TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THUẬN
THIÊN
GV HƯỚNG DẪN: ….
SV THỰC HIỆN: ….
MSSV
:…
LỚP
: ….
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu
được thu thập được ở công ty CP Đầu tư xây dựng và phịng cháy chữa cháy
Thuận Thiên là hồn tồn trung thực và có sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty.
Ngày ….tháng ….năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cơ và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo … đã hướng dẫn em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phịng ban của
cơng ty CP Đầu tư xây dựng và phòng cháy chữa cháy Thuận Thiên. Đặc
biệt là phịng kế tốn đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các q thầy cơ và các bạn dồi dào sức khỏe,
học tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày …. Tháng ….. năm 2015
GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày …. Tháng ….. năm 2015
GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
TỪ VIẾT TẮT
DN
TNHH
TSCĐ
XDCB
SXKD
BCĐKT
GTGT
TK
CN
CNV
BHXH
BHYT
BHTN
DIỄN GIẢI
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế tốn
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Cơng nhân
Cơng nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chun đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAMKHẢO
Giáo trình Kế tốn tài chính – Trường Đại Học Cơng Nghiệp TP.Hồ Chí
Minh
Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ - Trường Đại Học Cơng Nghiệp
TP.Hồ Chí Minh.
Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam ban hành ngày 31/12/2011.
Hệ thống chế độ kế toán Việt Nam năm 2006 ( Nhà xuất bản thống kê)
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành, nghề của
Việt Nam phát triển. Hịa mình vào tiến trình đổi mới, phát triển của đất nước,
ngành xây dựng cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Nhờ đó mà bộ mặt
quốc gia, diện mạo của hệ thống cơng trình giao thơng được đổi mới, khang
trang và khơng ngừng lớn mạnh. Để có được những thành quả như mong muốn
thì các doanh nghiệp xây lắp phải đổi mới mọi mặt, chú trọng công tác tổ chức
bộ máy quản lý, phát triển sản xuất đồng thời là cơng tác quản lý tài chính và
hạch tốn kế tốn. Một nội dung quan trọng của cơng tác hạch tốn kế tốn
trong các doanh nghiệp xây lắp chính là cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm là một nội dung chính để xác định giá trị cơng trình và
là căn cứ để tính giá sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện cụ thể của chi
phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với cơng tác hạch tốn. Khơng những thế nó cịn
có vai trị rất lớn trong việc kiểm tra, phân tích cơ cấu chi phí, tạo điều kiện cho
việc quản lý chặt chẽ chi phí, hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm. Trong q trình học hỏi, tiếp xúc thực tế tại công ty CP Đầu tư ây dựng
và phòng cháy chữa cháy em đã nghiên cứu và xin trình bày đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình: " Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Đầu tư xây dựng và phòng
cháy chữa cháy Thuận Thiên"
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
Chương 2: Thưc trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP Đầu tư xây dựng và phòng cháy chữa cháy Thuận
Thiên
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Đầu tư xây dựng và phòng cháy chữa
cháy Thuận Thiên
Em xin cảm ơn cô giáo … đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Ngồi ra em xin cảm ơn các cơ các chú ở Công ty CP Đầu tư xây dựng và phòng
cháy chưa cháy Thuận Thiên đặc biệt là các cơ chú trong phịng kế tốn đã chỉ
bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Do sự hiểu biết của em còn hạn chế và
sự tiếp xúc với thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, nên bài viết của em cịn nhiều thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý của cô giáo và các cô chú để bài viết của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đặc điểm hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là một hình thức sản xuất vật chất đặc biệt nhằm tạo ra
cơ sở hạ tầng cho xã hội. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức
kế toán. Các doanh nghiệp xây lắp đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản
phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác đó là
những cơng trình, hạng mục cơng trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị
xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất
định như mặt đất, mặt nước, khơng gian. Do có những đặc điểm như vậy nên có
ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc…mang tính đơn
chiếc, có kết cấu phức tạp, mỗi sản phẩm xây lắp có kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư,
địa điểm, nhân lực, dự tốn và phương pháp thi cơng khác nhau. Mặt khác, sản
phẩm xây lắp cịn có quy mơ và giá trị lớn, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
kéo dài… Đặc điểm này gây khó khăn cho việc quản lý giá thành. Đặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập
dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng). Q trình sản xuất sản phẩm xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cơng trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu). Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
Chun đề tốt nghiệp
thường khơng thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản
phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thơng qua hợp đồng giao nhận thầu…).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho cơng tác quản lý sử dụng, hạch tốn tài sản, vật tư
rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư
hỏng…
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hồn thành cơng trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi công được chia làm nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự tốn: Các nhà
thầu phải có trách nhiệm bảo hành cơng trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất
định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành cơng trình mới trả lại cho
đơn vị xây lắp…).
Do những đặc điểm khác biệt của sản phẩm xây lắp nên để phát huy vai
trị là cơng cụ quản lý kinh tế, cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng phải được tổ chức
phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng và
thực hiện đúng theo các chế độ, quy định đối với doanh nghiệp xây lắp do Nhà
nước ban hành.
* Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
+ Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục cơng trình, các giai
đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình hoặc nhóm các hạng mục cơng trình…
từ đó xác định phương pháp hạch tốn chi phí thích hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình đã hồn thành, các
giai đoạn cơng việc đã hồn thành, khối lượng xây lắp có tính dự tốn riêng đã
hồn thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: phương pháp
trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ…
+ Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB dự
toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự tốn, chi phí sản xuất xây lắp được phân
loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng
máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất là một quá trình gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài
người. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao
động, và lao động sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác
động lên đối tượng lao động và tư liệu lao động để tao ra sản phẩm. Đó chính là
sự tiêu hao ba yếu tố trên và đó được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hố là những
chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái
vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây
lắp có rất nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, mục đích, cơng dụng, vị trí
và quan hệ của chi phí với q trình sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
theo các tiêu thức là để đáp ứng, phục vụ nhu cầu, mục đích hạch tốn, kiểm tra,
kiểm sốt chi phí phát sinh…ở các góc độ khác nhau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm xây lắp và thuận tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân
theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào cơng dụng chung của chi phí và
mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp xây lắp được phân loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực tế sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp (khơng kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí về tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm các chi phí cho các máy thi cơng
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp cơng trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,…
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất tại các đội, các công trường xây dựng, bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
(19% trên tiền lương) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe,
máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội, chi phí cơng cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong
kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
- Chi phí bán hàng: gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi tồn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, cơng
trường nào.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (phân loại theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
tốn chi phí. Theo quy định thì tồn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính,
vật liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân cơng: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ cơng nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả các TSCĐ phục vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: tồn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí sẽ thay đổi khi khối
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi, trong khi đó thì biến phí đơn vị sản phẩm có
tính ổn định khi khối lượng sản phẩm thay đổi. Biến phí có thể là: chi phí
ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí bao bì,…
Chuyên đề tốt nghiệp
- Định phí (chi phí cố định): là những khoản chi phí sẽ khơng thay đổi khi
khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi giới hạn công suất thiết
kế. Khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng lên trong phạm vi công suất thiết kế,
thì định phí đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm xuống. Định phí bao gồm: chi
phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó sẽ thể hiện các đặc điểm của biến phí. Chi phí
hỗn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp,…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch,
kiểm tra chi phí, xác định điểm hồ vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời là căn cứ ra quyết định
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến một
hoạt động cụ thể hoặc từng đối tượng chịu chi phí và có thể chuyển trực tiếp cho
một sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí, như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung hay chi phí kết hợp, khơng có
liên quan đến hoạt động hoặc đối tượng cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với
nhiều đối tượng hoặc nhiều hoạt động chịu chi phí như chi phí sản xuất chung…
Do vậy để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng
phương pháp phân bổ.
Ngày nay, sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng, chuyển hóa nhanh
chóng, sự tự động hóa ngày càng cao, ngày càng hạn chế về giá trị tỷ trọng
nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, tăng dần các dịch vụ khác dẫn đến một xu
Chuyên đề tốt nghiệp
hướng giảm dần chi phí trực tiếp, tăng chi phí gián tiếp. Vì vậy, sự tính tốn,
phân bổ sai lệch cho mỗi đối tượng, mỗi bộ phận sẽ làm cho nguy cơ sai lệch
tăng cao. Do đó, cách phân loại chi phí như trên có ý nghĩa với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của
thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có
của nó là chi phí sản xuất chi ra và giá trị khối lượng sản phẩm thu được cấu
thành trong khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành. Giá thành sản phẩm
chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, cịn chi
phí là cơ sở để hình thành nên giá thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào
mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó, mục đích
chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa
sau khi bù đắp chi phí vẫn phải có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch tốn cơng tác
Chuyên đề tốt nghiệp
giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa đảm bảo vạch ra phương hướng hạ
thấp giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, lao
động, tiền vốn cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp thực
hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí
thấp nhất. Giá thành sản phẩm cịn là căn cứ để tính tốn xác định hiệu quả kinh
tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự tốn: là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây
lắp cơng trình. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã
được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn
giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự tốn, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
-
Lãi định
sản phẩm xây lắp
mức
Trong đó:
+ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
+ Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự tốn cơng tác xây lắp là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh
nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực
tế. Nó là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện
pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây
Chuyên đề tốt nghiệp
lắp được giao.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế
hoạch được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc, định mức nộ bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự tốn. Vì vậy, giá thành
kế hoạch phải nhỏ hơn hoặc bằng giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là
cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai đoạn kế hoạch. Đây cũng là căn cứ
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch
cơng tác xây lắp
=
Giá thành dự tốn
Mức hạ giá
-
cơng tác xây lắp
thành dự toán
- Giá thành thực tế: là tồn bộ chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo số liệu kế tốn. Nó khơng chỉ bao gồm chi phí
trong định mức mà cịn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không
cần thiết như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư,…
do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có
tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân
vượt định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định
mức chi phí cho phù hợp.
Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi cơng
của đơn vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành
dự toán mang tính xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự
toán cho phép ta đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây
lắp trong điều kiện cụ thể về biện pháp thi cơng, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình
độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc so sánh này cần
đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện trên cùng
Chuyên đề tốt nghiệp
một đối tượng tính giá thành cụ thể. Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại
giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ sau
khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bộ
của sản phẩm
Giá thành sản xuất
=
của sản phẩm
Chi phí quản lý
+
Chi phí
+
doanh nghiệp
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của q
trình sản xuất, có quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau. Chi phí biểu hiện hao
phí cịn giá thành biểu hiện kết quả. Chúng đều bao gồm các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Do đó chúng có sự giống nhau về chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất giữa các kỳ khác nhau là khác nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khơng
giống nhau về lượng. Chi phí sản xuất trong kỳ khơng liên quan đến khối lượng
sản phẩm hồn thành trong kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm cũng khơng chỉ bao gồm chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị sản phẩm dở dang đầu
kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính
giá có thể được thể hiện bằng công thức sau:
Giá thành sản
CPSX dở dang
=
phẩm hoàn thành
CPSX phát sinh
+
đầu kỳ
CPSX dở dang
-
trong kỳ
cuối kỳ
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành của
sản phẩm hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành phải
gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.5. u cầu của cơng tác quản lý và nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.5.1. Yêu cầu và sự cần thiết của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp có những đặc trưng riêng biệt nên
việc quản lý vốn đầu tư cũng như thiết kế, thi cơng các cơng trình là một q
trình phức tạp, trong đó việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, trong lĩnh vực
XDCB chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Do đó, để
trúng thầu thi cơng một cơng trình, doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu
hợp lý trên cơ sở các định mức và đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy
định, giá cả thị trường và khả năng của bản thân chính doanh nghiệp mà cịn
phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các u cầu trên, địi hỏi doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá
thành nói riêng, trong đó cơng tác kế tốn chi phí và giá thành giữ vai trị trọng
tâm.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố biến động như: giá cả thị trường, nhu cầu xây dựng
cơ bản… Thông qua chỉ tiêu giá thành, các doanh nghiệp xây lắp không chỉ xác
định được kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà cịn có cơ sở để phân
tích tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất đề ra, từ đó có những biện pháp
điều chỉnh kịp thời nếu gặp sự cố và có phương hướng cho việc tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Mặt khác thơng qua chỉ tiêu giá thành sản
phẩm, cũng có thể đánh giá được trình độ kỹ thuật thi cơng, trình độ tổ chức thi
cơng, tình hình sử dụng lao động, tình hình khai thác nguyên vật liệu, sử dụng
vốn đầu tư, sử dụng máy móc thiết bị và việc chấp hành các chế độ, chính sách,
quy định của Nhà nước trong doanh nghiệp.
Vì vậy, việc khơng ngừng nghiên cứu để hoàn thiện và nâng cao chất
lượng và hiệu quả của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là cơng việc có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói riêng.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ những yêu cầu nói trên, nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp bởi sản phẩm của
ngành này mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài trong
nhiều kỳ. Do đó, phải xác định phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành thích hợp để tính đúng, tính đủ, kịp thời và chính xác giá thành của
từng sản phẩm xây lắp. Đồng thời, thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụ thể phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động sử
dụng máy thi cơng và các chi phí khác trên cơ sở dự tốn, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí phát sinh ngồi kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính tốn kịp thời, hợp lý giá thành sản phẩm theo phương pháp và kỳ
tính giá thành đã xác định.
- Xác định đúng khối lượng cơng tác xây dựng đã hồn thành, làm cơ sở
để bàn giao và thanh toán. Định kỳ tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản
phẩm dở dang theo nguyên tắc khoa học.
- Kiểm kê việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục cơng trình, từ đó vạch ra các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Định kỳ lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung
cấp các thơng tin hữu ích một cách kịp thời và chính xác chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. HẠCH TỐN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết và quan trọng nhất của công tác của công tác hạch tốn chi phí. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất,
kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm, từ khâu hạch toán ban đầu đến
khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản và sổ sách kế toán.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định
Chuyên đề tốt nghiệp
nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, đơn đặt
hàng, giai đoạn cơng việc hồn thành, bộ phận sản xuất. Nó phụ thuộc vào loại
hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và yêu
cầu, trình độ quản lý, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng
yêu cầu, kế toán cần phải lựa chọn phương pháp hạch tốn chi phí phù hợp với
từng đối tượng. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp
hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng cơng trình, hạng mục cơng
trình
Theo phương pháp này, chi phí phát sinh liên quan đến cơng trình, hạng
mục cơng trình nào thì tập hợp riêng cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Giá thành thực tế là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi
khởi cơng đến lúc hồn thành.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ được tập hợp
và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí
phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lượng cơng việc hồn thành
Tồn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho
từng đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng cơng việc hồn thành
là tồn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi cơng khối lượng xây lắp đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi cơng
Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong