức thuế đóng góp và lợi nhuận năm 2007 tăng khá
lớn (lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 580 triệu).
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Hoat động chính của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI là cung
cấp dịch vụ. Công ty nhập các thiết bị dưới dạng vật tư cùng công nghệ tiên tiến của
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các hãng nước ngoài cho các dự án mạng viễn thông quốc gia. Do vậy quy trình sản
xuất chủ yếu được thể hiện qua các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty.
 Dịch vụ lắp ráp các linh kiện điện tử:
Đây là loại hình mang lại nhiều lợi ích cho công ty cả về mặt kinh tế và kỹ
thuật. Đứng trên góc độ kinh tế, nếu như nhập khẩu dưới dạng CKD ( nhập đồng
bộ cả khối đã lắp ráp hoàn chỉnh) thì giá sẽ cao hơn nhiều so với nhập khẩu SKD
( nhập linh kiện dưới dạng tháo rời) và khi sử dụng sẽ không khai thác được hết
tính năng dẫn đến lãng phí. Khi công ty tiến hành nhập SKD sau đó mới lắp ráp
hoàn chỉnh đã khiến cho giá thiết bị nhập khẩu và giá dịch vụ kỹ thuật giảm, ngoài
ra việc lắp ráp này giúp công ty chủ động trong bảo hành, bảo dưỡng, giúp đội ngũ
nhân viên kỹ thuật có kỹ năng và hiểu biết chuyên sâu.
 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật:
Dịch vụ này mang lại một nguồn thu lớn.
 Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì:
Đây là một hoạt động dịch vụ vô cùng quan trọng, nó đem tới sự an tâm của
khách hàng khi mua hàng của công ty.
Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy trình hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động bao gồm cả mua hàng và tiêu
thụ hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hóa phần lớn được thể hiện ở hình thức

cung cấp hàng cho các công trình và cung cấp hàng cho các đại lý. Hàng hoá sau
khi nhập về, mua về được lưu trữ tại kho, sau đó được đưa tới các điểm tiêu thụ.
Thị trường đầu ra của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động tập trung ở
trong nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu
quả. Các phòng ban của công ty được kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ
chủ chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhân luôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp
theo năng lực để họ có những điều kiện áp dụng tư duy, sáng tạo trong công việc,
phát huy toàn bộ sức mạnh tổng hợp của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình
quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ viễn
thông và di động HTI theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý
 Ban giám đốc gồm:
Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện pháp
lý, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý và điều hành của công ty
trong phạm vi quyền hành và nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định
khác và quy định của pháp luật. Tổng giám đốc là người quản lý và điều hành cao
nhất, trực tiếp điều hành sản xuất tới từng phòng ban bao gồm phụ trách chung và
phụ trách công việc tổ chức, lao động, tiền lương, kế toán thống kê. Ngoài Tổng
giám đốc còn có thể ủy quyền cho Phó tổng giám đốc khi gặp những công việc đột
xuất.
 Phòng tài chính kế toán:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và có trách nhiệm phản
ánh, theo dõi tình hình tài sản , sự biến dộng của tài sản trong quan hệ với nguồn

11
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kĩ
thuật và
công nghệ
Trung tâm
dịch vụ
khách hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn. Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thông tin, tình hình tài chính phục vụ
công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà quản lý. Tham mưu cho giám đốc
công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chức từ sổ sách chi tiêu văn phòng.
Cụ thể:
• Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và
tổ chức công việc trong phòng kế toán, hướng dẫn hạch toán và kiểm tra tính
toán ghi chép sổ sách kế toán
• Thu tiền của khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh toán các
khoản chi phí của công ty, lập phiếu xuất kho, phiếu thu, chi.
• Kiểm tra chứng từ tài chính, hoá đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng quy định
của luật hiện hành.
• Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp, đôn đốc các bộ phận kinh

doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký.
• Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ.
• Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp đồng vay,
làm bảo lãnh ngân hàng khi có yên cầu của phòng kinh doanh, dự án.
• Quản lý theo dõi hàng tồn kho, kiểm kê kho theo định kỳ
• Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện chế độ báo
cáo tài chính theo quy định hiện hành.
• Quản lý, theo dõi việc nộp thuế đầu đủ, đúng hạn theo quy định
• Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chính, kiểm soát các khoản
chi của các bộ phận trong công ty, trách chi tiêu lãnh phí không cần thiết.
• Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và báo các
theo yêu cầu quản lý.
• Đề xuất với ban giám đốc các phương pháp tài chính sao cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao hơn.
 Phòng kinh doanh:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đứng đầu là trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ:
• Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc bán hàng, phát triền thị trường, mở rộng thị
trường, mở rộng các đại lý bán hàng cho công ty, nhận hàng từ kho của công
ty, giao hàng cho khách hàng, thu hồi tiền hàng và theo dõi công nợ của các
khách hàng, đại lý.
• Thường xuyên gặp gỡ khách hàng và các đại lý, để xem xét nhu cầu của khách
hàng, đại lý và các ý kiến đóng góp của các đại lý. Trong trường hợp cần thiết
sẽ bán hàng tại cửa hàng cùng các đại lý.
• Giới thiệu và thưyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm, quy mô nhà
sản xuất, dịch vụ và các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có)
• Duy trì quan hệ tốt với các đại lý, thuyết phục các đại lý giới thiệu sản phẩm
của công ty cho khách hàng, coi các đại lý như một bộ phận của công ty.
• Đảm bảo cung cấp hàng hoá đúng chủng loại và đủ theo đúng yêu cầu của

đại lý, khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
• Đảm bảo hàng mẫu luôn sạch sẽ rõ ràng và được treo ở vị trí để mọi khách
hàng có thể nhìn thấy rõ nhất.
• Tất cả mọi yêu cầu của khách hàng phải giải quyết nhanh nhất và đảm bảo
chất lượng cao nhất.
• Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như ý kiến của khách hàng về công
ty để giải quyết.
• Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty.
• Xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng.
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết công việc đạt hiệu quả
cao nhất.
• Đề xuất công ty các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh doanh có
hiệu quả cao nhất
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý.
• Điều hòa hoạt động của các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự của công ty
và quản trị công tác hành chính hàng ngày;
• Quy hoạch việc đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân
viên…
 Phòng kỹ thuật và công nghệ:
Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật cho Công ty:
• Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ chủng loại
theo hợp đồng …
• Lập kế hoạch tổ chức dự án và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp với
nhu cầu.
• Đưa ra các biện pháp thực hiện dự án, xác định các loại vật chất cần thiết đối
với từng dự án.
• Kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án.

• Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ của các dự án.
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các dự án
đạt hiệu quả cao nhất. lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến
độ, đúng đủ chủng loại theo hợp đồng …
 Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
• Nơi giói thiệu sản phẩm của Công ty cũng nhu các loại sản phẩm Công ty
mới nhập.
• Cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
• Trực tiếp tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm: các vấn đề về kỹ thuật
cũng như tư vấn về cách thức sử dụng…
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
15
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp - Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
quỹ
Phó kế toán trưởng
( kiêm Kế toán ngân
hàng và chi tiết)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp với
có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của công ty
gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ
trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán
thống kê tài chính trong công ty.
Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho
cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu hành
chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ
cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ, báo
cáo về các sự vụ kế toán.
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu
tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty và
mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập – xuất –
tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để khớp số
dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Tuy nhiên do doanh nghiệp chính thức chuyển đổi sang công
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty cổ phần từ ngày 14/02/2007, nên kỳ ké toán đầu tiên của công ty cổ phần bắt đầu
từ thời điểm tại ngày 14/02/2007 đến ngày 31/12/2007.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.

Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo
tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty
được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác
điịnh theo phương pháp giá đích danh.
Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện
theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức
lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
 Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ
chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số liệu của kế
toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên bảng cân đối
kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm toán thì được chuyển
vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng của các chứng
từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh
nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ
thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài khoản
cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333, TK3334,

TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản cấp hai để
theo dõi chi tiết.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo hình
thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3:
Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ -
Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ
TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK,
từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo
cáo kế toán.
18
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng kê
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho, sổ
kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các
Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử
dụng các báo cáo tài chính sau:
 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
 Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN

 Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
 Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính
xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần quan trọng vào
việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm:
TSCĐ trong công ty chủ yếu là cơ sở vật chất và chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá trị tài sản. Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều chủng loại để phù hợp với yêu cầu của
từng công việc khác nhau: đối với khối quản lý chủ yếu là máy điều hòa nhiệt độ, hệ
thống máy vi tính, máy in, máy photocopy… Đối với khối sản xuất , cung cấp dịch
vụ chủ yếu là các tài sản phục vụ cho công việc.
Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn
khấu hao để đầu tư, TSCĐ hiện có của công ty được phân loại theo theo công dụng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử dung một
cách khoa học, tổ chức hạch toán được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ
một cách hiệu quả nhất.
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên tắc
đánh giá nguyên giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
 Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ thuê tài chính,
TK 213: TSCĐ vô hình…
Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên

bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ:

Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+ Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
211, 212, 213.
20
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Bảo
quản
, lưu
trữ
Chủ
sở
hữu
Hội
đồng
giao
nhận,
thanh lý
Kế
toán
TSCĐ
Quyết
định
tăng

giảm
TSCĐ
Giao
nhận
TSCĐ
và lập
biên bản
Lập, hủy thẻ
TSCĐ, sổ chi tiết,
sổ tổng hợp, bảng
tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:

Sơ đồ 05.
Đối với những công trình lớn, cán bộ trong công ty không thể sửa chữa
được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp đồng sửa
chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết toán số chi phí sửa chữa
lớn hoàn thành và trình duyệt quyết toán theo quy định của công ty. Cách hạch toán
của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI không trích trước chi phí sửa
chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải được sự phê duyệt
của Tổng giám đốc công ty.
21
Thẻ kho, sổ
chi tiết
TSCĐ
Bảng

tổng
hợp
chi tiết
TK
211
Bảng tổng hợp tăng
giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
211
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Hóa đơn, biên
bản
Sổ quỹ
Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Đặc điểm:
Để hạch toán tình hình NVL trong kỳ công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá NVL nhập trong kỳ là giá mua không có thuế GTGT, giá xuất
NVL là giá thực tế đích danh
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ chuyên về điện tử viễn
thông, công ty luôn cần các loại NVL phục vụ cho việc chế tạo và lắp ráp như ổ

cứng, vật tư thi công, khung giá…
NVL chủ yếu cần dung cho việc chế tạo và lắp ráp bao gồm: IC các loại, Đi ốt
các loại, Đi ốt các loại, Bán dẫn các loại, Tụ điện các loại, Điện trở các loại, Cuộn
cảm biến các loại và các vật liệu khác như dây điện, nam châm….
Công cụ dụng cụ chủ yếu là két sắt, đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn, máy
khoan, mỏ hàn, ổn áp….
 Tài khoản sử dụng: TK 152: NVL, TK 153: Công cụ dụng cụ
 Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm kê vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT…
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC:

Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
22
Người
có nhu
cầu
hàng
Người
bán
hàng
Kế
toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế toán

hàng
tồn kho
Bảo
quản
, lưu
trữ
Lập
chứng
từ xin
xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất
kho
Xuất
kho
Ghi
sổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC:

Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
152, 153.
+Quy trình hạch toán sổ chi tiết công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để

hạch toán NVL:
Sơ đồ 08: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
23
Nghiệp
vụ nhập
vật tư
Người
giao
hàng
Ban
kiểm
nhận
Bộ
phận
cung
ứng
Cán
bộ
cung
ứng
Kế toán
hàng
tồn kho
Bảo
quản
, lưu
trữ
Đề
nghị
nhập

kho
Lập
biên bản
kiểm
nghiệm
Lập
phiếu
nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
hàng
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
Sổ kế
toán
tổng

hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:

Sơ đồ 09.
NVL và CCDC của Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Theo đó tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư được theo dõi, phản ánh
một cách thường xuyên và liên tục trên các sổ sách kế toán.
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007 Công ty có các nghiệp vụ liên quan tới NVL
như sau:
Ngày 2/5 Công ty mua nhập kho 100 IC74LS00, đã trả bằng tiền mặt với đơn giá
là 220.000VNĐ( đã bao gồm VAT 10%)
24
Thẻ kho, sổ
chi tiết VL,
CCDC
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Bảng tổng hợp phiếu
xuất nhập kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
152, 153
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính

Phiếu xuất
kho, nhập kho
Sổ quỹ
Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày 15/5 xuất kho 50 tụ điện 104 cho phòng kỹ thuật phục vụ lắp ráp với đơn
giá 165.000VND.
Công ty CP dịch vụ Mẫu số: 01- VT
viễn thông và di động HTI Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC
ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Số: 25
- Họ và tên người giao: Vũ Mạnh Hùng.
- Theo hợp đồng số 3 ngày 25 tháng 4 năm 2007 của trưởng phòng kinh doanh và
Công ty Việt An.
- Nhập tại kho:chính; địa điểm: số 116, phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận
Đống Đa, TP Hà Nội.
STT Tên vật liệu
ĐV
tính
Số lượng
Theo
CT
Thực

nhập
1 100 IC74LS00 Cái 100 100 200.000 20.000.000
Cộng
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 3
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Bảng 03. Phiếu nhập kho
25

×